So Sánh Bản Dịch(Tối đa 6 bản dịch)


和合本修訂版(RCUV)

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925(VI1934)

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010(RVV11)

Bản Dịch 2011(BD2011)

Bản Dịch Mới(NVB)

Bản Phổ Thông(BPT)

和合本修訂版 (RCUV)

1「為何全能者不定下期限?為何認識他的人看不到那些日子呢?

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

1Nhân vì Đấng Toàn năng đã định kỳ phạt ác, Cớ sao Ngài không khiến kẻ nhận biết Ngài được thấy ngày ấy?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

1“Tại sao Đấng Toàn Năng không định kỳ phán xét?Tại sao những người nhận biết Ngài không được thấy ngày ấy?

Bản Dịch 2011 (BD2011)

1Sao Ðấng Toàn Năng không định các kỳ để phạt kẻ ác?Sao những kẻ biết Ngài không thấy những ngày ấy của Ngài?

Bản Dịch Mới (NVB)

1Tại sao Đấng Toàn Năng không định giờ phán xét? Sao những kẻ biết Chúa không thấy ngày đoán phạt?

Bản Phổ Thông (BPT)

1“Ước gì Đấng Toàn Năng định ngày phân xử.Ước gì những ai theo Thượng Đế biết ngày đó.

和合本修訂版 (RCUV)

2有人挪移地界,搶奪羣畜去放牧。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

2Có người dời sụt mộc giới, Ăn cắp bầy chiên, rồi dẫn cho ăn.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

2Những kẻ gian ác dời đường ranh giới,Cướp bầy chiên rồi dẫn chúng đi ăn.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

2Có những kẻ đổi dời mốc địa giới;Chúng cướp đàn chiên và dẫn chúng đi ăn.

Bản Dịch Mới (NVB)

2Bọn gian dời mốc phân ranh, Cướp bầy súc vật đem về chăn nuôi;

Bản Phổ Thông (BPT)

2Kẻ ác chiếm đoạt đất đai người khác;chúng đánh cắp các bầy gia súc,rồi mang đến đồng cỏ khác.

和合本修訂版 (RCUV)

3他們拉走孤兒的驢,強取寡婦的牛作抵押。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

3Chúng cướp dẫn lừa của kẻ mồ côi, Lấy bò của người góa bụa làm của cầm.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

3Chúng bắt lừa của kẻ mồ côi,Lùa bò của người góa bụa làm của cầm.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

3Chúng chiếm đoạt và dắt lừa của trẻ mồ côi đi mất;Chúng bắt bò của góa phụ rồi giữ nó làm của thế cầm.

Bản Dịch Mới (NVB)

3Lùa theo mình lừa của đứa con côi, Cầm làm tin bò của người mẹ góa;

Bản Phổ Thông (BPT)

3Chúng đuổi lừa của kẻ mồ côi,và cướp đoạt bò của goá phụ không tiền.

和合本修訂版 (RCUV)

4他們使貧窮人離開正道;世上的困苦人盡都隱藏。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

4Chúng khiến kẻ nghèo lìa bỏ đường chánh đáng, Kẻ khốn cùng của thế gian đồng nhau đi ẩn tránh.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

4Chúng đẩy người nghèo ra khỏi đường đi,Khiến kẻ khốn cùng trong xứ phải rủ nhau lẩn tránh.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

4Chúng áp bức người nghèo phải rời bỏ đường chính đáng;Chúng khiến kẻ nghèo trong xứ phải trốn tránh mới được an thân.

Bản Dịch Mới (NVB)

4Đuổi người nghèo khó ra khỏi đường cái, Mọi kẻ khốn cùng trong xứ phải ẩn tránh;

Bản Phổ Thông (BPT)

4Chúng xô kẻ khốn khó ra khỏi lối đi;kẻ nghèo khổ trong xứ phải trốn tránh chúng.

和合本修訂版 (RCUV)

5看哪,他們如同野驢出到曠野,殷勤尋找食物,在野地給孩童餬口。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

5Kìa, vừa sớm mai chúng đi ra làm công việc mình, Tìm lương thực mình, như lừa rừng nơi đồng vắng; Đồng vắng cấp vật thực cho con cái chúng nó.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

5Họ như lừa hoang trong sa mạc,Phải lao khổ nhọc nhằn,Bới moi trong đồng hoangTìm thức ăn cho lũ con thơ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

5Kìa, như các lừa rừng trong đồng hoang, họ ra đi làm việc để kiếm thức ăn;Ðồng hoang cung cấp thức ăn cho họ và con cái họ.

Bản Dịch Mới (NVB)

5Kìa, người nghèo làm lụng vất vả, Khác nào lừa rừng trong sa mạc, Họ kiếm thức ăn cho con cái, Khác nào lừa rừng tìm mồi trong đồng hoang;

Bản Phổ Thông (BPT)

5Người nghèo hóa ra như lừa hoang trong sa mạc,đi lang thang tìm thức ăn.Sa mạc cung cấp thức ăn cho con cái chúng.

和合本修訂版 (RCUV)

6他們收割別人田間的莊稼,摘取惡人剩餘的葡萄。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

6Chúng nó thâu góp rơm cỏ tại trong đồng ruộng, Mót trái nho trong vườn nho của kẻ làm ác.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

6Họ gom góp cỏ khô trong đồng ruộng,Lượm mót nho trong vườn kẻ ác.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

6Họ góp nhặt những cộng rơm trong ruộng;Họ mót nho trong vườn nho của phường gian ác.

Bản Dịch Mới (NVB)

6Họ lượm lặt rơm rạ trong đồng ruộng, Họ mót nho trong vườn kẻ ác;

Bản Phổ Thông (BPT)

6Chúng lượm cỏ khô và rơm rạ trong đồng,mót những trái nho còn sót trong vườn nho của kẻ ác.

和合本修訂版 (RCUV)

7他們終夜赤身無衣,在寒冷中毫無遮蓋。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

7Trọn đêm chúng nó nằm trần truồng, không quần áo, Và chẳng có mền đắp khỏi lạnh.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

7Suốt đêm họ ngủ trần, không quần áo,Trời giá lạnh mà chẳng có chăn mền.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

7Họ đi ngủ không mảnh áo che thân;Họ chẳng có mền đắp trong đêm dài lạnh lẽo.

Bản Dịch Mới (NVB)

7Họ nằm ngủ mình trần, không manh áo, Không mền đắp trong đêm giá lạnh;

Bản Phổ Thông (BPT)

7Chúng phải ngủ trần truồng vì không có quần áo,không có gì che thân cho khỏi lạnh.

和合本修訂版 (RCUV)

8他們在山上被大雨淋濕,因沒有避身之處就擁抱磐石。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

8Chúng nó bị dầm mưa núi, Không nơi đụt, bèn nép mình vào hòn đá.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

8Họ ướt sũng vì mưa trên miền núiNép mình vào đá vì không chỗ trú thân.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

8Họ bị đẫm ướt vì những trận mưa miền núi;Họ núp dưới vầng đá vì không nơi nào làm chỗ trú thân.

Bản Dịch Mới (NVB)

8Họ ướt đẫm mưa lạnh miền núi, Không nơi đụt, họ nép mình trong hóc đá.

Bản Phổ Thông (BPT)

8Chúng bị ướt dầm vì mưa núi,phải núp trong hốc đá vì không nhà.

和合本修訂版 (RCUV)

9又有人從母懷中搶走孤兒,在困苦人身上強取抵押品。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

9Có người cướp kẻ mồ côi cha còn bú; Bắt thế chân áo trên mình kẻ nghèo;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

9Kẻ ác giật trẻ mồ côi cha từ vú mẹ;Bắt con thơ của người nghèo làm của cầm.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

9Bọn gian ác bắt đi trẻ mất cha khi nó còn bú sữa mẹ;Giữ nó làm của thế chân cho nợ của người mẹ nghèo nàn.

Bản Dịch Mới (NVB)

9Bọn gian ác giật đứa con côi khỏi vú mẹ, Cầm giữ con thơ kẻ nghèo làm tin.

Bản Phổ Thông (BPT)

9Đứa trẻ mất cha bị giật khỏi vú mẹ;chúng bắt trẻ thơ của mẹ để thế món nợ mẹ chúng thiếu.

和合本修訂版 (RCUV)

10困苦人赤身無衣,到處流浪,餓着肚子扛抬禾捆,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

10Đến đỗi người nghèo phải đi trần không áo, Vác những bó lúa, mà bị đói.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

10Người nghèo bước đi mình trần không áo mặc,Vác lúa trên vai mà bụng đói như cào.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

10Chúng bóc lột người nghèo đến nỗi không còn manh áo;Họ vác lúa cho chúng rồi về nhà không hạt gạo nấu cơm ăn.

Bản Dịch Mới (NVB)

10Người khốn khổ đi mình trần, không manh áo, Vác bó lúa mà bụng đói meo.

Bản Phổ Thông (BPT)

10Cho nên kẻ nghèo đi lang thang không quần áo,họ vác bao gạo cho kẻ khác mà mình lại đói;

和合本修訂版 (RCUV)

11他們在圍牆內榨油,踹壓酒池,自己卻口渴。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

11Chúng ép dầu trong kho chủ mình, Đạp trái nho nơi thùng, mà bị khát.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

11Họ ép dầu giữa hai thớt đá,Đạp nho trong bồn mà cổ khát khô.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

11Họ ép trái ô-liu để làm dầu trong vựa của chúng;Họ đạp nho trong bồn cho chúng mà cổ họng khát khô.

Bản Dịch Mới (NVB)

11Họ ép dầu giữa các hàng cây ô-liu, Họ đạp nho trong bồn mà cổ khát khô.

Bản Phổ Thông (BPT)

11Họ ép trái ô-liu để lấy dầu,đạp trái nho để lấy rượu,nhưng vẫn khát nước.

和合本修訂版 (RCUV)

12在城內垂死的人呻吟,受傷的人哀號;上帝卻不理會狂妄的事。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

12Từ trong thành nổi lên tiếng thở than của người ta, Linh hồn kẻ bị thương kêu van; Song Đức Chúa Trời không kể đến tội ác vẫn phạm tại đó.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

12Từ trong thành người hấp hối kêu van,Người bị thương kêu cứu;Nhưng Đức Chúa Trời không xem đó là tội của kẻ ác.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

12Tiếng rên rỉ của những người hấp hối vang lên khắp thành,Linh hồn của những người bị thương kêu cứu khắp nơi,Nhưng dường như Ðức Chúa Trời chẳng nghe tiếng kêu cầu của họ!

Bản Dịch Mới (NVB)

12Từ trong thành vang lên tiếng người rên xiết, Kẻ bị thương hấp hối kêu van, Nhưng Đức Chúa Trời không kể đó là tội kẻ ác!

Bản Phổ Thông (BPT)

12Người hấp hối rên rỉ trong thành,kẻ bị thương kêu xin cứu giúp,nhưng Thượng Đế không lên án kẻ làm ác.

和合本修訂版 (RCUV)

13「又有人背棄光明,不認識光明的道,不留在光明的路上。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

13Cũng có kẻ khác thù nghịch với ánh sáng; Không biết đạo của ánh sáng, Và chẳng đi trong con đường nó.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

13Cũng có kẻ chống lại với ánh sáng,Không nhận ra con đường sáng,Và chẳng đi trong nẻo quang minh.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

13Có những kẻ chống lại ánh sáng;Chúng không biết đường lối của ánh sáng,Và chúng không ở trong đường lối của ánh sáng.

Bản Dịch Mới (NVB)

13Có những người chống nghịch ánh sáng, Không quen thuộc đường sáng, Không đi trên các nẻo sáng.

Bản Phổ Thông (BPT)

13Những kẻ chống nghịch sự sáng không biết đường lối Thượng Đế,hay đi theo các nẻo Ngài.

和合本修訂版 (RCUV)

14殺人者黎明起來,殺害困苦人和貧窮人,夜間又作盜賊。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

14Vừa rạng ngày kẻ giết người chỗi dậy, Giết kẻ nghèo khổ và túng cùng; Còn ban đêm nó như kẻ trộm.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

14Trời chưa sáng, kẻ sát nhân đã dậyGiết người nghèo khó và kẻ khốn cùng.Còn đêm đến nó như kẻ trộm.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

14Kẻ sát nhân thức dậy từ lúc rạng đông để tìm giết người nghèo và người cùng khốn;Ðêm về nó hoạt động như một tên trộm.

Bản Dịch Mới (NVB)

14Vừa mờ sáng, tên sát nhân nhổm dậy, Giết kẻ nghèo khổ và khốn cùng. Ban đêm, nó biến thành kẻ trộm.

Bản Phổ Thông (BPT)

14Đến cuối ngày, kẻ sát nhân đứng dậy giết người nghèo khó khốn cùng.Ban đêm chúng rình rập như kẻ trộm.

和合本修訂版 (RCUV)

15姦夫的眼等候黃昏,說:『沒有眼睛能見我』,就把臉蒙住。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

15Mắt kẻ hành dâm cũng trông ngóng khi chập tối, Mà nói rằng: “Chẳng một mắt ai sẽ thấy tôi”, Và nó che kín mặt mình.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

15Mắt kẻ ngoại tình trông giờ chạng vạng,Nó tự nhủ: ‘Chẳng một ai thấy ta’;Và che kín mặt mình.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

15Con mắt của kẻ ngoại tình đợi cho trời sụp tối;Nó tự nhủ, “Không ai sẽ thấy ta.”Nó hóa trang che mặt để không ai có thể nhận ra.

Bản Dịch Mới (NVB)

15Mắt kẻ ngoại tình chờ lúc trời chạng vạng, Nó tự nhủ: “Không mắt nào thấy được ta,” Rồi nó trùm mặt lại.

Bản Phổ Thông (BPT)

15Những kẻ ngoại tình trông chờ bóng đêm,chúng nghĩ, ‘Sẽ không ai thấy chúng ta,’chúng che mặt lại.

和合本修訂版 (RCUV)

16盜賊黑夜挖洞;他們白日躲藏,並不認識光明。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

16Đương đêm tối tăm chúng nó khoét nhà, Ban ngày lại rút ẩn mất; Chúng nó chẳng biết ánh sáng.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

16Trong bóng đêm chúng khoét vách,Còn ban ngày chúng lẩn tránh;Chúng chẳng biết ánh sáng là gì.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

16Trong đêm tối chúng đào tường khoét vách,Nhưng ban ngày chúng đóng cửa ngủ li bì;Chúng chẳng biết ánh sáng mặt trời là gì cả.

Bản Dịch Mới (NVB)

16Bọn trộm khoét vách nhà trong đêm tối, Ban ngày chúng trốn kín mít, Không hề biết ánh sáng.

Bản Phổ Thông (BPT)

16Kẻ ác lẻn vào nhà người ta trong bóng tối.Ban ngày chúng đóng cửa rút vào nhà,vì chúng không muốn lộ ra ánh sáng.

和合本修訂版 (RCUV)

17他們全都看早晨如死蔭,因為他們熟悉死蔭的驚駭。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

17Buổi sáng vốn là bóng chết cho chúng nó thay thảy, Vì chúng nó biết sự kinh hãi về bóng sự chết,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

17Với bọn chúng, buổi sáng là bóng sự chết,Vì chúng quen với nỗi hãi hùng của bóng tử thần.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

17Ðêm tối mịt mùng đối với chúng là bình minh mỗi sáng;Vì chúng quá quen gây các cuộc khủng bố trong đêm đen.

Bản Dịch Mới (NVB)

17Đối với tất cả bọn chúng, đêm tối mịt là ban ngày, Vì chúng quen thuộc nỗi hãi hùng trong đêm tối mịt.

Bản Phổ Thông (BPT)

17Đối với kẻ ác, bóng tối là ánh sáng cho chúng,bạn bè của chúng là bóng đêm kinh hoàng.

和合本修訂版 (RCUV)

18「惡人在水面上快速飄盪,他們在地上所得的產業被詛咒;無人再回到他們的葡萄園。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

18Chúng nó qua chong chóng như vật nhẹ trôi nơi mặt nước; Phần nghiệp họ bị rủa sả tại trên đất; Chẳng còn trở về lối vườn nho nữa.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

18Nhưng chúng chỉ như bọt bèo trên mặt nước;Phần cơ nghiệp chúng trong xứ bị nguyền rủa;Không còn ai rẽ vào vườn nho của chúng nữa.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

18Chúng tan biến mau như bọt nước vỡ tan trên mặt nước;Phần sản nghiệp của chúng trong xứ đã bị nguyền rủa;Không ai quay bước trở vào vườn nho của chúng nữa.

Bản Dịch Mới (NVB)

18Ước gì bọn ác như bọt bèo trôi dạt trên mặt nước, Phần đất của chúng bị rủa sả, Không ai đi về hướng vườn nho chúng!

Bản Phổ Thông (BPT)

18Chúng như bọt nổi trên nước.Phần đất của chúng bị nguyền rủa;Không ai đi trên con đường gần vườn nho chúng.

和合本修訂版 (RCUV)

19乾旱炎熱融化雪水;陰間也如此吞沒犯罪的人。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

19Sự khô hạn và sự nắng tiêu tan nước tuyết đi; Âm phủ cũng làm như vậy cho những kẻ có tội.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

19Hạn hán và nóng bức hút hết nước của tuyết tan thế nào,Thì âm phủ cũng hút những kẻ có tội như vậy.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

19Hạn hán và khí trời nóng bức làm tuyết tan thể nào,Âm phủ cũng làm tan chảy những kẻ có tội thể ấy.

Bản Dịch Mới (NVB)

19Ước gì cơn nắng hạn và trời nóng bức cướp mất nước tuyết tan, Và âm phủ cướp mất kẻ phạm tội!

Bản Phổ Thông (BPT)

19Như hơi nóng và khô hạn làm tuyết tan nhanh ra sao,thì mồ mả cũng cướp lấy tội nhân nhanh như thế.

和合本修訂版 (RCUV)

20懷他的母胎忘記他;蟲子要吃他,覺得甘甜;他不再被人記念;不義的人必如樹折斷。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

20Lòng mẹ sẽ quên chúng nó đi; Các sâu bọ ăn ngon chúng nó; Người ta không còn nhớ họ nữa; Và sự gian ác sẽ bị bẻ gẫy ra như cây cối…

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

20Lòng mẹ quên mất chúng;Dòi bọ ăn chúng ngon lành;Chẳng còn ai nhớ đến chúng;Sự gian ác bị bẻ gẫy như cây khô.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

20Dạ của mẹ nó sẽ quên nó; giòi bọ sẽ rúc rỉa thịt nó;Rồi sẽ không ai nhớ đến nó nữa;Kẻ gian ác sẽ bị bẻ gãy như cây non gặp cơn bão tố.

Bản Dịch Mới (NVB)

20Ước gì dạ mang chúng quên chúng đi, Thây chúng ngọt ngào cho dòi bọ, Không ai nhớ đến chúng nữa, Và tội ác gẫy đổ như cây cối!

Bản Phổ Thông (BPT)

20Mẹ chúng quên chúng,dòi bọ sẽ ăn thân xác chúng.Sẽ không ai nhớ chúng nữa,còn kẻ ác sẽ gãy vụn như cái que.

和合本修訂版 (RCUV)

21「他與不懷孕不生育的婦人交往,卻不善待寡婦。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

21Chúng nó cướp giựt người đàn bà son sẻ, không sanh con, Chẳng làm điều lành cho người góa bụa.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

21Chúng bạc đãi người hiếm muộn, không sinh con;Cư xử tệ với người góa bụa.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

21Nó ăn nuốt người đàn bà hiếm muộn không con;Nó chẳng tử tế với người góa phụ.

Bản Dịch Mới (NVB)

21Chúng ngược đãi các bà vợ không sinh đẻ, Đối xử tàn nhẫn với các bà góa chồng.

Bản Phổ Thông (BPT)

21Kẻ ác hành hạ người đàn bà không con,không tỏ lòng nhân từ với người góa bụa.

和合本修訂版 (RCUV)

22然而上帝用能力保全有勢力的人;那性命難保的人仍然興起。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

22Song Đức Chúa Trời lấy quyền năng Ngài mà bảo toàn người thế lực; Ngài đỡ lên kẻ hết trông được bảo tồn mạng sống mình.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

22Nhưng Đức Chúa Trời dùng quyền năng Ngài tiêu diệt kẻ bạo tàn;Khi Ngài ra tay, chúng không còn hi vọng sống.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

22Ngài gia hạn cho bọn có quyền bằng quyền năng của Ngài;Chúng trỗi lên, nhưng đời chúng chẳng có gì chắc chắn.

Bản Dịch Mới (NVB)

22Nhưng Đức Chúa Trời dùng quyền năng hủy diệt kẻ mạnh bạo, Ngài ra tay, chúng mất hy vọng sống.

Bản Phổ Thông (BPT)

22Nhưng Thượng Đế dùng quyền năng Ngài lôi kẻ mạnh đi.Dù chúng mạnh, chúng không biết còn sống bao lâu.

和合本修訂版 (RCUV)

23上帝使他安穩,他就有所倚靠;上帝的眼目看顧他們的道路。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

23Đức Chúa Trời ban cho chúng sự vững vàng, chúng nương cậy nơi sự ấy; Nhưng con mắt Ngài coi chừng đường lối của chúng.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

23Chúa cho chúng yên ổn và thấy vững vàng,Nhưng mắt Ngài theo dõi mọi nẻo đường của chúng.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

23Ngài cho chúng được an ổn, và chúng ỷ lại vào đó;Nhưng mắt Ngài luôn theo dõi các đường lối của chúng.

Bản Dịch Mới (NVB)

23Tuy Ngài để chúng sống bình an vô sự, Mắt Ngài theo dõi mọi đường đi nước bước.

Bản Phổ Thông (BPT)

23Thượng Đế có thể để chúng an thân trong một thời gian,nhưng Ngài canh chừng lối đi của chúng.

和合本修訂版 (RCUV)

24他們高升,不過片刻就沒有了;他們降為卑,被除滅,與眾人一樣,又如穀的穗子被割下。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

24Chúng được cao trọng; đoạn một ít lâu, chẳng còn nữa. Chúng ngã xuống, bị cất đem đi như mọi người khác; Họ bị cắt như ngọn gié lúa vậy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

24Chúng được đề cao trong chốc lát rồi biến mất;Chúng sẽ héo úa rồi tàn tạ như cỏ dại,Và bị cắt như gié lúa.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

24Chúng được dấy lên chẳng bao lâu, rồi không còn nữa;Chúng bị tàn rụi và bị dứt đi như bao kẻ khác;Chúng bị cắt đứt như những đầu gié lúa.

Bản Dịch Mới (NVB)

24Chúng được tôn cao trong chốc lát, rồi biến mất, Chúng khô héo, rũ xuống như cỏ dại, Như gié lúa cắt rời khỏi thân.

Bản Phổ Thông (BPT)

24Chúng được sung túc trong một thời gian ngắn rồi qua đời;chúng bị chôn vùi như tất cả mọi người khác;chúng bị cắt như bông lúa.

和合本修訂版 (RCUV)

25若不是這樣,誰能指證我是說謊的,以我的言語為毫無根據呢?」

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

25Nếu điều đó chẳng vậy, ai bắt lẽ tôi nói dối, Và diệt lời giảng luận tôi ra hư không?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

25Nếu điều tôi nói không đúng, thì ai có thể chứng minh được tôi là người nói dối?Và cho thấy lời tôi nói là vô giá trị?”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

25Nếu không phải như thế, ai có thể chứng minh rằng tôi đã nói dối,Và chứng tỏ rằng những điều tôi vừa nói chẳng có giá trị gì?

Bản Dịch Mới (NVB)

25Nếu không phải vậy, ai có thể chứng minh là tôi dối gạt, Lời tôi chẳng đúng vào đâu?

Bản Phổ Thông (BPT)

25Nếu không đúng thế thì ai có thể chứng tỏ tôi sai?Ai có thể bảo lời nói tôi không giá trị gì?”