So Sánh Bản Dịch(Tối đa 6 bản dịch)


Vajtswv Txojlus(HMOWSV)

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925(VI1934)

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010(RVV11)

Bản Dịch 2011(BD2011)

Bản Dịch Mới(NVB)

Bản Phổ Thông(BPT)

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

1Mas Yauj teb tias,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

1Gióp đáp rằng:

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

1Gióp đáp rằng:

Bản Dịch 2011 (BD2011)

1Bấy giờ Gióp trả lời và nói:

Bản Dịch Mới (NVB)

1Gióp đáp lời:

Bản Phổ Thông (BPT)

1Bấy giờ Gióp trả lời:

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

2“Thov ua tib zoo mloog kuv tej lus,thiab cia tej lus no nplij nej lub siab.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

2Hãy nghe kỹ càng lời giảng luận tôi; Thì điều đó sẽ thế cho sự an ủi của các bạn.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

2“Hãy chú tâm nghe lời tôi nói,Đó là niềm an ủi các anh dành cho tôi.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

2Xin nghe kỹ những gì tôi nói;Nghe tôi trình bày là các anh đã trực tiếp an ủi tôi.

Bản Dịch Mới (NVB)

2Xin các anh lắng nghe lời tôi nói, Đó là cách các anh an ủi tôi.

Bản Phổ Thông (BPT)

2“Hãy nghe kỹ lời tôi nói,và đây là cách các anh có thể an ủi tôi.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

3Thov ua siab thev, kuv yuav hais,thiab thaum kuv hais lawd,nej kuj thuam luag mus.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

3Hãy nhịn nhục tôi, để tôi nói: Sau khi tôi đã nói, các bạn hãy cứ nhạo báng đi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

3Hãy chịu khó nghe tôi thổ lộ,Tôi nói xong, các anh cứ nhạo cười.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

3Xin chịu khó nghe tôi khi tôi phát biểu;Sau khi tôi nói rồi, các anh có thể mặc tình chế giễu tôi.

Bản Dịch Mới (NVB)

3Xin kiên nhẫn cho tôi thổ lộ, Xong rồi, các anh có quyền cười chê.

Bản Phổ Thông (BPT)

3Hãy kiên nhẫn nghe tôi nói.Xong rồi muốn chế diễu tôi cũng được.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

4Kuv tus no cav neeg lov?Ua cas tsis tsim nyog kuv ua siab heev?

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

4Còn về phần tôi, than van tôi há hướng về loài người sao? Nhân sao trí tôi không hết nhịn nhục?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

4Còn tôi, tôi đã than thở với loài người sao?Làm sao tâm trí tôi không mất kiên nhẫn được?

Bản Dịch 2011 (BD2011)

4Về phần tôi, có phải tôi phàn nàn loài người chăng?Nếu thế thì tại sao tôi không thể nhẫn nại được chứ?

Bản Dịch Mới (NVB)

4Nào tôi có phiền trách loài người? Tôi không được quyền nóng giận sao?

Bản Phổ Thông (BPT)

4Tôi không phàn nàn về người ta;tôi có lý do để sốt ruột.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

5Cia li ntsia ntsoov kuv thiab poob siab nthav,nej cia li muab tes pos nej qhov ncauj.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

5Hãy xem xét tôi, và lấy làm lạ; Khá lấy tay bụm miệng mình.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

5Hãy nhìn tôi và cảm thấy sững sờ,Mau lấy tay che miệng lại.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

5Hãy nhìn tôi đây và lấy làm kinh ngạc đi;Các anh cứ lấy tay che miệng các anh lại đi.

Bản Dịch Mới (NVB)

5Xin các anh chú ý nghe tôi, Rồi các anh sẽ sững sờ, không thốt nên lời.

Bản Phổ Thông (BPT)

5Hãy nhìn tôi rồi kinh hoảng;hãy lấy tay che miệng vì sửng sốt.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

6Thaum kuv nco txog zaj nokuv kuj poob siab nthav,thiab kuv ib ce tshee hnyo.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

6Khi nào tôi nhớ lại, tôi bèn bị kinh hoảng, Rởn óc cả và thịt tôi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

6Mỗi khi nghĩ đến, tôi thấy bàng hoàng,Rùng mình rởn ốc.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

6Tôi kinh hãi mỗi khi tôi nghĩ đến cảnh tôi đang chịu;Da thịt tôi cứ nổi gai ốc cùng mình.

Bản Dịch Mới (NVB)

6Khi nghĩ đến, tôi kinh hoàng, Toàn thân run lẩy bẩy.

Bản Phổ Thông (BPT)

6Khi tôi suy nghĩ về điều nầy,tôi vô cùng hoảng sợ và toàn thân tôi run rẩy.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

7Ua cas cov neeg limhiamtseem muaj txojsia nyob,thiab nyob mus txog thaum laus heevthiab muaj hwjchim loj zuj zus?

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

7Cớ sao kẻ gian ác sống, Trở nên già cả và quyền thế cường thạnh?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

7Tại sao kẻ gian ác vẫn sống nhởn nhơ,Càng về già càng trở nên cường thịnh?

Bản Dịch 2011 (BD2011)

7Tại sao kẻ gian ác cứ sống mãi và được cao niên trường thọ?Tại sao quyền lực của chúng cứ mỗi ngày một mạnh thêm?

Bản Dịch Mới (NVB)

7Tại sao bọn gian ác được sống, Lại còn sống lâu và quyền thế?

Bản Phổ Thông (BPT)

7Tại sao kẻ ác sống lâu?Chúng càng già càng thêm cường thịnh.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

8Lawv tej menyuam nyob ruaj khovrau ntawm lawv xubntiag,thiab lawv caj ceskuj nyob ntawm lawv lub qhov muag.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

8Dòng dõi chúng nó thành lập có mắt chúng nó thấy, Và con cháu họ ở trước mặt họ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

8Chúng nhìn thấy dòng dõi mình đứng vững,Tận mắt xem con cháu trước mặt mình.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

8Chúng nhìn thấy con cái chúng trưởng thành thạnh đạt;Mắt chúng thấy cháu chắt chúng sum họp vui vầy.

Bản Dịch Mới (NVB)

8Chúng nhìn thấy dòng dõi chúng ổn định, Con cháu chúng vững vàng.

Bản Phổ Thông (BPT)

8Chúng thấy con cái đầy đàn quanh mình;Chúng nhìn con cái mình lớn lên.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

9Lawv tej vaj tsekuj nyob tso siab plhuav tsis ntshai li,thiab Vajtswv rab nplawm tsis raug lawv.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

9Nhà của chúng nó được bình an, không sợ gì, Roi của Đức Chúa Trời chẳng đánh mình chúng nó.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

9Nhà cửa chúng an toàn không sợ hãi,Ngọn roi của Đức Chúa Trời chẳng đụng đến chúng.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

9Nhà của chúng an toàn, không gì phải lo sợ;Roi của Ðức Chúa Trời không đụng tới chúng chút nào.

Bản Dịch Mới (NVB)

9Chúng sống trong nhà, bình an, không lo sợ, Ngọn roi của Đức Chúa Trời không hề giáng xuống chúng.

Bản Phổ Thông (BPT)

9Nhà cửa chúng an toàn không có gì phải sợ;Thượng Đế không trừng phạt chúng.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

10Lawv tej txiv nyuj muaj noob yug tsis tu ncua,lawv tej maum nyuj yug menyuamthiab tsis ho kiag li.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

10Bò đực chúng nó sanh sản không hề thiếu kém, Bò cái họ sanh đẻ không có sảo.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

10Bò đực chúng truyền giống không hư,Bò cái chúng sinh con không sẩy.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

10Các bò đực của chúng gây giống không hề bị thất bại;Các bò cái của chúng sinh đẻ chẳng bao giờ bị sảo thai.

Bản Dịch Mới (NVB)

10Bò đực chúng truyền giống không thất thoát, Bò cái chúng sinh con không sẩy thai.

Bản Phổ Thông (BPT)

10Bò đực của chúng truyền giống không sai sẩy;bò cái của chúng sinh ra bò con khoẻ mạnh.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

11Lawv xa tej menyuam yaus tawmmus yam li pab yaj pab tshis,thiab lawv tej menyuam seev cev dhia.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

11Chúng nó cho các đứa trẻ mình đi ra như một bầy chiên, Và con cái họ giỡn chơi nhau.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

11Chúng cho đám trẻ nô đùa như bầy chiên,Con cái tung tăng nhảy múa.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

11Chúng sai các con thơ chúng ra đi như một đàn chiên nhỏ;Các con cái chúng tung tăng vui đùa với nhau.

Bản Dịch Mới (NVB)

11Chúng cho trẻ thơ mình chạy tung tăng như đàn chiên, Trẻ con mình nhảy múa,

Bản Phổ Thông (BPT)

11Chúng cho con cái mình chơi đùa như bầy chiên;các con nhỏ chúng nhảy tung tăng.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

12Lawv hu nkauj nrog suab nruas npuajthiab suab nkauj nog ncas,thiab lawv xyiv fab nrog lub suab raj.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

12Hát múa theo tiếng trống nhỏ và đàn cầm, Và vui mừng theo tiếng kèn sáo.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

12Ca hát theo tiếng đàn tiếng trống,Reo hò trong tiếng sáo tiếng kèn.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

12Chúng nhảy múa theo tiếng trống cơm và hạc cầm vui nhộn;Chúng hân hoan nhảy nhót theo điệu kèn sáo trỗi lên.

Bản Dịch Mới (NVB)

12Ca hát theo tiếng trống, tiếng đàn lia, Vui đùa theo tiếng sáo.

Bản Phổ Thông (BPT)

12Ca hát theo điệu trống cơm và đờn cầm,còn tiếng sáo làm chúng sảng khoái.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

13Lawv vam meej tag lawv sim neej,thiab lawv mus rau hauv tub tuag tebua siab tus yees.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

13Chúng nó may mắn trải qua các ngày đời mình, Rồi bỗng chốc sa xuống âm phủ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

13Chúng hưởng những ngày tháng phồn vinh,Rồi bình an đi xuống âm phủ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

13Chúng được sống những ngày đầy vinh hoa phú quý;Chúng qua đời và xuống âm phủ bình an.

Bản Dịch Mới (NVB)

13Bọn gian ác tận hưởng ngày đời mình trong cảnh giàu sang, Rồi về cõi chết trong giây lát.

Bản Phổ Thông (BPT)

13Kẻ ác an hưởng cuộc đời thành công,rồi yên lành đi xuống mồ mả.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

14Lawv hais rau Vajtswv tias,‘Thov koj ncaim peb mus.Peb tsis xav paub koj txojkev.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

14Chúng nó nói với Đức Chúa Trời rằng: “Ngài hãy lìa xa chúng tôi, Vì chúng tôi không muốn biết đạo của Ngài.”

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

14Chúng nói với Đức Chúa Trời: ‘Xin lìa xa chúng tôi!Chúng tôi không muốn biết đường lối Ngài.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

14Chúng nói với Ðức Chúa Trời, “Hãy dang xa chúng tôi.Chúng tôi không muốn biết các đường lối của Ngài.

Bản Dịch Mới (NVB)

14Chúng nói với Đức Chúa Trời: “Xin lìa xa chúng tôi, Chúng tôi không muốn học biết đường lối Ngài!

Bản Phổ Thông (BPT)

14Chúng bảo Thượng Đế, ‘Hãy để chúng tôi yên!Chúng tôi không muốn biết đến đường lối Ngài.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

15Tus uas muaj hwjchim loj kawg nkausyog leejtwg es peb yuav ua koom tu nws?Yog peb thov nws peb yuav tau qabhau dabtsi?’

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

15Đấng Toàn năng là chi, mà chúng tôi phải phục sự Ngài? Nếu chúng tôi cầu khẩn Ngài thì được ích gì?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

15Đấng Toàn Năng là ai mà chúng tôi phải phục vụ?Cầu khẩn Ngài chúng tôi được ích chi?’

Bản Dịch 2011 (BD2011)

15Ðấng Toàn Năng là ai mà chúng tôi phải thờ phượng?Chúng tôi sẽ được lợi gì khi cầu nguyện với Ngài?”

Bản Dịch Mới (NVB)

15Đấng Toàn Năng là gì mà chúng tôi phải phụng thờ? Cầu khẩn Ngài có lợi gì cho chúng tôi?”

Bản Phổ Thông (BPT)

15Đấng Toàn Năng là ai mà chúng tôi phải phục vụ?Cầu nguyện với Ngài thì có lợi gì?’

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

16Saib maj, lawv txojkev vam meejtsis yog nyob hauv lawv txhais tes lov?Cov neeg limhiam tej lus sablajnyob deb ntawm kuv.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

16Kìa sự may mắn chúng nó chẳng ở nơi tay chúng nó: Các mưu chước kẻ ác cách xa tôi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

16Nhưng sự phồn vinh đâu có nằm trong tay chúng?Mưu chước kẻ gian tà tôi sẽ lánh xa đi!

Bản Dịch 2011 (BD2011)

16Này, các phước hạnh của chúng không ở trong tay chúng;Tôi không muốn dính líu đến ý đồ của phường gian ác ấy.

Bản Dịch Mới (NVB)

16Chúng có nắm trong tay mình sự giàu sang của chúng không? Tôi tránh xa mưu đồ kẻ ác!

Bản Phổ Thông (BPT)

16Sự thành công của kẻ ác không phải do chúng tạo ra.Sự suy nghĩ của chúng cũng khác tôi.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

17“Cov neeg limhiam lub teebtuag pes tsawg zaus?Vij sub vij sw kuj raug lawv pes tsawg zaus?Vajtswv kuj ua npau taws vogtso mob los rau lawv pes tsawg zaus?

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

17Cái đèn kẻ ác tắt, Tai họa giáng trên chúng nó, Vả trong cơn thạnh nộ, Đức Chúa Trời phân phát đau đớn cho chúng nó, Điều đó há có thường xảy đến sao?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

17Có bao giờ đèn kẻ ác vụt tắt,Và tai ương lại giáng trên chúng?Có bao giờ Đức Chúa Trời nổi giậnMà phân phát đớn đau cho chúng?

Bản Dịch 2011 (BD2011)

17Có bao phen đèn của phường gian ác bị vụt tắt?Có mấy lần phần của chúng bị chuốc lấy tai ương?Có mấy khi chúng bị cơn thịnh nộ của Ngài giáng xuống?

Bản Dịch Mới (NVB)

17Có bao lần đèn kẻ ác bị dập tắt, Tai họa giáng xuống chúng, Đức Chúa Trời nổi giận hình phạt chúng,

Bản Phổ Thông (BPT)

17Thế nhưng đèn của kẻ ác bị tắt bao nhiêu lần?Có bao nhiêu lần tai họa đổ trên chúng?Có bao nhiêu lần chúng bị cơn thịnh nộ Thượng Đế trừng phạt?

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

18Lawv zoo yam li cov quav nyabuas cua ntsawj ya ua ntej,thiab zoo li cov npluaguas cua ntsawj ya pes tsawg zaus?

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

18Há năng xảy ra chúng nó phải như rơm trước gió, Như trấu bị bão cất đi sao?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

18Có bao giờ chúng phải như rơm trước gió,Như trấu cho bão cuốn đi chưa?

Bản Dịch 2011 (BD2011)

18Ðã bao lần chúng bị quần như rơm rạ gặp gió lốc tốc đi?Hay như rác rến bị cuồng phong cuốn mất?

Bản Dịch Mới (NVB)

18Chúng tựa như rơm trước ngọn gió, Như trấu bị bão cuốn đi?

Bản Phổ Thông (BPT)

18Bao nhiêu lần chúng giống như rơm rạ trước gió,hay trấu bị trận cuồng phong thổi bay đi?

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

19Nej hais tias, ‘Vajtswv khaws lawv lub tximcia raug lawv tej tub.’Thov nws ua pauj rau leej txiv ntaglawv thiaj paub.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

19Các bạn nói rằng: Đức Chúa Trời dành sự hình phạt về hung ác nó cho con cái nó. Đức Chúa Trời khá báo cho chính mình nó, để nó biết:

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

19Các anh nói: ‘Đức Chúa Trời dành tội ác chúng cho con cái chúng gánh chịu.’Xin Ngài cứ báo đáp cho chính chúng, để chúng biết.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

19Các anh có thể nói, “Biết đâu Ðức Chúa Trời chất chứa tội của nó để sau nầy sẽ giáng hình phạt trên con cháu nó thì sao?”Nhưng tôi thiết nghĩ, “Chính nó phải bị báo trả trực tiếp để nó biết hậu quả của tội ác nó đã gây ra.”

Bản Dịch Mới (NVB)

19Các anh nói: “Đức Chúa Trời để dành tội ác chúng cho con cháu.” Xin Ngài báo trả tội nhân để chúng biết thân!

Bản Phổ Thông (BPT)

19Người ta nói, ‘Thượng Đế dành trừng phạt của cha cho con.’Nhưng Thượng Đế nên trừng phạt kẻ ác để chúng biết điều đó.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

20Cia lawv lub qhov muag pomlawv tej kev puam tsuaj,thiab cia lawv haus tus uas muajhwjchim loj kawg nkaus txojkev npau taws.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

20Khá chính con mắt hắn xem thấy điều hư hoại mình, Và uống được sự thạnh nộ của Đấng Toàn năng.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

20Xin cho chính mắt chúng thấy rõ cảnh diệt vong,Và uống chén thịnh nộ của Đấng Toàn Năng.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

20Ước gì chính mắt nó chứng kiến cảnh nó bị tiêu diệt,Và chính nó phải uống cơn thịnh nộ của Ðấng Toàn Năng.

Bản Dịch Mới (NVB)

20Xin cho chính mắt chúng nhìn thấy cảnh diệt vong, Xin cho chúng uống cơn phẫn nộ của Đấng Toàn Năng!

Bản Phổ Thông (BPT)

20Mắt chúng phải chứng kiến sự diệt vong của mình,và phải chịu hình phạt dưới cơn thịnh nộ của Đấng Toàn Năng.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

21Lawv mob siab dabtsi txog lawv caj cesuas yuav tshwm raws lawv qab los,rau thaum lawv lub hnub nyoograug muab txiav tu lawm?

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

21Vì khi số ngày định cho nó đã hết rồi, Nó nào kể chi đến gia quyến sau nó?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

21Vì khi số ngày định cho chúng đã hết,Chúng còn quan tâm đến gia quyến làm gì nữa?

Bản Dịch 2011 (BD2011)

21Vì nó có thể làm gì được cho gia đình của nó sẽ còn ở lại,Sau khi nó ra đi vì tuổi thọ của nó đã hết rồi chăng?

Bản Dịch Mới (NVB)

21Vì chúng chẳng màng điều gì xảy đến cho gia đình, Sau khi chúng qua đời.

Bản Phổ Thông (BPT)

21Chúng chẳng lo đến gia đình mà chúng sẽ để lại,khi đời chúng đến chỗ tận cùng.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

22Yuav muaj leejtwg txawj qhia Vajtswv,vim nws tseem yog tus uas txiav tximrau cov uas nyob lub rooj siab tshaj plaws?

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

22Đức Chúa Trời xét đoán những người cao vị; Vậy, người ta há sẽ dạy tri thức cho Ngài sao?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

22Ai dám dạy tri thức cho Đức Chúa Trời,Vì chính Ngài phán xét những người ở nơi cao?

Bản Dịch 2011 (BD2011)

22Ai dám dạy Ðức Chúa Trời thế nào là hiểu biết,Trong khi chính Ngài phán xét các đấng ở trên cao chăng?

Bản Dịch Mới (NVB)

22Ai dám dạy Đức Chúa Trời, Khi chính Ngài xét xử ngay cả các thiên thần?

Bản Phổ Thông (BPT)

22Không ai có thể dạy khôn cho Thượng Đế;Ngài là Đấng xét xử những kẻ có tước vị.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

23Ib tug tuag thaum tseem muaj zog ho,thiab nyob zoo thiab nyob tso siab plhuav,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

23Kẻ nầy thác giữa chừng mạnh mẽ, Được thanh nhàn và bình an mọi bề;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

23Có người chết khi còn mạnh khỏe,Đang sống trong thư thái an nhàn;

Bản Dịch 2011 (BD2011)

23Có người chết đi trong khi tràn đầy sức lực;Sống an nhàn và rất mực an ninh.

Bản Dịch Mới (NVB)

23Người nầy sống thảnh thơi, an nhàn, Khỏe mạnh đến khi chết:

Bản Phổ Thông (BPT)

23Có người qua đời trong khi còn mạnh khoẻ,cảm thấy an toàn và thoải mái.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

24nws lub cev rog puv npothiab nws tej hlwb txha tseem nyoos.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

24Hai bình người đầy sữa, Và tủy xương người nhuần đượm.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

24Thân thể còn tráng kiện,Tủy trong xương đang lúc tràn đầy.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

24Thân thể của người ấy thật phương phi mập mạnh;Xương tủy người ấy đầy nhựa sống tuôn tràn.

Bản Dịch Mới (NVB)

24Thân thể căng tràn nhựa sống, Tủy xương vẫn còn tươi tốt.

Bản Phổ Thông (BPT)

24Thân thể được no béo,xương cốt tráng kiện và khoẻ mạnh.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

25Muaj dua ib tug tuag rau thaum nws lwj siab,tsis txeev sim ib yam uas zoo li.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

25Kẻ khác lại chết giữa chừng cay đắng linh hồn, Chẳng hề được nếm điều phước hạnh gì hết.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

25Có người chết với tâm hồn đắng cay,Chưa bao giờ nếm mùi phước hạnh.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

25Trong khi có người khác lại qua đời trong đắng cay đói khổ;Suốt cuộc đời không được hưởng một chút phước hạnh gì.

Bản Dịch Mới (NVB)

25Người kia chết, cả đời cay đắng, Chưa hề nếm phước hạnh là gì.

Bản Phổ Thông (BPT)

25Nhưng kẻ khác qua đời khi lòng cay đắng,không hề nếm biết hạnh phúc trên đời.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

26Ob tug puavleej pw rau hauv hmoov avib yam nkaus,thiab kas kuj laum nkaus ob tug.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

26Cả hai đều nằm chung trong bụi đất, Giòi sâu che lấp họ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

26Cả hai đều nằm trong cát bụi,Mặc cho dòi bọ phủ che.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

26Rồi cả hai cùng bị chôn vùi vào bụi đất,Ðể mặc cho giòi bọ rúc rỉa thịt mình.

Bản Dịch Mới (NVB)

26Cả hai đều nằm trong bụi đất, Bọ dòi bao phủ cả hai.

Bản Phổ Thông (BPT)

26Họ được chôn cất kề bên nhau,và dòi bọ bao phủ họ.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

27“Kuv yeej paub tej uas nej xav,thiab tej tswvyim phem uas nejyuav ua txhaum rau kuv.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

27Nầy, tôi biết ý tưởng các bạn, Cùng các mưu kế các bạn toan dùng đặng tàn hại tôi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

27Nầy, tôi biết tư tưởng các anh,Các âm mưu toan tính hại đời tôi.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

27Này, tôi biết rõ các anh đang nghĩ gì;Tôi biết ngay cả ý các anh định dùng để chứng tỏ tôi sai.

Bản Dịch Mới (NVB)

27Này, tôi biết rõ ý tưởng các anh, Các anh mưu toan bức hiếp tôi.

Bản Phổ Thông (BPT)

27Tôi biết rõ tư tưởng các anh,và ý định các anh làm hại tôi.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

28Nej hais tias,‘Tus thawj lub vaj tse nyob qhovtwg?Lub tsev ntaub uas cov neeg limhiam nyob,nyob rau qhovtwg?’

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

28Vì các bạn nói rằng: “Nhà kẻ cường bạo ở đâu? Trại kẻ ác ở nơi nào?”

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

28Vì các anh hỏi: ‘Nhà kẻ cường bạo ở đâu?Lều kẻ gian ác đóng tại nơi nào?’

Bản Dịch 2011 (BD2011)

28Vì các anh hỏi, “Nhà của người quyền quý ở đâu?Còn lều của phường gian ác ở nơi nào?”

Bản Dịch Mới (NVB)

28Các anh hỏi: “Nhà bọn cường hào ở đâu? Lều trại bọn gian ác ở đâu?”

Bản Phổ Thông (BPT)

28Các anh hỏi tôi, ‘Nhà của bậc vĩ nhân nầy đâu rồi?Còn lều kẻ ác ở đâu?’

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

29Nej tsis tau nug cov uas tsham tebchawsthiab nej tsis yuav tej uas lawv piav qhia lov?

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

29Chớ thì các bạn chẳng hề hỏi khách qua đường sao? Há chẳng nhờ chứng cớ của họ mà nhìn biết rằng,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

29Chẳng lẽ các anh không hỏi khách qua đường,Cũng không nghe lời họ làm chứng:

Bản Dịch 2011 (BD2011)

29Các anh chưa hề hỏi những khách lữ hành sao?Các anh không chấp nhận các bằng chứng của họ ư?

Bản Dịch Mới (NVB)

29Sao các anh không hỏi khách lữ hành? Sao không nhận lời chứng của họ?

Bản Phổ Thông (BPT)

29Các anh có bao giờ hỏi các lữ khách chưa?Có khi nào nghe họ kể chuyện chưa?

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

30Lawv hais tias hnub uas rau vij sub vij swtus neeg limhiam pheej dim,thiab nws pheej dimrau hnub uas Vajtswv npau taws.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

30Trong ngày tai họa, kẻ hung ác được khỏi, Và trong ngày thạnh nộ, nó được thoát?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

30‘Trong ngày hoạn nạn kẻ ác được tai qua nạn khỏi,Và trong ngày thịnh nộ nó được thoát thân’ sao?

Bản Dịch 2011 (BD2011)

30Chẳng phải kẻ ác đã được để dành cho ngày hủy diệt sao?Há nó được thoát nạn trong ngày thịnh nộ sao?

Bản Dịch Mới (NVB)

30Rằng kẻ ác được tha trong ngày tai họa, Được thoát trong ngày thịnh nộ?

Bản Phổ Thông (BPT)

30Trong ngày Thượng Đế nổi giận và trừng phạt,thì bọn gian ác được bình yên.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

31Leejtwg qhia nws lub neej rau nws,thiab leejtwg ua pauj nwsrau tej uas nws tau ua lawd?

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

31Tại trước mặt hắn, ai dám trách hắn vì tánh hạnh hắn? Ai sẽ báo ứng điều hắn đã làm?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

31Trước mặt nó, ai lên tiếng về lối sống nó,Và báo trả điều nó đã làm?

Bản Dịch 2011 (BD2011)

31Ai dám nói thẳng vào mặt nó về nếp sống gian ác của nó?Ai có thể báo trả nó về những khổ đau nó gây ra cho người khác?

Bản Dịch Mới (NVB)

31Ai dám buộc tội kẻ ác ngay mặt nó? Ai dám báo trả điều nó làm?

Bản Phổ Thông (BPT)

31Ai sẽ tố cáo thẳng vào mặt chúng?Ai sẽ trả đũa cho chúngvề những điều ác mà chúng gây ra?

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

32Thaum neeg kwv nws musrau tom lub qhov ntxa,kuj muaj neeg zov ntawm nws lub qhov ntxa.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

32Nó sẽ được đưa đến huyệt mả, Và người ta sẽ canh giữ phần mộ nó.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

32Khi nó được đưa đến huyệt mả,Phần mộ nó có người canh giữ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

32Thế mà khi chết nó lại được khiêng đến tận nơi phần mộ;Và có người được cắt đặt để canh gác mồ mả của nó.

Bản Dịch Mới (NVB)

32Khi kẻ ác được đưa đến nghĩa trang, Phần mộ nó có người canh gác.

Bản Phổ Thông (BPT)

32Chúng được đưa xuống huyệt mả,nấm mồ chúng có người trông chừng.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

33Mas tej av hauv lub havkuj tsis hnyav rau saum nws,sawvdaws raws nws qab,thaiab muaj neeg ua nws ntej mussuav tsis txheeb.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

33Các cục đất của trũng lấy làm êm dịu cho nó; Mọi người đều đi noi theo, Và kẻ đi trước thì vô số.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

33Đất trong thung lũng thật êm dịu cho nó;Mọi người đưa đám nó,Kẻ trước người sau nhiều vô kể.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

33Những cục đất trong thung lũng thật êm ái cho nó;Biết bao người theo sau nó và vô số người đi trước nó để tiễn đưa nó vào nơi an nghỉ cuối cùng.

Bản Dịch Mới (NVB)

33Các nắm đất trong trũng cũng êm dịu cho nó. Mọi người đều đưa đám nó, Kẻ trước, người sau, nhiều vô số.

Bản Phổ Thông (BPT)

33Đất trong thung lũng có vẻ êm ái đối với chúng.Mọi người theo sau chúng, và nhiều người đi trước chúng.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

34Mas ua cas nej yuav muab tejyam qhuav qhawv li no nplij kuv lub siab?Nej tej lus teb tsis tshuav dabtsi lawmtsuas yog dag xwb.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

34Vậy, sao các bạn an ủi tôi vô ích dường ấy? Vì những câu đáp của các bạn chỉ còn sự bất trung mà thôi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

34Vậy, các anh an ủi tôi những điều vô bổ ấy làm gì?Những câu đáp của các anh chẳng qua là dối trá.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

34Vì thế, những lời an ủi của các anh đối với tôi đều vô ích;Những giải đáp của các anh chẳng giúp cho tôi được gì, vì thảy đều không đúng.

Bản Dịch Mới (NVB)

34Vậy, sao các anh tưởng có thể an ủi tôi với chuyện vô lý? Những lời giải đáp của các anh chỉ là dối gạt!

Bản Phổ Thông (BPT)

34Làm sao các anh an ủi tôi được bằng những điều nhảm nhí nầy?Những lời đáp của các anh chỉ láo khoét!”