So Sánh Bản Dịch(Tối đa 6 bản dịch)


Vajtswv Txojlus(HWB)

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925(VI1934)

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010(RVV11)

Bản Dịch 2011(BD2011)

Bản Dịch Mới(NVB)

Bản Phổ Thông(BPT)

Vajtswv Txojlus (HWB)

1Muaj ib tug txivneej npe hu ua Yauj nyob hauv lub tebchaws Uxes, nws hwm thiab muab siab npuab Vajtswv. Nws yog neeg zoo thiab tsis ua kev phem kev qias.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

1Tại trong xứ Út-xơ có một người tên là Gióp; người ấy vốn trọn vẹn và ngay thẳng, kính sợ Đức Chúa Trời và lánh khỏi điều ác.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

1Tại xứ Út-xơ có một người tên là Gióp. Ông là một người trọn vẹn và ngay thẳng, kính sợ Đức Chúa Trời và tránh xa điều ác.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

1Trong xứ U-xơ có một người tên Gióp. Ông thật là một người trọn vẹn và ngay thẳng, một người kính sợ Ðức Chúa Trời và lánh xa điều ác.

Bản Dịch Mới (NVB)

1Tại xứ Út-xơ có một người tên Gióp. Ông là người trọn lành và ngay thẳng, kính sợ Đức Chúa Trời và xa lánh điều ác.

Bản Phổ Thông (BPT)

1Có một người tên Gióp sống trong xứ Út-xơ. Ông thanh liêm và ngay thật; kính sợ Thượng Đế và tránh xa điều ác.

Vajtswv Txojlus (HWB)

2Nws muaj xya tus tub thiab peb tug ntxhais,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

2Người sanh được bảy con trai và ba con gái;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

2Ông có bảy con trai và ba con gái.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

2Ông sinh được bảy con trai và ba con gái.

Bản Dịch Mới (NVB)

2Ông có bảy con trai và ba con gái.

Bản Phổ Thông (BPT)

2Gióp có bảy trai ba gái.

Vajtswv Txojlus (HWB)

3muaj xya txhiab tus yaj, peb txhiab tus ntxhuav, ib txhiab tus nyuj, tsib puas tus neesluav thiab muaj tubtxib coob heev. Nws yog tug uas npluanuj tshaj plaws nyob sab Hnubtuaj.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

3có bảy ngàn chiên, ba ngàn lạc đà, năm trăm đôi bò, năm trăm lừa cái, và tôi tớ rất nhiều; người ấy lớn hơn hết trong cả dân Đông phương.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

3Tài sản ông gồm có: Bảy nghìn chiên, ba nghìn lạc đà, năm trăm đôi bò, năm trăm lừa cái và rất nhiều đầy tớ. Ông là người giàu có nhất trong các dân tộc Đông phương.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

3Ông có bảy ngàn chiên, ba ngàn lạc đà, năm trăm đôi bò cày, năm trăm lừa cái, và rất nhiều tôi tớ. Do đó ông là người giàu sang quyền thế nhất so với tất cả những người ở phương đông thời bấy giờ.

Bản Dịch Mới (NVB)

3Tài sản ông gồm 7.000 cừu, 3.000 lạc đà, 500 cặp bò, và 500 lừa cái. Tôi tớ ông rất đông. Vì thế, ông là người giàu nhất ở phương Đông.

Bản Phổ Thông (BPT)

3Ông có bảy ngàn chiên, ba ngàn lạc đà, năm trăm cặp bò, và năm trăm lừa cái. Ông cũng có rất đông tôi tớ. Gióp là người giàu nhất trong tất cả các người ở Đông Phương.

Vajtswv Txojlus (HWB)

4Yauj cov tub sib hloo nto ua rooj noj rooj haus; ib tug ua ces sawvdaws tuaj koom thiab caw lawv cov muam tuaj nrog lawv noj lawv haus.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

4Các con trai người hay đi dự tiệc, đãi thay phiên nhau trong nhà của mỗi người; và sai mời ba chị em gái mình ăn uống chung với mình.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

4Các con trai ông thường thay phiên nhau mở tiệc tùng, hết nhà nầy sang nhà khác và sai mời ba chị em gái đến ăn uống chung với mình.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

4Các con trai ông thường luân phiên nhau đến nhà từng người, tổ chức tiệc, rồi mời ba em gái của họ đến ăn uống với họ.

Bản Dịch Mới (NVB)

4Các con trai ông thường thay phiên nhau đãi tiệc tại nhà riêng. Họ cũng sai mời ba chị em gái cùng dự tiệc chung với mình.

Bản Phổ Thông (BPT)

4Các con trai ông thay phiên nhau đãi tiệc ở nhà mình và mời các chị em mình cùng dự.

Vajtswv Txojlus (HWB)

5Txhua zaus uas lawv noj haus tas, tagkis tom qab Yauj sawv ntxov muab tsiaj mus tua hlawv fij ua kevcai daws nws cov menyuam tej kev txhaum. Nws niaj zaus ua kevcai daws kev txhaum li ntawd rau nws cov menyuam, rau qhov nws ntshai nyob tsam nws cov menyuam ua txhaum rau Vajtswv.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

5Xảy khi các ngày tiệc yến xong rồi, Gióp sai người đi dọn các con cái mình cho thanh sạch, thức dậy sớm, dâng của lễ thiêu tùy số chúng nó; vì người nói rằng: Dễ thường các con ta có phạm tội, và trong lòng từ chối Đức Chúa Trời chăng. Gióp hằng làm như vậy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

5Sau những ngày tiệc tùng, Gióp cho gọi các con về để làm lễ thanh tẩy chúng. Ông thức dậy sớm và dâng tế lễ thiêu cho mỗi người con, vì ông thầm nghĩ: “Biết đâu các con ta đã phạm tội và trong lòng phỉ báng Đức Chúa Trời.” Gióp thường xuyên làm như vậy.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

5Khi những ngày tiệc tùng như thế xong, Gióp luôn sai người kêu họ đến và làm lễ thanh tẩy cho họ. Ông thức dậy khi trời vẫn còn sớm và dâng các của lễ thiêu cho từng đứa con của ông, vì ông tự nhủ, “Biết đâu các con tôi đã phạm tội, và trong lòng chúng đã có những ý nghĩ xúc phạm đến Ðức Chúa Trời.” Ðó là những gì Gióp thường làm.

Bản Dịch Mới (NVB)

5Sau các ngày tiệc tùng, Gióp thường sai gọi các con về làm lễ tẩy uế. Ông thức dậy sớm, dâng tế lễ thiêu cho mỗi người con, vì ông thầm nghĩ: “Biết đâu con cái tôi phạm tội, biết đâu chúng nguyền rủa Đức Chúa Trời trong lòng!” Gióp vẫn thường làm như vậy.

Bản Phổ Thông (BPT)

5Sau mỗi lần tiệc tàn thì Gióp bảo các con dọn mình cho thanh sạch. Sáng sớm Gióp dâng của lễ thiêu cho mỗi đứa vì ông nghĩ, “Con cái ta rất có thể đã phạm tội và nguyền rủa Thượng Đế trong lòng.” Ông làm như thế luôn luôn.

Vajtswv Txojlus (HWB)

6Muaj ib hnub cov timtswv ceebtsheej tuaj cuag tus TSWV, Ntxwgnyoog los kuj tuaj nrog lawv nyob ntawd thiab.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

6Vả, một ngày kia các con trai của Đức Chúa Trời đến ra mắt Đức Giê-hô-va, và Sa-tan cũng đến trong vòng chúng.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

6Một ngày kia, các thiên sứ của Đức Chúa Trời đến trình diện Đức Giê-hô-va. Sa-tan cũng đến với họ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

6Một ngày kia các con của Ðức Chúa Trời đến trình diện trước mặt CHÚA, và Sa-tan cũng đến giữa họ.

Bản Dịch Mới (NVB)

6Một ngày kia, các thiên sứ đến chầu CHÚA. Sa-tan cùng đến với chúng.

Bản Phổ Thông (BPT)

6Một ngày kia các thiên sứ ra trình diện CHÚA, Sa-tăng cũng có mặt trong vòng họ.

Vajtswv Txojlus (HWB)

7Tus TSWV nug Ntxwgnyoog hais tias, “Koj mus dabtsi los?”Ntxwgnyoog teb hais tias, “Kuv mus ncig ntuj ncig teb los xwb.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

7Đức Giê-hô-va phán hỏi Sa-tan rằng: Ngươi ở đâu đến? Sa-tan thưa với Đức Giê-hô-va rằng: Tôi trải qua đây đó trên đất và dạo chơi tại nơi nó.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

7Đức Giê-hô-va hỏi Sa-tan: “Ngươi từ đâu đến?” Sa-tan thưa với Đức Giê-hô-va: “Tôi đi nơi nầy nơi kia trên đất, dạo quanh khắp đó đây.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

7CHÚA hỏi Sa-tan, “Ngươi ở đâu đến?”Sa-tan trả lời CHÚA, “Tôi đi tới đi lui khắp đất và đi lên đi xuống ở đó.”

Bản Dịch Mới (NVB)

7CHÚA hỏi Sa-tan: “Ngươi từ đâu đến?” Sa-tan đáp lời CHÚA: “Tôi đi quan sát đây đó, qua lại khắp nơi trên địa cầu.”

Bản Phổ Thông (BPT)

7CHÚA hỏi Sa-tăng, “Ngươi ở đâu đến?”Sa-tăng thưa, “Tôi đi lang thang khắp mặt đất, dạo nơi nầy nơi kia.”

Vajtswv Txojlus (HWB)

8Tus TSWV nug hais tias, “Koj puas pom Yauj uas yog kuv tus tubtxib? Tej neeg uas nyob hauv ntiajteb tsis muaj ib tug ua zoo thiab muab siab npuab kuv li nws. Nws hwm kuv thiab tsis ua kev phem kev qias li.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

8Đức Giê-hô-va lại hỏi Sa-tan rằng: Ngươi có nhìn thấy Gióp, tôi tớ của ta chăng; nơi thế gian chẳng có người nào giống như nó, vốn trọn vẹn và ngay thẳng, kính sợ Đức Chúa Trời, và lánh khỏi điều ác?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

8Đức Giê-hô-va lại hỏi Sa-tan: “Ngươi có để ý đến Gióp, đầy tớ của Ta không? Trên thế gian nầy chẳng có ai được như Gióp; một người trọn vẹn và ngay thẳng, kính sợ Đức Chúa Trời và tránh xa điều ác.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

8CHÚA hỏi Sa-tan, “Ngươi có thấy tôi tớ Ta là Gióp chăng? Thật không một người nào trên đất được như nó. Nó quả là một người trọn vẹn và ngay thẳng, một người kính sợ Ðức Chúa Trời và lánh xa điều ác.”

Bản Dịch Mới (NVB)

8CHÚA hỏi Sa-tan: “Ngươi có để ý Gióp, tôi tớ Ta không? Khắp thế giới không ai bằng Gióp, một người trọn lành và ngay thẳng, kính sợ Đức Chúa Trời và xa lánh điều ác.”

Bản Phổ Thông (BPT)

8CHÚA hỏi Sa-tăng, “Ngươi có thấy Gióp, tôi tớ của ta không? Trên thế gian không có ai giống như nó. Thật là người thanh liêm và ngay thẳng, kính sợ Thượng Đế và tránh xa điều ác.”

Vajtswv Txojlus (HWB)

9Ntxwgnyoog teb hais tias, “Yog koj tsis pub nws muaj ib yam dabtsi li, nws puas tseem yuav hwm koj?”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

9Sa-tan thưa với Đức Giê-hô-va rằng: Gióp há kính sợ Đức Chúa Trời luống công sao?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

9Sa-tan thưa với Đức Giê-hô-va: “Lẽ nào Gióp kính sợ Đức Chúa Trời vô cớ sao?

Bản Dịch 2011 (BD2011)

9Bấy giờ Sa-tan nói với CHÚA, “Gióp há kính sợ Ðức Chúa Trời mà không có lợi gì sao?

Bản Dịch Mới (NVB)

9Sa-tan đáp lời CHÚA: “Lẽ nào Gióp kính sợ Đức Chúa Trời vô cớ sao?

Bản Phổ Thông (BPT)

9Nhưng Sa-tăng thưa với CHÚA, “Gióp kính sợ Thượng Đế là phải.

Vajtswv Txojlus (HWB)

10Koj yeej ibtxwm tsomkwm nws, nws tsevneeg thiab txhua yam uas nws muaj. Koj foom koob hmoov rau txhua yam uas nws ua thiab pub rau nws muaj tsiaj txhu coob ua npoj ntws puv toj puv pes.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

10Chúa há chẳng dựng hàng rào binh vực ở bốn phía người, nhà người, và mọi vật thuộc về người sao? Chúa đã ban phước cho công việc của tay người, và làm cho của cải người thêm nhiều trên đất.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

10Chẳng phải chính Ngài đã dựng hàng rào bảo vệ quanh ông ta và gia đình cùng mọi sản vật của ông ta đó sao? Ngài đã ban phước trên công việc của tay ông ta và làm cho của cải ông ta lan tràn khắp đất.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

10Há chẳng phải Ngài đã dựng hàng rào bảo vệ quanh ông ấy, quanh nhà ông ấy, và quanh mọi vật ông ấy có hay sao? Ngài quả đã ban phước cho mọi việc tay ông ấy làm và đã khiến cho tài sản của ông ấy gia tăng trên đất.

Bản Dịch Mới (NVB)

10Có phải Chúa đã dựng hàng rào bảo vệ chung quanh ông, gia đình ông, và mọi sự thuộc về ông không? Chúa chúc phước cho mọi việc ông làm, và tài sản ông lan tràn khắp đất.

Bản Phổ Thông (BPT)

10Vì Ngài dựng bức tường che chở quanh người, gia đình người, và mọi tài sản người. Những gì người làm CHÚA đều ban phước. Các bầy gia súc người thật đông thiếu điều chật đất.

Vajtswv Txojlus (HWB)

11Tiamsis nimno yog koj muab txhua yam uas nws muaj tshem huv tibsi mus, nws yuav cem nkaug tes nkuav rau koj ntag!

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

11Nhưng bây giờ hãy giơ tay Chúa ra, đụng đến hại các vật người có, ắt là người sẽ phỉ báng Chúa trước mặt.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

11Nhưng bây giờ Chúa thử giơ tay đánh vào tất cả những gì thuộc về ông ta, xem ông ta có phỉ báng Chúa ra mặt không!”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

11Nhưng bây giờ nếu Ngài đưa tay ra đụng vào tài sản của ông ấy, khiến chúng bị thiệt hại, ông ấy sẽ nguyền rủa vào mặt Ngài ngay.”

Bản Dịch Mới (NVB)

11Nhưng xin Chúa đưa tay ra hủy diệt mọi sự thuộc về ông, chắc chắn ông sẽ nguyền rủa Chúa ra mặt!”

Bản Phổ Thông (BPT)

11Nhưng nếu Ngài thử giơ tay ra tiêu diệt những gì mà ông ta có, ông ta sẽ nguyền rủa CHÚA tận mặt.”

Vajtswv Txojlus (HWB)

12Tus TSWV hais rau Ntxwgnyoog hais tias, “Koj yuav ua li cas rau txhua yam uas nws muaj los tau, tiamsis koj tsis txhob kov nws li.” Ces Ntxwgnyoog txawm mus lawm.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

12Đức Giê-hô-va phán với Sa-tan rằng: Nầy, các vật người có đều phó trong tay ngươi; nhưng chớ tra tay vào mình nó. Sa-tan bèn lui ra khỏi mặt Đức Giê-hô-va,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

12Đức Giê-hô-va phán với Sa-tan: “Nầy, Ta giao mọi vật thuộc về Gióp vào tay ngươi, nhưng không được tra tay vào người Gióp.” Sa-tan liền rút lui khỏi sự hiện diện của Đức Giê-hô-va.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

12CHÚA phán với Sa-tan, “Ðược. Ta cho phép ngươi được quyền làm gì với những gì nó có thì làm, nhưng ngươi không được đụng tay tới mình nó.” Vậy Sa-tan đi ra khỏi thánh nhan CHÚA.

Bản Dịch Mới (NVB)

12CHÚA phán bảo Sa-tan: “Này, Ta giao cho ngươi mọi sự thuộc về Gióp, nhưng chính mình Gióp, ngươi đừng động đến.” Vậy, Sa-tan lui ra khỏi sự hiện diện của CHÚA.

Bản Phổ Thông (BPT)

12CHÚA bảo Sa-tăng, “Được rồi. Tất cả những gì Gióp có đều nằm trong tay ngươi, nhưng ngươi không được phép đụng đến người.”Sa-tăng lui ra khỏi mặt CHÚA.

Vajtswv Txojlus (HWB)

13Muaj ib hnub thaum Yauj cov menyuam tabtom noj haus nyob hauv tus tijlaug hlob lub tsev,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

13Xảy một ngày kia, khi các con trai và con gái người đương ăn và uống rượu trong nhà anh cả chúng nó,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

13Một hôm, khi các con trai và con gái của Gióp đang ăn tiệc và uống rượu trong nhà người anh cả,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

13Một ngày kia, khi các con trai và các con gái của ông đang ăn tiệc và uống rượu trong nhà người anh cả của họ,

Bản Dịch Mới (NVB)

13Một hôm, khi các con trai và con gái Gióp đang dự tiệc tại nhà người con trai trưởng,

Bản Phổ Thông (BPT)

13Một ngày kia các con trai con gái Gióp đang ăn uống trong nhà anh cả mình.

Vajtswv Txojlus (HWB)

14txawm muaj ib tug tubtxib khiav los qhia rau Yauj hais tias, “Thaum peb tabtom muab nyuj laij teb, thiab tej neesluav tseem noj zaub zom zaws ibncig ntawm peb,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

14một sứ giả đến báo tin cho Gióp rằng: Bò đương cày, lừa đương ăn gần bên cạnh,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

14một sứ giả đến báo tin cho Gióp: “Khi bò đang cày, lừa đang ăn cỏ bên cạnh

Bản Dịch 2011 (BD2011)

14một sứ giả đến với Gióp và báo, “Các đôi bò đang cày và đàn lừa đang ăn cỏ bên cạnh,

Bản Dịch Mới (NVB)

14một sứ giả đến báo tin cho Gióp: “Bò đang cày, và lừa cái đang ăn cỏ trong cánh đồng cạnh bên,

Bản Phổ Thông (BPT)

14Có người đến báo tin cho Gióp hay, “Bò đang cày ruộng, còn lừa thì đang ăn cỏ gần đó,

Vajtswv Txojlus (HWB)

15ces tamsim ntawd cov neeg Xanpees txawm tuaj tua thiab txeeb tagnrho tej nyuj thiab tej neesluav huv tibsi cab mus lawm. Lawv muab koj cov tubtxib tua tuag tas, tsuas tshuav kuv tib leeg khiav dim los qhia koj xwb.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

15thì dân Sê-ba xông vào chúng nó, đoạt cướp đi, và lấy lưỡi gươm giết các tôi tớ; chỉ một mình tôi thoát khỏi đặng báo tin cho ông.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

15thì dân Sê-ba xông vào và cướp đi hết. Chúng còn dùng gươm giết sạch các đầy tớ, chỉ một mình tôi chạy thoát về báo tin cho ông.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

15bỗng dưng quân Sa-bê-an ở đâu túa ra tấn công và bắt chúng đem đi hết thảy. Chúng đã dùng gươm giết các tôi tớ ông, chỉ một mình tôi thoát được, chạy về báo tin cho ông.”

Bản Dịch Mới (NVB)

15bỗng quân Sê-ba xông vào, cướp hết bò lừa, và dùng gươm giết sạch các đầy tớ, chỉ một mình con thoát khỏi, về báo tin cho ông.”

Bản Phổ Thông (BPT)

15bỗng nhiên quân Xa-ba tấn công cướp đi tất cả. Họ dùng gươm giết các tôi tớ, chỉ một mình tôi thoát khỏi chạy báo tin cho ông!”

Vajtswv Txojlus (HWB)

16Thaum tus ntawd tseem hais tsis tau tas, txawmsiv muaj dua ib tug tubtxib khiav los qhia hais tias, “Xob tua koj tej yaj thiab cov tub yug yaj tuag tas, tsuas tshuav kuv tib leeg dim los qhia koj xwb.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

16Người nầy còn đương nói, thì một người khác đến, báo rằng: Lửa của Đức Chúa Trời từ trên trời giáng xuống thiêu đốt các con chiên và tôi tớ, làm cho tiêu hủy chúng nó đi; chỉ một mình tôi thoát khỏi đặng báo tin cho ông.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

16Người nầy còn đang nói thì một người khác đến báo: “Lửa của Đức Chúa Trời từ trên trời đã giáng xuống thiêu rụi cả bầy chiên và các đầy tớ, chỉ một mình tôi chạy thoát về báo tin cho ông.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

16Trong khi người ấy vẫn còn nói, một người khác chạy đến và nói, “Lửa của Ðức Chúa Trời từ trên trời giáng xuống, thiêu rụi tất cả chiên và các tôi tớ ông. Tất cả đều đã bị thiêu rụi, chỉ một mình tôi thoát được, chạy về báo tin cho ông.”

Bản Dịch Mới (NVB)

16Người này còn đang nói, người khác đã đến báo tin: “Bầy cừu và bọn chăn bị sét đánh, cháy rụi, chỉ một mình con thoát khỏi, về báo tin cho ông.”

Bản Phổ Thông (BPT)

16Người ấy còn đang nói thì kẻ khác chạy đến báo, “Sấm sét từ Thượng Đế trên trời loè xuống đốt cháy tiêu hết các con chiên và tôi tớ. Chỉ một mình tôi thoát chết chạy về báo tin cho ông!”

Vajtswv Txojlus (HWB)

17Thaum tus ntawd tseem hais tsis tau tas, ho muaj dua ib tug tubtxib khiav los qhia hais tias, “Muaj peb pab neeg Khadees tuaj tua peb, lawv txeeb tagnrho tej ntxhuav thiab tua koj cov tubtxib tuag tas, tsuas tshuav kuv tib leeg dim los qhia koj paub xwb.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

17Người nầy còn đương nói, thì một kẻ khác chạy đến, báo rằng: Dân Canh-đê phân làm ba đạo, xông vào lạc đà, cướp đoạt đi, và lấy lưỡi gươm giết các tôi tớ; chỉ một mình tôi thoát khỏi đặng báo tin cho ông.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

17Người nầy còn đang nói thì một người khác chạy đến báo: “Dân Canh-đê chia làm ba toán xông vào lạc đà và cướp đi hết. Chúng còn dùng gươm giết sạch các đầy tớ, chỉ một mình tôi chạy thoát về báo tin cho ông.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

17Trong khi người ấy vẫn còn nói, một người khác chạy đến và nói, “Quân Canh-đê chia thành ba đạo, bất thần ba mặt tấn công, cướp hết các lạc đà và dẫn chúng đi mất. Chúng đã dùng gươm giết các tôi tớ ông, chỉ một mình tôi thoát được, chạy về báo tin cho ông.”

Bản Dịch Mới (NVB)

17Người này còn đang nói, người khác đã đến báo tin: “Ba toán quân Canh-đê xông vào cướp hết lạc đà, và dùng gươm giết sạch các đầy tớ, chỉ một mình con thoát khỏi, về báo tin cho ông.”

Bản Phổ Thông (BPT)

17Người thứ nhì còn đang nói thì một người nữa chạy vào trình, “Quân Ba-by-lôn chia làm ba toán tấn công cướp hết lạc đà và giết sạch các tôi tớ. Chỉ một mình tôi thoát chạy về báo tin cho ông hay!”

Vajtswv Txojlus (HWB)

18Thaum tus ntawd tseem hais tsis tau tas, rov muaj dua ib tug tubtxib khiav los qhia hais tias, “Koj cov menyuam tseem tabtom noj haus hauv koj tus tub hlob lub tsev,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

18Người nầy còn đương nói, thì một kẻ khác chạy đến, báo rằng: Các con trai và con gái ông đương ăn uống tại nơi nhà anh cả của họ,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

18Người nầy còn đang nói thì một người khác lại chạy đến báo: “Các con trai con gái ông đang ăn uống tại nhà người anh cả,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

18Trong khi người ấy vẫn còn nói, một người khác chạy đến và nói, “Các con trai và các con gái của ông đang ăn tiệc và uống rượu trong nhà anh cả của họ,

Bản Dịch Mới (NVB)

18Người này còn đang nói, người khác đã đến báo tin: “Các cô, các cậu đang dự tiệc trong nhà cậu cả,

Bản Phổ Thông (BPT)

18Người thứ ba còn đang nói thì một người nữa chạy vào báo, “Các con trai con gái ông đang ăn uống tại nhà anh cả.

Vajtswv Txojlus (HWB)

19muaj cua daj cua dub ntsawj tom tiaj suabpuam tuaj ua rau lub tsev vau los ntaus koj cov menyuam tuag tas, tsuas tshuav kuv tib leeg dim los qhia koj paub xwb.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

19kìa một ngọn gió lớn từ phía bên kia sa mạc thổi đến, làm cho bốn góc nhà rung rinh, nhà sập xuống đè chết các người trẻ tuổi; chỉ một mình tôi thoát khỏi đặng báo tin cho ông.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

19thình lình có một ngọn gió lớn từ phía bên kia hoang mạc thổi đến làm bốn góc nhà rung rinh rồi sập xuống, đè chết các người trẻ tuổi, chỉ một mình tôi thoát chết về báo tin cho ông.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

19thình lình một trận cuồng phong từ sa mạc thổi tới, làm sụp bốn góc nhà, khiến nhà đổ xuống trên những người trẻ, và tất cả đều đã qua đời, chỉ một mình tôi thoát được, chạy về báo tin cho ông.”

Bản Dịch Mới (NVB)

19bỗng một cơn gió lốc từ sa mạc thổi vào, ập xuống bốn góc nhà. Nhà sập, các cô cậu chết hết, chỉ một mình con thoát khỏi, về báo tin cho ông.”

Bản Phổ Thông (BPT)

19Bỗng nhiên có trận cuồng phong dữ dội từ sa mạc thổi đến ập vào bốn góc nhà. Nhà sập ai cũng chết hết. Chỉ một mình tôi sống sót chạy về báo cho ông hay!”

Vajtswv Txojlus (HWB)

20Thaum Yauj hnov li ntawd, nws sawv tsees dua rhe nws lub tsho thiab tu siab heev. Yauj muab nws cov plaubhau chais thiab pw nthi rau hauv av.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

20Gióp bèn chỗi dậy, xé áo mình, và cạo đầu, đoạn sấp mình xuống đất mà thờ lạy,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

20Gióp liền trỗi dậy, xé áo mình và cạo đầu rồi sấp mình xuống đất mà thờ lạy

Bản Dịch 2011 (BD2011)

20Bấy giờ Gióp đứng dậy, xé rách chiếc áo choàng ông đang mặc, rồi sấp mặt xuống đất, và thờ lạy.

Bản Dịch Mới (NVB)

20Gióp đứng dậy, xé áo, cạo đầu, rồi quì sấp mặt xuống đất thờ phượng Đức Chúa Trời.

Bản Phổ Thông (BPT)

20Sau khi nghe các tin ấy Gióp liền đứng dậy xé áo mình, cạo đầu chứng tỏ đau buồn cùng cực. Rồi ông sấp mặt xuống đất bái lạy Thượng Đế.

Vajtswv Txojlus (HWB)

21Yauj hais tias, “Kuv niam yug kuv los liabqab li cas, ces kuv yuav rov mus liabqab ib yam li ntawd. Tus TSWV muab txhua yam rau kuv, nimno tus TSWV coj rov qab. Thov kom sawvdaws qhuas nws lub npe.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

21và nói rằng: Tôi trần truồng lọt khỏi lòng mẹ, và tôi cũng sẽ trần truồng mà về; Đức Giê-hô-va đã ban cho, Đức Giê-hô-va lại cất đi; đáng ngợi khen danh Đức Giê-hô-va!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

21và nói:“Tôi trần truồng lọt khỏi lòng mẹTôi cũng sẽ trần truồng trở về;Đức Giê-hô-va đã ban cho, Đức Giê-hô-va lại cất đi;Đáng chúc tụng danh Đức Giê-hô-va!”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

21Ông nói, “Tôi trần truồng ra khỏi lòng mẹ; tôi sẽ trần truồng mà trở về. CHÚA ban cho, rồi CHÚA lại cất đi. Chúc tụng danh CHÚA.”

Bản Dịch Mới (NVB)

21Ông nói: “Tôi trần truồng lọt khỏi lòng mẹ, Tôi cũng sẽ trần truồng trở về lòng đất. CHÚA đã ban cho, và CHÚA đã lấy lại. Danh CHÚA thật đáng chúc tụng!”

Bản Phổ Thông (BPT)

21Ông nói:“Sinh ra tôi đã trần truồng,Đến khi chết cũng sẽ trần truồng.CHÚA ban cho tôi đủ thứ,bây giờ CHÚA lại lấy đi.Đáng chúc tụng danh CHÚA!”

Vajtswv Txojlus (HWB)

22Txawm yog muaj tej xwm no los raug Yauj los nws tsis tau ua txhaum lossis liam txim rau Vajtswv li.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

22Trong mọi sự ấy, Gióp không phạm tội, và chẳng nói phạm thượng cùng Đức Chúa Trời.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

22Trong mọi việc đó, Gióp không phạm tội và chẳng nói điều gì xúc phạm đến Đức Chúa Trời.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

22Trong mọi sự đó, Gióp không hề phạm tội, và ông không hề cáo buộc Ðức Chúa Trời đã hành động sai lầm.

Bản Dịch Mới (NVB)

22Trong mọi sự ấy, Gióp không phạm tội, cũng không nói điều gì xúc phạm đến Đức Chúa Trời.

Bản Phổ Thông (BPT)

22Trong tất cả mọi chuyện đó Gióp không hề phạm tội hay oán trách Thượng Đế.