So Sánh Bản Dịch(Tối đa 6 bản dịch)


Bản Dịch Mới(NVB)

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925(VI1934)

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010(RVV11)

Bản Dịch 2011(BD2011)

Bản Phổ Thông(BPT)

Bản Diễn Ý(BDY)

Bản Dịch Mới (NVB)

1Sô-pha, người Na-a-ma, đáp:

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

1Xô-pha, người Na-a-ma, bèn đáp rằng:

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

1Xô-pha người Na-a-ma đáp rằng:

Bản Dịch 2011 (BD2011)

1Bấy giờ Xô-pha người Na-a-mát đáp lời và nói:

Bản Phổ Thông (BPT)

1Sau đó Xô-pha người Na-a-ma trả lời:

Bản Diễn Ý (BDY)

1Sô-pha, người Na-a-ma, đáp:

Bản Dịch Mới (NVB)

2Thật vậy, tư tưởng bối rối trong tôi buộc tôi phải đáp lời, Vì lòng tôi bồi hồi không yên.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

2Vì cớ ấy tư tưởng tôi chỉ dạy cho tôi lời đáp, Và tại lời đó, tâm thần tôi bị cảm động trong mình tôi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

2“Tư tưởng tôi thúc giục tôi phải nói,Vì vậy tâm hồn tôi bối rối bất an.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

2Các suy nghĩ trong tôi giục tôi lên tiếng trả lời;Bởi vì tôi bị thôi thúc trong lòng quá đỗi.

Bản Phổ Thông (BPT)

2“Tư tưởng tôi bối rối khiến tôi phải lên tiếng,vì tôi rất bất bình.

Bản Diễn Ý (BDY)

2“Tôi phải vội vã trả lờiVì tôi nghĩ ra câu giải đáp.

Bản Dịch Mới (NVB)

3Tôi phải nghe lời khuyên dạy nhục mạ tôi, Và trí hiểu biết thôi thúc tôi đáp lại.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

3Tôi đã nghe lời trách móc làm hổ thẹn tôi; Trí khôn tôi lấy sự thông minh mà đáp lời.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

3Tôi đã nghe lời khiển trách xúc phạm đến tôi;Trí khôn tôi thúc giục tôi đáp lời.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

3Tôi đã nghe những lời quở trách có vẻ nhục mạ của anh,Do đó tinh thần hiểu biết trong tôi giục tôi phải trả lời anh.

Bản Phổ Thông (BPT)

3Anh sỉ nhục tôi về những lời đáp của anh,nhưng tôi đủ khôn để đối đáp với anh.

Bản Diễn Ý (BDY)

3Tôi đã nghe anh bác bỏ lời quở tráchNhưng tinh thần hiểu biết giục tôi đáp lại.

Bản Dịch Mới (NVB)

4Anh có biết, từ thuở xa xưa, Khi loài người vừa được tạo dựng trên đất,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

4Hãy biết rõ rằng, từ đời xưa, Từ khi loài người được đặt nơi thế gian,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

4Anh có biết rằng từ thuở xa xưa,Từ khi loài người có mặt trên thế gian;

Bản Dịch 2011 (BD2011)

4Chẳng lẽ anh không biết rằng từ thời xa xưa,Từ khi con người có mặt trên trái đất,

Bản Phổ Thông (BPT)

4Từ lâu anh vốn biết rằng,từ khi loài người được đặt trên trái đất.

Bản Diễn Ý (BDY)

4Anh có biết: từ thuở khai thiên lập địaKhi loài người mới có mặt trên thế gian

Bản Dịch Mới (NVB)

5Kẻ ác chỉ reo đắc thắng trong chốc lát, Và kẻ vô đạo vui mừng trong khoảnh khắc?

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

5Thì sự thắng hơn của kẻ ác không có lâu, Và sự vui mừng của kẻ vô đạo chỉ một lúc mà thôi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

5Sự đắc chí của kẻ ác luôn ngắn ngủi,Và niềm vui của kẻ vô đạo chỉ trong khoảnh khắc?

Bản Dịch 2011 (BD2011)

5Niềm vui của kẻ gian ác rất ngắn ngủi,Nỗi vui mừng của phường vô đạo chỉ dài trong chốc lát thôi sao?

Bản Phổ Thông (BPT)

5Hạnh phúc của kẻ ác ngắn ngủi,và niềm vui của kẻ hung bạo chỉ kéo dài trong giây lát.

Bản Diễn Ý (BDY)

5Kẻ ác dù có hoan ca cũng chỉ tạm thời,Và niềm vui của kẻ vô đạo sớm tàn tắt?

Bản Dịch Mới (NVB)

6Dù kẻ ác kiêu căng đến tận trời, Đầu nó giáp các tầng mây,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

6Dầu sự kiêu căng nó cất lên đến tận trời, Dầu cho đầu nó đụng chí mây,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

6Dù sự kiêu căng nó cao tận trời,Đầu nó đụng đến các tầng mây,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

6Dù sự kiêu ngạo của nó có vươn đến trời xanh,Dù cho nó có ngẩng đầu cao đến các tầng mây đi nữa,

Bản Phổ Thông (BPT)

6Lòng kiêu căng của chúng dù cao ngất đến tận trời,và đầu chúng đụng đến mây,

Bản Diễn Ý (BDY)

6Dù nó leo lên đến tận trờiĐầu nó chạm tới các chòm mây,

Bản Dịch Mới (NVB)

7Nó cũng sẽ tan biến mất như phân làm chất đốt, Ai từng thấy nó sẽ hỏi: “Nó đâu rồi?”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

7Thì nó sẽ bị tiêu diệt đời đời như phân bón nó; Những người đã thấy nó sẽ hỏi rằng: Nó ở đâu?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

7Thì nó cũng bị tiêu diệt đời đời như chính phân nó;Những ai đã thấy nó đều hỏi: ‘Nó đâu rồi?’

Bản Dịch 2011 (BD2011)

7Nó sẽ bị tàn lụi mãi mãi như phân của nó,Những ai đã từng thấy nó sẽ hỏi, “Ông ấy đâu rồi?”

Bản Phổ Thông (BPT)

7nhưng chúng sẽ biến mất đời đời,giống như phân của chúng.Những ai biết chúng sẽ bảo, ‘Chúng đâu rồi?’

Bản Diễn Ý (BDY)

7Nó cũng sẽ bị tiêu diệt đời đời như phân bón.Ai từng quen biết nó sẽ ngạc nhiên,Không biết nó biến đi đâu mất.

Bản Dịch Mới (NVB)

8Nó sẽ bay mất như giấc mơ, không ai tìm được, Bị xua đi như ác mộng ban đêm.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

8Nó bay đi như một cơn chiêm bao, không ai gặp nó lại; Thật, nó sẽ biến mất như dị tượng ban đêm.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

8Nó bay đi như một giấc mơ, không ai tìm lại được;Bị xua đi như dị tượng ban đêm.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

8Nó sẽ biến đi như một giấc mơ, chẳng còn tìm thấy nữa;Nó sẽ biến mất như một khải tượng trong giấc ngủ ban đêm.

Bản Phổ Thông (BPT)

8Chúng sẽ bay đi như giấc mộng,không ai tìm thấy chúng nữa;chúng sẽ bị rượt đuổi như ảo ảnh ban đêm.

Bản Diễn Ý (BDY)

8Nó bay tiêu tán như cơn mộngBị xóa đi như dị tượng ban đêm

Bản Dịch Mới (NVB)

9Mắt từng thấy nó sẽ không thấy nó nữa, Nơi nó ở cũng sẽ không thấy nó.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

9Con mắt đã thường xem nó, sẽ không thấy nó lại, Nơi nó ở cũng sẽ chẳng còn nhìn nó nữa.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

9Con mắt từng thấy nó sẽ không còn thấy nó nữa,Chỗ nó cũng sẽ chẳng nhìn đến nó.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

9Mắt đã từng thấy nó sẽ không còn thấy nó ở đâu nữa,Nơi nó ở sẽ chẳng còn thấy nó nơi đâu.

Bản Phổ Thông (BPT)

9Ai đã từng thấy chúng sẽ không bao giờ còn thấy chúng nữa;nơi chúng ở cũng sẽ không còn nhìn thấy chúng nữa.

Bản Diễn Ý (BDY)

9Vừa thấy đấy nó liền mất hútChốn quê hương chẳng biết nó là ai.

Bản Dịch Mới (NVB)

10Con cái nó phải xin xỏ người nghèo, Khi tay nó hoàn lại sức sống.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

10Con cái nó sẽ cầu ơn kẻ nghèo, Và tay nó sẽ thường lại tài sản mà sự hung bạo nó đã cướp giựt.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

10Con cái nó sẽ cầu cạnh người nghèo,Tự tay nó phải trả lại tài sản.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

10Con cái nó sẽ cầu xin ơn huệ của những người nghèo khó;Tay nó sẽ trả lại những của cải nó làm giàu bằng cách bất lương.

Bản Phổ Thông (BPT)

10Con cái chúng phải trả lại cho kẻ nghèo,chúng phải từ bỏ của cải.

Bản Diễn Ý (BDY)

10Con cái nó sẽ xin người nghèo khổ thi ân,Vì chính tay nó đã làm tiêu tan sự nghiệp.

Bản Dịch Mới (NVB)

11Xương cốt nó tuy tràn đầy sinh lực tuổi trẻ, Vẫn phải nằm với nó trong bụi đất.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

11Tứ chi nó đầy sức lực của buổi đang thì; Nhưng sẽ nằm chung với nó trong bụi đất.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

11Xương cốt nó tràn đầy sức trẻ,Nhưng phải nằm chung với nó trong bụi đất.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

11Xương cốt nó tuy còn trẻ trung sung sức,Nhưng phải nằm xuống chung với nó và tan thành tro bụi.

Bản Phổ Thông (BPT)

11Chúng có sức mạnh của tuổi trẻ trong xương cốt,nhưng sức mạnh đó sẽ nằm chết với chúng trong bụi đất.

Bản Diễn Ý (BDY)

11Xương cốt nó đầy ắp sinh lực thanh xuânNhưng cũng phải chôn vùi xuống bùn đen với nó.

Bản Dịch Mới (NVB)

12Dù tội ác nếm vào miệng thật ngọt ngào, Nó phải cuốn lưỡi lận tội ác bên dưới,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

12Dẫu sự ác lấy làm ngọt ngào cho miệng nó, Dẫu ẩn dưới lưỡi hắn,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

12Dù gian ác trở nên ngọt trong miệng nó,Được nó giấu dưới lưỡi,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

12Dù nó cho gian ác là ngọt ngon trong miệng nó,Dù lưỡi nó che đậy khéo léo như thế nào,

Bản Phổ Thông (BPT)

12Điều ác có vị ngọt trong miệng,chúng có thể giấu dưới lưỡi mình.

Bản Diễn Ý (BDY)

12Dù miệng nó cho tội ác là ngọt bùiVà giấu nọc độc dưới ba tấc lưỡi,

Bản Dịch Mới (NVB)

13Không chịu nhả ra, Ngậm trong miệng để giữ hương vị,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

13Dẫu hắn tríu mến sự ác, không từ bỏ nó, Nhưng giữ nó lại trong miệng mình,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

13Khi phải miễn cưỡng từ bỏ gian ác,Nó vẫn cố giữ gian ác trong miệng mình.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

13Dù nó muốn giữ và không chịu bỏ đi những gian ác đó,Nhưng nó cứ ngậm khư khư trong miệng,

Bản Phổ Thông (BPT)

13Chúng không chịu nhả ra;mà cứ giữ mãi trong miệng.

Bản Diễn Ý (BDY)

13Cưu mang tội ác, không lìa bỏ,Ngậm chặt gian tà chẳng nhả ra.

Bản Dịch Mới (NVB)

14Một khi vào bụng, tội ác biến mùi, Trở thành nọc rắn hổ.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

14Thì vật thực nó sẽ biến nơi can tràng, Và thành ra mật rắn hổ trong bụng nó.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

14Như thức ăn biến chất khi vào nội tạng,Gian ác trở thành mật rắn hổ trong bụng nó.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

14Thì những gì nó đã ăn thế nào cũng biến thành chất độc,Những thứ ấy sẽ trở nên như mật rắn độc trong bụng nó.

Bản Phổ Thông (BPT)

14Nhưng đồ ăn của chúng sẽ hóa chua trong bụng chúng,như nọc rắn trong người chúng.

Bản Diễn Ý (BDY)

14Thức ăn nó nuốt vào bụng sẽ sình thốiTrở thành mật rắn hổ trong người.

Bản Dịch Mới (NVB)

15Của cải nuốt vào, nó phải mửa ra, Đức Chúa Trời tống của cải ra khỏi bụng nó.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

15Nó có nuốt của cải, rồi lại mửa ra; Đức Chúa Trời sẽ tống của ấy ra khỏi bụng nó.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

15Nó nuốt của cải vào rồi phải mửa ra,Đức Chúa Trời sẽ tống của cải ấy ra khỏi bụng nó.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

15Nó đã ăn nuốt của cải thiên hạ, nó sẽ nôn mửa chúng ra hết;Ðức Chúa Trời sẽ tống chúng ra khỏi bụng nó.

Bản Phổ Thông (BPT)

15Chúng đã ăn nuốt giàu sang, nhưng sẽ phải mửa ra;Thượng Đế sẽ bắt chúng nhả cái giàu sang của chúng ra.

Bản Diễn Ý (BDY)

15Nó nuốt của cải vào rồi phải mửa ra,Của phi nghĩa Chúa không cho tiêu hóa.

Bản Dịch Mới (NVB)

16Nó mút nọc rắn hổ, Lưỡi rắn độc sẽ giết chết nó.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

16Nó sẽ mút nọc rắn hổ; Lưỡi của rắn lục sẽ giết nó.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

16Nó sẽ bú nọc rắn hổ;Lưỡi rắn lục sẽ giết chết nó.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

16Nó sẽ phải mút nọc độc của rắn độc;Lưỡi của rắn độc sẽ giết chết nó.

Bản Phổ Thông (BPT)

16Chúng sẽ hút nọc độc của rắn,và nanh rắn sẽ giết chúng.

Bản Diễn Ý (BDY)

16Nó sẽ mút nọc rắn hổLưỡi rắn lục sẽ giết chết nó.

Bản Dịch Mới (NVB)

17Nó không được hưởng các suối dầu ô-liu, Các dòng sông chảy tràn mật ong và sữa chua.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

17Nó sẽ chẳng thấy sông và dòng chảy mật cùng mỡ sữa ra.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

17Nó sẽ không thấy các dòng sông,Hay dòng suối tuôn chảy mật và sữa.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

17Nó sẽ không nhìn thấy được những dòng sông,Những dòng sông tuôn lai láng mật và sữa bơ.

Bản Phổ Thông (BPT)

17Chúng sẽ không còn thấy suối lóng lánh,hay sông chảy mật và sữa.

Bản Diễn Ý (BDY)

17Nó chẳng bao giờ được thấy các dòng sông,Dòng suối mật ong và dòng mỡ sữa.

Bản Dịch Mới (NVB)

18Nó nuốt không vô các lợi lộc kiếm được, nó phải mửa ra, Nó không hưởng được sự giàu có do làm ăn buôn bán.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

18Nó phải trả hoa lợi về công việc mình, không được nuốt nó; Phải thường lại tùy theo giá nó, Không được hưởng của ấy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

18Kết quả từ công việc nó, nó phải trả lại,Không thể nuốt trôi;Lợi nhuận từ buôn bán,Nó cũng không được hưởng.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

18Nó làm lụng vất vả, chất chứa hoa lợi, nhưng không được ăn;Lợi tức nó buôn bán thu được nó sẽ không được hưởng.

Bản Phổ Thông (BPT)

18Chúng phải trả lại những gì chúng làm ra mà không ăn được;chúng sẽ không thể thụ hưởng tiền kiếm được nhờ buôn bán,

Bản Diễn Ý (BDY)

18Nó phải trả lại những món lợi bất chính,Không nuốt được xơ múi gì.Cũng chẳng được hưởng tiền lời lãi,Trong những cuộc buôn gian bán lận.

Bản Dịch Mới (NVB)

19Vì nó bóc lột và bỏ bê người nghèo, Tước đoạt nhà cửa nó không xây.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

19Vì nó có hà hiếp, bỏ bê kẻ nghèo, Cướp lấy nhà cửa, mà nó không có xây cất.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

19Vì nó đã ức hiếp và bỏ bê kẻ nghèo,Chiếm nhà cửa mà nó không xây cất.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

19Vì nó đã bóc lột người nghèo và bỏ mặc cho họ đói khổ;Nó đã cướp đoạt nhà cửa mà nó không tốn tiền xây cất.

Bản Phổ Thông (BPT)

19vì chúng quấy rối người nghèo, không để cho họ được chút gì.Chúng cướp đoạt nhà cửa chúng không xây lên.

Bản Diễn Ý (BDY)

19Vì nó chà nát và bỏ mặc người nghèo khổ,Cướp đoạt nhà cửa nó không xây,

Bản Dịch Mới (NVB)

20Vì bụng nó không biết no, Không điều gì nó ưa thích thoát khỏi nó,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

20Bởi vì nó không biết an tịnh trong mình, Nó sẽ chẳng được bảo thủ gì về các điều mình ưa thích hơn hết.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

20Vì nó không biết sự an tịnh trong lòng,Chẳng thứ gì nó thích mà thoát khỏi tay nó.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

20Quả thật lòng tham của nó giục nó cứ lấy vào không nghỉ,Nên nó sẽ không giữ được bất cứ thứ gì nó đã ước mơ.

Bản Phổ Thông (BPT)

20Kẻ ác không bao giờ dứt lòng tham,không có gì thoát khỏi tánh ích kỷ chúng.

Bản Diễn Ý (BDY)

20Hẳn nhiên, nó làm sao sống thoải mái yên thân,Đâu có thể mang những vật nó nâng niu mà chạy thoát!

Bản Dịch Mới (NVB)

21Không ai sống sót sau khi nó ăn, Cho nên sự thịnh vượng nó không bền.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

21Chẳng chi thoát khỏi sự mê ăn của nó; Cho nên sự may mắn nó chẳng bền lâu.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

21Khi nó đã ăn thì chẳng sót lại thứ gì;Cho nên sự thịnh vượng nó không bền.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

21Chẳng có gì nó chừa lại mà nó không ngốn hết;Cho nên sự giàu sang phú quý của nó sẽ chẳng lâu bền.

Bản Phổ Thông (BPT)

21Nhưng chúng sẽ không còn gì để ăn;của cải chúng sẽ không bền lâu.

Bản Diễn Ý (BDY)

21Nó quá sức tham tàn,Nên cuộc giàu sang nó thật chóng qua.

Bản Dịch Mới (NVB)

22Đang dư dật tột đỉnh, nó bỗng sinh túng quẫn, Sự khốn cùng dồn toàn lực áp đảo nó.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

22Đương khi dư dật, nó sẽ bị cùng túng; Các người khốn khổ sẽ tra tay vào mình nó.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

22Đang lúc dư dật nó bị cùng túng;Mọi nỗi khốn cùng ập xuống trên nó.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

22Ðang khi nó sung túc, bỗng dưng nó trở thành kẻ khốn quẫn;Mọi cánh tay của sự đau khổ sẽ đồng loạt tấn công nó.

Bản Phổ Thông (BPT)

22Đang khi chúng sung túc thì tai ương đuổi kịp chúng,và cảnh khốn khó sẽ chụp lên chúng.

Bản Diễn Ý (BDY)

22Đang dư dật, nó bỗng ra túng ngặt,Tai họa dập dồn đổ xuống liên miên.

Bản Dịch Mới (NVB)

23Xin Chúa khiến nó đầy bụng, Trút cơn thịnh nộ Ngài xuống như mưa, Làm thức ăn cho nó.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

23Đức Chúa Trời sẽ sai thạnh nộ Ngài hãm mình nó, Đặng làm cho lòng nó đầy dẫy, Ngài sẽ giáng cơn giận Ngài trên mình nó, chánh trong lúc nó ăn bữa.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

23Đức Chúa Trời giáng thịnh nộ trên nó,Làm cho đầy lòng tham nó,Tuôn mưa thịnh nộ làm thức ăn cho nó.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

23Cầu xin Ðức Chúa Trời đổ đầy bụng nó cơn giận của Ngài;Cầu xin Ngài đổ cơn thịnh nộ của Ngài xuống trên nó như mưa mà không cần tránh lúc nó đang ăn.

Bản Phổ Thông (BPT)

23Khi kẻ ác đang no bụng,thì Thượng Đế sẽ phừng phừng nổi giận cùng chúng,và hàng loạt sự trừng phạt đổ trên đầu chúng như mưa.

Bản Diễn Ý (BDY)

23Để làm đầy bụng tham quá độ,Chúa trút lên nó cơn phẫn nộ,Tuôn tràn như mưa ngàn thác lũLàm thực phẩm bắt nó phải ăn.

Bản Dịch Mới (NVB)

24Dù nó trốn thoát vũ khí sắt, Mũi tên đồng sẽ đâm thủng nó.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

24Nó sẽ trốn lánh khỏi khí giới sắt, Còn cây cung đồng sẽ xoi lủng nó.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

24Nó tránh khỏi khí giới bằng sắtThì cây cung đồng sẽ xuyên thủng nó.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

24Dù nó chạy thoát khỏi những gươm đao bằng sắt,Nó sẽ bị mũi tên của cung đồng bắn trúng vào người.

Bản Phổ Thông (BPT)

24Kẻ ác có thể chạy trốn khỏi vũ khí bằng sắt,nhưng mũi tên đồng sẽ đâm xuyên qua chúng.

Bản Diễn Ý (BDY)

24Dù nó thoát khỏi gươm giáo sắt,Mũi tên đồng sẽ bắn xuyên thân.

Bản Dịch Mới (NVB)

25Khi nó rút mũi tên ra khỏi lưng, Mũi tên sáng quắc ra khỏi mật gan, Nỗi kinh hoàng chụp lấy nó.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

25Nó nhổ tên ra khỏi thân nó, Mũi gươm bóng ngời rút ra khỏi gan nó; Các sự kinh khiếp hãm áp nó.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

25Khi rút mũi tên ra khỏi thân nó,Và mũi gươm sáng ngời ra khỏi gan nó,Thì nỗi kinh hoàng bao trùm nó.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

25Nó nhổ cây tên ra khỏi thân thể nó;Mũi tên lóng lánh được rút ra khỏi gan mật nó;Nỗi sợ hãi sắp chết bắt lấy nó.

Bản Phổ Thông (BPT)

25Chúng sẽ rút mũi tên ra khỏi lưng mình,và giật mũi nhọn ra khỏi lá gan mình.Cơn kinh hoàng sẽ chụp lấy chúng;

Bản Diễn Ý (BDY)

25Khi rút mũi tên ra khỏi người nó,Đầu tên sáng loáng đã cắm vào gan.Nó khủng khiếp, mặt không còn chút máu.

Bản Dịch Mới (NVB)

26Tối tăm dày đặc rình chờ các báu vật giấu kín của nó, Lửa không do người thổi thiêu nuốt nó, Nuốt luôn mọi người còn lại trong lều trại nó.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

26Cả sự tối tăm đã dành làm bửu vật cho nó; Lửa người ta không thổi sẽ thiêu đốt nó, Và kẻ còn sót lại trong trại nó sẽ bị tiêu diệt đi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

26Bóng tối mịt mùng dành cho kho tàng nó;Lửa không do con người sẽ thiêu nuốt nó,Những gì còn sót lại trong trại nó cũng sẽ bị thiêu rụi.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

26Sự tối tăm mù mịt đang chờ đợi để làm các kho báu của nó;Một ngọn lửa không người nhen sẽ thiêu rụi nó;Ngọn lửa ấy sẽ đốt ra tro mọi vật còn lại trong lều của nó.

Bản Phổ Thông (BPT)

26sự tối tăm mù mịt là phần của chúng.Một ngọn lửa không do người nhen sẽ thiêu đốt chúngvà thiêu hết những gì còn lại trong lều chúng.

Bản Diễn Ý (BDY)

26Tối tăm mờ mịt bao trùm cả tương laiLửa âm ỉ sẽ thiêu cháy rụi.Tiêu diệt vật dụng còn lại trong nhà.

Bản Dịch Mới (NVB)

27Các tầng trời tố cáo tội ác nó, Đất nổi dậy buộc tội nó.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

27Các từng trời sẽ bày tỏ gian ác nó ra, Và đất sẽ dấy lên nghịch cùng nó.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

27Các tầng trời sẽ phô bày gian ác nó,Và đất sẽ nổi lên chống lại nó.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

27Trời cao sẽ phơi bày các tội lỗi của nó ra;Ðất thấp sẽ đưa ra những bằng chứng để buộc tội nó.

Bản Phổ Thông (BPT)

27Trời sẽ cho phơi bày tội lỗi chúng,đất sẽ nổi lên nghịch chúng.

Bản Diễn Ý (BDY)

27Tội ác nó các tầng trời tố giác.Đất nổi phong ba chống đối kẻ gian tà.

Bản Dịch Mới (NVB)

28Bão lụt cuốn trôi nhà nó, Thác nước chảy cuộn trong ngày Chúa nổi giận.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

28Hoa lợi của nhà nó sẽ bị đem đi mất, Tài sản nó sẽ bị trôi đi trong ngày thạnh nộ của Chúa.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

28Tài sản gia đình nó sẽ bị đem đi mất,Bị cuốn trôi trong ngày Chúa nổi giận.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

28Của cải trong nhà nó sẽ bị tước đoạt đem đi hết thảy;Chúng sẽ bị cuốn trôi trong ngày thịnh nộ của Ngài.

Bản Phổ Thông (BPT)

28Một trận lụt sẽ cuốn trôi nhà cửa chúng,quét sạch nhà chúng trong ngày thịnh nộ của Thượng Đế.

Bản Diễn Ý (BDY)

28Tài sản nó bị mang đi phân tánKhi Chân Thần nổi cơn phẫn nộ.

Bản Dịch Mới (NVB)

29Đó là phần Đức Chúa Trời dành cho kẻ ác, Cơ nghiệp Ngài định cho nó.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

29Đó là phần mà Đức Chúa Trời dành cho kẻ hung ác, Và ấy là cơ nghiệp mà Ngài định cho nó.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

29Đó là phần Đức Chúa Trời dành cho kẻ ác,Là cơ nghiệp Chúa định cho nó.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

29Ðó là phần của Ðức Chúa Trời dành cho kẻ gian ác;Ðó là cơ nghiệp Ðức Chúa Trời đã định sẵn cho nó rồi.

Bản Phổ Thông (BPT)

29Đó là dự định của Thượng Đế dành cho kẻ ác;và là phần Ngài bắt chúng nhận lãnh.”

Bản Diễn Ý (BDY)

29Số phận ấy Chúa đã dành cho họ,Những kẻ điêu ngoa, hiểm độc, tham tàn.