So Sánh Bản Dịch(Tối đa 6 bản dịch)


Klei Aê Diê Blŭ 2015(RRB)

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925(VI1934)

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010(RVV11)

Bản Dịch 2011(BD2011)

Bản Dịch Mới(NVB)

Bản Phổ Thông(BPT)

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

1Y-Êlipas mnuih ƀuôn Têman lŏ wĭt lač:

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

1Ê-li-pha, người Thê-man, bèn đáp rằng:

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

1Ê-li-pha người Thê-man đáp lời:

Bản Dịch 2011 (BD2011)

1Bấy giờ Ê-li-pha người Tê-ma trả lời và nói:

Bản Dịch Mới (NVB)

1Ê-li-pha người Thê-man, đáp lời:

Bản Phổ Thông (BPT)

1Lúc đó Ê-li-pha người Thê-man lên tiếng:

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

2 “Dưi mơ̆ sa čô mnuih jing tŭ dưn kơ Aê Diê?Wăt pô knhâo jing tŭ dưn kơ ñu mơ̆?

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

2Loài người có ích lợi chi cho Đức Chúa Trời chăng? Người khôn ngoan chỉ ích lợi cho chính mình mình thôi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

2“Loài người có ích gì cho Đức Chúa Trời không?Ngay người khôn ngoan cũng chỉ có ích cho chính mình.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

2Loài người có ích lợi gì cho Ðức Chúa Trời chăng?Há chẳng phải người khôn có ích lợi cho chính họ sao?

Bản Dịch Mới (NVB)

2Người phàm có ích gì cho Đức Chúa Trời? Người khôn ngoan hẳn nhiên được lợi cho chính mình.

Bản Phổ Thông (BPT)

2“Có người nào thật hữu dụng cho Thượng Đế không?Dù người khôn ngoan thì có ích gì cho Ngài không?

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

3Mâo mơ̆ klei mơak kơ Pô Mâo Jih Klei Myang tơdah ih jing kpă,amâodah mâo klei tŭ dưn mơ̆ kơ ñu tơdah ih dôk hdĭp amâo mâo klei arăng dưi ƀuah ôh?

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

3Dầu ông công bình, Đấng Toàn năng có vui chi chăng? Tánh hạnh ông trọn vẹn, ấy được ích lợi gì cho Ngài sao?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

3Đấng Toàn Năng có vui không khi anh sống công chính?Ngài được lợi gì nếu anh sống trọn lành?

Bản Dịch 2011 (BD2011)

3Ðấng Toàn Năng được vui chi khi anh ngay lành công chính?Ngài sẽ được lợi gì khi anh ngay thẳng vẹn toàn?

Bản Dịch Mới (NVB)

3Đấng Toàn Năng có vui thích gì nếu anh sống công chính? Có lợi gì cho Ngài nếu đường lối anh trọn vẹn?

Bản Phổ Thông (BPT)

3Nếu anh nhân từ có giúp gì được cho Đấng Toàn Năng chăng?Còn nếu anh vô tội thì Ngài có lợi gì?

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

4Djŏ mơ̆ kyua klei ih huĭ mpŭ kơ ñu, ñu ƀuah ih,leh anăn mŭt mbĭt hŏng ih kơ klei phat kđi?

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

4Có phải vì Ngài sợ ông nên Ngài trách phạt, Và xét đoán ông chăng?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

4Có phải vì anh kính sợ Ngài mà Ngài quở trách,Và phán xét anh không?

Bản Dịch 2011 (BD2011)

4Há chẳng phải vì Ngài muốn anh thành người đạo hạnh,Nên Ngài trách phạt anh và đem anh ra để đoán xét hay sao?

Bản Dịch Mới (NVB)

4Có phải vì anh kính sợ Ngài mà Ngài sửa trị anh, Đem anh ra xét xử?

Bản Phổ Thông (BPT)

4Tại sao Thượng Đế trừng phạt anh?Có phải vì anh thờ kính Ngài?

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

5Amâo djŏ hĕ klei ƀai ih jing prŏng?Amâo mâo knhal ôh kơ klei wê ih.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

5Sự dữ của ông há chẳng phải lớn sao? Các tội ác ông há không phải vô cùng ư?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

5Chẳng phải sự gian ác anh rất lớn?Tội lỗi anh vô cùng vô tận đó sao?

Bản Dịch 2011 (BD2011)

5Há chẳng phải gian ác của anh quá lớn,Và tội lỗi của anh nhiều vô kể hay sao?

Bản Dịch Mới (NVB)

5Không phải vì anh gian ác quá bội, Tội ác anh nhiều vô số sao?

Bản Phổ Thông (BPT)

5Không! Chẳng qua là vì điều ác anh làm quá mức,và tội lỗi anh vô giới hạn.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

6Kyuadah ih mă mgô̆ leh mnơ̆ng mgơ̆ng mơ̆ng phung ayŏng adei ih amâo mâo klei ôh,leh anăn toh hĕ čhiăm ao phung mnuih brei diñu dôk lưng mlŭn.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

6Vì ông đã lấy của cầm của anh em mình vô cớ, Và lột quần áo của kẻ bị trần truồng.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

6Vì anh vô cớ buộc anh em mình phải nộp của cầm,Lột trần họ không còn mảnh áo che thân.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

6Vì anh đã đoạt đồ cầm thế của đồng bào mình vô cớ,Anh bóc lột người ta đến nỗi họ phải bị trần truồng.

Bản Dịch Mới (NVB)

6Vì anh bắt anh em mình nộp của cầm vô cớ, Lột trần ngay cả tấm áo che thân;

Bản Phổ Thông (BPT)

6Anh đoạt của cải anh em mình để thế cho món nợ họ thiếu anh;anh cướp áo quần người ta để họ phải trần truồng.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

7Ih amâo tuôm brei êa mnăm ôh kơ phung êmăn,leh anăn ih kơ̆ng hĕ mnơ̆ng ƀơ̆ng huă kơ phung êpa,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

7Ông không cho kẻ khát xin nước uống, Chẳng ban cho người đói bánh ăn.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

7Người kiệt sức anh không cho nước uống,Kẻ đói lả anh chẳng ban bánh ăn.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

7Người mệt nhọc anh không cho họ nước uống;Kẻ đói lả người anh đã giữ phần cơm bánh của họ lại.

Bản Dịch Mới (NVB)

7Người mệt lả, anh không cho nước uống, Kẻ đói kiệt, anh không phát bánh ăn;

Bản Phổ Thông (BPT)

7Anh không cho kẻ khát được một ly nước,anh để kẻ đói không có cơm ăn.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

8wăt tơdah ih jing mnuih mâo klei dưi, mâo lăn hma,leh anăn mnuih arăng mpŭ dôk ti lăn anăn.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

8Còn người cường thạnh,… đất tất thuộc về người; Ai được nể vì đã ở tại đó.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

8Còn kẻ quyền thế được sở hữu đất đai;Người ưu đãi được sống trên đất đó.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

8Kẻ quyền thế anh để nó cậy quyền chiếm đất;Kẻ có đặc quyền anh còn cho nó ở trong đất đó ngang nhiên.

Bản Dịch Mới (NVB)

8Bọn cường hào anh cho chiếm đất, Kẻ được nể vì ở luôn nơi đó;

Bản Phổ Thông (BPT)

8Anh là cường hào làm chủ đất đai;anh được tôn trọng và sống trong xứ.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

9Ih suôt leh phung mniê djiê ung wĭt kngan êhŏng,leh anăn ih bi joh hĕ kngan phung anak êrĭt ama.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

9Ông có đuổi kẻ góa bụa đi tay không, Bẻ gẫy, nơi nương nhờ của kẻ mồ côi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

9Người góa bụa anh đuổi về tay trắng,Kẻ mồ côi anh dứt bỏ chốn nương nhờ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

9Các góa phụ anh đuổi đi tay trắng;Các cô nhi anh bẻ gãy cả đôi tay.

Bản Dịch Mới (NVB)

9Người góa bụa, anh đuổi về tay trắng, Kẻ mồ côi, anh chà đạp chốn nương thân;

Bản Phổ Thông (BPT)

9Nhưng anh đuổi kẻ goá bụa về tay không,và ngược đãi trẻ mồ côi.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

10Snăn kđông dôk jŭm ih,leh anăn klei bi huĭ bhiâo riâo rit dưi ngă kơ ih;

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

10Bởi cớ ấy, ông bị bẫy bao vây, Và sự kinh khủng thình lình làm ông rối cực;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

10Vì vậy, cạm bẫy gài quanh anh,Nỗi kinh hoàng bất chợt tấn công anh.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

10Vì thế các cạm bẫy gài quanh anh tứ phía;Nỗi kinh hoàng thình lình ập đến trên anh.

Bản Dịch Mới (NVB)

10Vì thế, cạm bẫy bao vây anh, Sự kinh hoàng bất thần chụp lấy anh,

Bản Phổ Thông (BPT)

10Bởi thế cho nên các bẫy sập vây quanh anh,và cơn nguy hiểm bất chợt làm anh hoảng sợ.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

11klei mngač ih jing mmăt leh, tơl ih amâo dưi ƀuh ôh,leh anăn êa lip guôm ih.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

11Hoặc tối tăm ngăn cản cho ông không thấy, Và nước tràn chìm ngập ông.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

11Bóng tối bao trùm làm anh không nhìn thấy;Nước lụt nhận chìm anh.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

11Sự tối tăm bao phủ anh, khiến anh không thể thấy;Dòng nước lớn tràn vào phủ ngập đầu anh.

Bản Dịch Mới (NVB)

11Ánh sáng tối mờ đến nỗi anh không thấy, Và nước lũ ngập chìm anh.

Bản Phổ Thông (BPT)

11Bời thế vì quá tăm tối anh không thấy được,và do đó nước lụt bao phủ anh.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

12Amâo djŏ hĕ Aê Diê dôk ti dlông hlăm adiê?Dlăng bĕ kơ mtŭ, diñu dôk ti anôk dlông êdi!

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

12Đức Chúa Trời há chẳng phải cao như các từng trời kia sao? Hãy xem chót các ngôi sao: cao biết bao nhiêu!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

12Chẳng phải Đức Chúa Trời ngự trên cao, tận trên các tầng trời sao?Hãy xem các vì sao cao nhất, vời vợi biết bao!

Bản Dịch 2011 (BD2011)

12Há chẳng phải Ðức Chúa Trời ngự trên trời cao thăm thẳm?Anh hãy ngắm xem các vì sao đi;Ngài đặt chúng trong không gian cao vời vợi.

Bản Dịch Mới (NVB)

12Không phải Đức Chúa Trời ở trên cao, tận trên các tầng trời sao? Anh hãy nhìn xem các vì sao cao nhất, chúng cao biết bao!

Bản Phổ Thông (BPT)

12Thượng Đế ngự trên trời cao.Anh thấy các ngôi sao trên cao kia không!

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

13Snăn ih lač, ‘Ya klei Aê Diê thâo?Dưi mơ̆ Aê Diê dlăng hlăm anôk mmăt kpal leh anăn phat kđi?

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

13Còn ông nói: Đức Chúa Trời biết điều gì? Ngài có thể xét đoán ngang qua tăm tối đen kịt sao?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

13Vì vậy anh nói: ‘Đức Chúa Trời biết điều gì?Ngài có thể phán xét qua bóng tối mịt mùng được sao?

Bản Dịch 2011 (BD2011)

13Thế mà anh nói, “Ðức Chúa Trời có thể biết được gì chăng?Ngài có thể xét đoán được gì bên kia màn đen dày đặc ấy sao?

Bản Dịch Mới (NVB)

13Vì thế anh nói: “Đức Chúa Trời biết gì? Làm sao Ngài xét xử được xuyên qua đám mây đen kịt?

Bản Phổ Thông (BPT)

13Nhưng anh hỏi, ‘Thượng Đế biết gì?Ngài có thể phân xử qua mây mù không?

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

14Knam kpal guôm ñu tơl ñu amâo dưi thâo ƀuh ôh,leh anăn ñu êbat ti dlông čuôr adiê.’

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

14Đám mây mịt mịt che phủ Ngài, nên Ngài chẳng thấy; Ngài bước đi trên bầu các từng trời.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

14Đám mây dày đặc che phủ Ngài nên Ngài chẳng thấy;Ngài bước đi trên các tầng trời.’

Bản Dịch 2011 (BD2011)

14Mây đen bao quanh Ngài nên Ngài không thể thấy gì được;Hơn nữa Ngài bước đi bên trên vòm trời cao thăm thẳm.”

Bản Dịch Mới (NVB)

14Mây bao phủ Ngài, nên Ngài chẳng thấy, Và Ngài bước đi trên vòm trời.”

Bản Phổ Thông (BPT)

14Đám mây dầy đặc che phủ Ngài nên Ngài chẳng thấy chúng ta,khi Ngài đi trên các từng trời cao.’

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

15Ăt ih srăng êbat tui êlan hđăp,êlan phung ƀai êbat leh mơ̆?

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

15Ông sẽ giữ theo lối xưa, Mà các kẻ gian ác đã đi sao?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

15Anh vẫn tiếp tục giữ con đường xưa,Con đường mà kẻ gian ác đã đi sao?

Bản Dịch 2011 (BD2011)

15Không lẽ anh sẽ tiếp tục đi theo con đường cũ;Tức con đường phường gian ác đã đi sao?

Bản Dịch Mới (NVB)

15Anh có muốn tiếp tục đi theo đường cũ, Đường kẻ ác vẫn thường đi?

Bản Phổ Thông (BPT)

15Anh sẽ cứ mãi đi theo lối cũ của kẻ ác sao?

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

16Arăng mă mđuĕ diñu êlâo truh hruê bi kčah kơ diñu;arăng bi luč atur kơ klei hdĭp diñu msĕ si êa kpuh mđung hĕ.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

16Chúng nó bị truất diệt trước kỳ định, Cái nền họ bị dòng nước đánh trôi đi;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

16Chúng sẽ bị quét sạch trước kỳ định,Nền móng chúng bị cuốn trôi theo dòng nước;

Bản Dịch 2011 (BD2011)

16Chúng đã bị đốn ngã trước khi hưởng xong tuổi thọ;Nền tảng chúng cậy vào tan vỡ như bị nước lụt đùa đi.

Bản Dịch Mới (NVB)

16Chúng bị chụp bắt đi trước giờ định, Nền tảng chúng sụp đổ trôi theo dòng sông.

Bản Phổ Thông (BPT)

16Chúng chết trước kỳ hạn,và nền nhà chúng bị nước lụt cuốn trôi.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

17Diñu lač kơ Aê Diê, ‘Đuĕ bĕ mơ̆ng hmei,’leh anăn ‘Ya Pô Mâo Jih Klei Myang dưi ngă kơ hmei?’

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

17Chúng nó nói với Đức Chúa Trời rằng: Chúa hãy lìa khỏi chúng tôi; Lại rằng: Đấng Toàn năng sẽ làm được gì cho chúng ta?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

17Chúng nói với Đức Chúa Trời: ‘Xin lìa xa chúng con!Đấng Toàn Năng có thể làm gì cho chúng con chứ?’

Bản Dịch 2011 (BD2011)

17Chúng đã nói với Ðức Chúa Trời, “Hãy dang xa chúng tôi.Ðấng Toàn Năng có thể làm gì được chúng tôi chăng?”

Bản Dịch Mới (NVB)

17Chúng nói với Đức Chúa Trời: “Xin lìa xa chúng tôi. Đấng Toàn Năng có thể làm gì chúng tôi được?”

Bản Phổ Thông (BPT)

17Chúng nói với Thượng Đế, ‘Hãy để chúng tôi yên!Đấng Toàn Năng không làm gì được chúng tôi cả!’

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

18Ăt jing ñu yơh bi bŏ sang diñu hŏng mnơ̆ng jăk —ƀiădah klei phung ƀai kčĕ dôk kbưi mơ̆ng kâo.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

18Dẫu vậy, Ngài có làm cho nhà họ đầy vật tốt: Nguyện các mưu chước kẻ ác hãy cách xa tôi!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

18Dù vậy Ngài ban cho nhà chúng đầy vật tốt:Ước gì tôi xa lánh được mưu kế của kẻ ác!

Bản Dịch 2011 (BD2011)

18Dù Ngài đã làm cho nhà của chúng chất đầy của tốt,Tôi không muốn dính líu đến ý đồ của phường gian ác ấy.

Bản Dịch Mới (NVB)

18Tuy nhiên, chính Ngài đã ban phước lành đầy nhà chúng. Mưu đồ kẻ ác thật xa tôi lắm.

Bản Phổ Thông (BPT)

18Nhưng chính Thượng Đế ban cho chúng nhà cửa đầy của tốt.Lối suy nghĩ của chúng khác tôi.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

19Phung kpă ƀuh klei anăn leh anăn mơak;phung ênuah ênô tlao mưč kơ diñu,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

19Người công bình thấy điều đó, và vui mừng; Còn người vô tội sẽ nhạo báng chúng nó, mà rằng:

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

19Người công chính vui mừng khi thấy kẻ ác bị phạt;Còn người vô tội sẽ nhạo cười chúng rằng:

Bản Dịch 2011 (BD2011)

19Người công chính thấy chúng bị diệt bèn vui mừng hớn hở;Người lương thiện cười nhạo chúng rằng,

Bản Dịch Mới (NVB)

19Người công chính vui mừng thấy kẻ ác bị phạt, Người vô tội nhạo cười chúng:

Bản Phổ Thông (BPT)

19Những người nhân đức sẽ thấy và vui mừng;người vô tội sẽ cười chúng và bảo,

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

20leh anăn lač, ‘Sĭt nik phung roh hmei rai tuč leh,leh anăn mnơ̆ng diñu lui pui ƀơ̆ng leh jih.’

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

20Kẻ dấy lên cùng chúng tôi quả hẳn bị diệt, Và kẻ nào sót lại của chúng lửa đã thiêu đốt đi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

20‘Kẻ thù chúng ta chắc chắn bị diệt vong,Những gì sót lại của chúng sẽ bị lửa thiêu đốt.’

Bản Dịch 2011 (BD2011)

20“Bọn chống nghịch chúng ta đã bị tiêu diệt cả rồi;Những gì còn lại của chúng đều đã bị lửa hừng thiêu rụi.”

Bản Dịch Mới (NVB)

20“Kẻ thù chúng ta chắc chắn bị tiêu diệt, Lửa thiêu nuốt vật gì chúng để lại.”

Bản Phổ Thông (BPT)

20‘Dĩ nhiên các kẻ thù chúng ta bị tiêu diệt,còn lửa thiêu đốt của cải chúng.’

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

21Bi mguôp hŏng Aê Diê, leh anăn ih srăng mâo klei êđăp ênang;snăn klei jăk srăng truh kơ ih.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

21Ấy vậy, ông hãy hòa thuận với Ngài. Hãy ở bình an: nhờ đó phước hạnh sẽ giáng cho ông.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

21Vậy, hãy quy phục Đức Chúa Trời và hòa thuận với Ngài,Thì phước hạnh sẽ giáng trên anh.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

21Bây giờ xin anh hãy chấp nhận thánh ý của Ngài và sống bình an;Sau đó phước hạnh sẽ đến lại với anh.

Bản Dịch Mới (NVB)

21Hãy làm hòa với Đức Chúa Trời, hãy sống bình an, Nhờ đó, anh sẽ được phước.

Bản Phổ Thông (BPT)

21Hãy vâng lời Thượng Đế và làm hòa với Ngài;đó là con đường hạnh phúc.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

22Mă tŭ bĕ klei bi hriăm mơ̆ng ƀăng êgei ñu,leh anăn djă pioh klei ñu blŭ hlăm ai tiê ih.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

22Hãy nhận lãnh luật pháp từ nơi miệng Ngài. Và để các lời Ngài vào lòng của mình.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

22Hãy tiếp nhận luật pháp từ miệng Ngài,Ghi tạc lời Ngài vào lòng anh.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

22Xin anh hãy nhận lấy luật pháp của miệng Ngài;Hãy chất chứa lời Ngài trong lòng anh.

Bản Dịch Mới (NVB)

22Hãy nhận lời dạy dỗ từ miệng Ngài, Hãy giữ lời Ngài trong lòng anh.

Bản Phổ Thông (BPT)

22Hãy chấp nhận lời dạy dỗ từ miệng Ngài,ghi tạc lời Ngài vào lòng.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

23Tơdah ih lŏ wĭt kơ Pô Mâo Jih Klei Myang leh anăn bi luă gŭ ih pô,tơdah ih mă hwiê hĕ kbưi klei wê mơ̆ng sang čhiăm ih,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

23Nếu ông trở lại cùng Đấng Toàn năng, tất ông sẽ được lập lại. Nếu ông trừ bỏ sự gian ác khỏi trại mình,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

23Nếu quay về với Đấng Toàn Năng, anh sẽ được phục hồi.Nếu anh loại bỏ gian ác khỏi trại mình,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

23Anh sẽ được phục hồi, nếu anh trở về với Ðấng Toàn Năng,Nếu anh cất bỏ sự gian ác xa các lều của anh.

Bản Dịch Mới (NVB)

23Nếu anh quay về với Đấng Toàn Năng, Ngài sẽ phục hồi anh. Nếu anh đem sự gian ác ra xa khỏi lều trại anh,

Bản Phổ Thông (BPT)

23Nếu anh trở lại với Đấng Toàn Năng,thì anh sẽ lại được phước.Cho nên hãy dẹp điều ác khỏi nhà anh.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

24tơdah ih yap mah ih msĕ si ƀruih lăn,leh anăn mah mơ̆ng čar Ôphir msĕ si boh tâo hlăm hnoh êa,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

24Ném bửu vật mình vào bụi đất, Và quăng vàng Ô-phia giữa các hòn đá của khe,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

24Ném vàng vào bụi đất,Và quăng vàng Ô-phia xuống đá cuội trong lòng khe,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

24Hãy coi các lượng vàng của anh không ra gì như đất bụi;Hãy bỏ các thỏi vàng Ô-phia, xem chúng như sỏi đá dưới khe.

Bản Dịch Mới (NVB)

24Nếu anh quăng vàng xuống bụi đất, Nếu anh ném vàng Ô-phia giữa đá sỏi trong lòng khe cạn nước,

Bản Phổ Thông (BPT)

24Ném các thỏi vàng của anh vào bụi đất,và quăng vàng thượng hạng của anh vào các tảng đá dưới hố.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

25leh anăn tơdah ih yap Pô Mâo Jih Klei Myang+ jing mah kơ ih,leh anăn prăk yuôm hĭn kơ ih,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

25Thì Đấng Toàn năng sẽ là bửu vật của ông, Ngài sẽ là bạc quý cho ông.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

25Thì Đấng Toàn Năng sẽ là vàng,Là bạc quý cho anh.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

25Bấy giờ Ðấng Toàn Năng sẽ là vàng của anh;Ngài sẽ là bạc thượng hạng của anh.

Bản Dịch Mới (NVB)

25Nếu anh quí Đấng Toàn Năng như vàng, Như bạc chất cao thành đống,

Bản Phổ Thông (BPT)

25Thì Đấng Toàn Năng sẽ là vàng quí giá cho anh,Ngài sẽ là bạc tốt nhất của anh.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

26snăn ih srăng mâo klei mơak hlăm Pô Mâo Jih Klei Myang,+leh anăn kngưr ƀô̆ mta ih phă Aê Diê.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

26Vì bấy giờ, ông sẽ được vui sướng nơi Đấng Toàn năng, Và được ngước mắt lên cùng Đức Chúa Trời.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

26Bấy giờ anh sẽ hân hoan trong Đấng Toàn Năng,Và ngẩng mặt lên chiêm ngưỡng Đức Chúa Trời.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

26Vì khi ấy anh sẽ lấy Ðấng Toàn Năng làm nguồn vui để sống;Anh sẽ ngẩng mặt lên kỳ vọng nơi Ðức Chúa Trời.

Bản Dịch Mới (NVB)

26Bấy giờ Đấng Toàn Năng sẽ ban cho anh niềm vui thỏa, Anh sẽ hân hoan ngẩng mặt lên nhìn Đức Chúa Trời.

Bản Phổ Thông (BPT)

26Anh sẽ tìm được nguồn vui thoả trong Đấng Toàn Năng,và anh sẽ ngửa trông Ngài.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

27Ih srăng wah lač kơ ñu,leh anăn ñu srăng hmư̆ ih;leh anăn ih srăng bi sĭt mnơ̆ng ih ƀuăn.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

27Ông sẽ cầu khẩn cùng Ngài, Ngài sẽ nghe lời mình, Và ông sẽ trả xong lời khẩn nguyện mình.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

27Anh sẽ cầu khẩn Ngài, Ngài sẽ lắng nghe anh;Và anh sẽ làm trọn lời nguyện ước của mình.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

27Anh sẽ cầu nguyện với Ngài, và Ngài sẽ nhậm lời anh;Anh sẽ trả xong những gì anh hứa nguyện với Ngài.

Bản Dịch Mới (NVB)

27Anh sẽ cầu khẩn Ngài, Ngài sẽ nghe tiếng anh, Và anh sẽ làm trọn điều anh hứa nguyện.

Bản Phổ Thông (BPT)

27Anh sẽ cầu nguyện cùng Ngài,Ngài sẽ trả lời anh,và anh sẽ giữ lời hứa nguyện với Ngài.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

28Hlăm jih klei ih čiăng ngă ih srăng dưi,leh anăn klei mngač srăng mtrang ti êlan ih.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

28Nếu ông nhứt định việc gì, việc ấy chắc sẽ được thành; Ánh sáng sẽ chói trên đường lối mình.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

28Anh quyết định việc gì, việc ấy sẽ thành tựu;Ánh sáng soi chiếu đường lối anh.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

28Những gì anh tuyên bố sẽ thực hiện, anh sẽ làm được cả;Ánh sáng sẽ tỏa rạng trên các đường lối của anh.

Bản Dịch Mới (NVB)

28Việc gì anh quyết định làm cũng thành công, Và ánh sáng soi rọi các nẻo đường anh.

Bản Phổ Thông (BPT)

28Điều gì anh định làm sẽ thành tựu,ánh sáng sẽ chiếu trên lối đi anh.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

29Tơdah ih êdu ai ih srăng blŭ hŏng klei knang sĭt,leh anăn Aê Diê srăng bi mtlaih pô luă gŭ.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

29Khi người ta gây cho mình bị hạ xuống, thì ông sẽ nói rằng: Hãy chỗi lên! Còn kẻ khiêm nhường Đức Chúa Trời sẽ cứu rỗi;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

29Khi chúng bị sỉ nhục, anh sẽ nói: ‘Tại chúng kiêu ngạo!’Vì Đức Chúa Trời cứu vớt người khiêm nhường.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

29Khi ai bị dìm xuống, anh sẽ nói, “Xin nhấc người ấy lên;”Và Ngài sẽ giải cứu người đang bị dìm khốn đốn.

Bản Dịch Mới (NVB)

29Vì Đức Chúa Trời hạ thấp kẻ kiêu ngạo, Nhưng cứu giúp người hạ mình.

Bản Phổ Thông (BPT)

29Khi con người bị thất thế mà anh bảo, ‘Hãy can đảm lên,’thì người thấp hèn sẽ được giải cứu.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

30Ñu srăng dŏng wăt mnuih soh mơh,arăng srăng bi mtlaih ñu kyua kngan ih jing doh.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

30Đến đỗi Ngài sẽ giải cứu kẻ có tội; Thật, kẻ ấy sẽ nhờ sự thanh sạch của tay ông mà được cứu.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

30Ngài sẽ giải cứu cả những người có tội;Cho nên anh sẽ được giải cứu nhờ đôi tay thanh sạch của mình.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

30Bấy giờ Ngài sẽ giải cứu ngay cả kẻ không vô tội;Phải, Ngài sẽ giải cứu chúng nhờ bàn tay trong sạch của anh.

Bản Dịch Mới (NVB)

30Ngài giải cứu người vô tội, Và anh sẽ được cứu nếu tay anh trong sạch.

Bản Phổ Thông (BPT)

30Dù cho kẻ có tội cũng sẽ chạy thoát,họ cũng sẽ được giải cứu vì thấy anh thanh sạch.”