So Sánh Bản Dịch(Tối đa 6 bản dịch)


和合本修訂版(RCUV)

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925(VI1934)

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010(RVV11)

Bản Dịch 2011(BD2011)

Bản Dịch Mới(NVB)

Bản Phổ Thông(BPT)

和合本修訂版 (RCUV)

1約伯繼續發表他的言論說:

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

1Gióp tiếp nói lẽ luận cao mình, mà rằng:

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

1Gióp tiếp tục trình bày lập luận của mình:

Bản Dịch 2011 (BD2011)

1Gióp lại tiếp tục biện hộ cho ông và nói:

Bản Dịch Mới (NVB)

1Gióp tiếp tục biện luận:

Bản Phổ Thông (BPT)

1Gióp tiếp tục nói:

和合本修訂版 (RCUV)

2「我指着奪去我公道的永生上帝,並使我心中愁苦的全能者起誓:

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

2Đức Chúa Trời đã đoạt lấy lý tôi, Đấng Toàn năng khiến linh hồn tôi bị cay đắng, Tôi chỉ sanh mạng của Ngài mà thề rằng:

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

2“Nhân danh Đức Chúa Trời hằng sống, Đấng đã tước mất công lý của tôi,Và Đấng Toàn Năng, Đấng làm cho linh hồn tôi cay đắng,Tôi thề rằng:

Bản Dịch 2011 (BD2011)

2Nguyện Ðức Chúa Trời hằng sống, Ðấng tước đoạt công lý của tôi;Nguyện Ðấng Toàn Năng, Ðấng khiến linh hồn tôi bị cay đắng muôn phần, chứng giám:

Bản Dịch Mới (NVB)

2Đức Chúa Trời hằng sống chứng cho tôi, Ngài từ chối xét lẽ công bình cho tôi, Đấng Toàn Năng làm đời tôi cay đắng,

Bản Phổ Thông (BPT)

2“Thật như Thượng Đế hằng sống, Đấng đã tước quyền tôi,Đấng Toàn Năng đã khiến tôi mất hạnh phúc,

和合本修訂版 (RCUV)

3只要我的生命尚在我裏面,上帝所賜的氣息仍在我鼻孔內,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

3Hễ hơi thở tôi còn ở mình tôi, Và sanh khí của Đức Chúa Trời còn trong lỗ mũi tôi,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

3Ngày nào hơi thở còn trong tôiVà sinh khí của Đức Chúa Trời còn trong mũi tôi,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

3Hễ khi nào tôi còn hơi thở,Hễ khi nào sinh khí của Ðức Chúa Trời còn trong lỗ mũi tôi;

Bản Dịch Mới (NVB)

3Bao lâu tôi còn hơi thở, Còn sinh khí của Đức Chúa Trời nơi mũi tôi,

Bản Phổ Thông (BPT)

3nhưng bao lâu mà tôi còn sống,và còn hơi thở của Thượng Đế trong lỗ mũi tôi,

和合本修訂版 (RCUV)

4我的唇絕不說不義,我的舌也不說詭詐。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

4Quả hẳn môi tôi sẽ chẳng nói sự gian ác, Lưỡi tôi cũng không giảng ra điều giả dối.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

4Môi tôi sẽ không nói điều gian ác,Lưỡi tôi cũng không thốt ra lời giả dối.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

4Môi tôi sẽ không nói những gì gian tà bất chính;Lưỡi tôi sẽ không thốt ra những lời gian dối hại người.

Bản Dịch Mới (NVB)

4Môi tôi sẽ không nói lời độc địa, Lưỡi tôi sẽ không dối gạt.

Bản Phổ Thông (BPT)

4thì tôi sẽ không làm kẻ giả đạo đức,và lưỡi tôi sẽ không nói dối.

和合本修訂版 (RCUV)

5我斷不以你們為義;我至死不放棄自己的純正!

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

5Khi tôi đoán xét, không thể nào cho các bạn là phải! Cho đến kỳ chết, tôi chẳng hề thôi quả quyết rằng tôi trọn vẹn.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

5Chẳng bao giờ tôi công nhận các anh là đúng!Cho đến chết tôi cũng không từ bỏ lòng trung thực của mình.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

5Tôi không chấp nhận những lời các anh phát biểu là đúng;Cho đến chết, tôi vẫn không từ bỏ sự liêm khiết của tôi.

Bản Dịch Mới (NVB)

5Chắc chắn tôi không thể nào cho các anh là phải, Cho đến chết, tôi vẫn quả quyết tôi trọn lành.

Bản Phổ Thông (BPT)

5Tôi sẽ chẳng bao giờ nhận rằng các anh đúng;cho đến khi tôi chết, tôi sẽ vẫn nhất quyết rằng mình vô tội.

和合本修訂版 (RCUV)

6我持定我的義,並不放鬆;在世的日子,我的心不責備我。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

6Tôi giữ chặt sự công bình mình không rời bỏ nó; Trọn đời tôi, lòng tôi sẽ chẳng cáo trách tôi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

6Tôi giữ vững sự công chính, không rời bỏ;Trọn đời tôi, lương tâm không cáo trách tôi.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

6Tôi bám chặt đức công chính của tôi và không buông nó ra;Ngày nào tôi còn sống, tôi sẽ không để cho lòng tôi có dịp cáo trách tôi.

Bản Dịch Mới (NVB)

6Tôi quyết chắc tôi công chính, tôi không hề đổi ý, Trọn đời tôi, tôi không hề bị lương tâm cắn rứt.

Bản Phổ Thông (BPT)

6Tôi sẽ cả quyết rằng tôi đúng; tôi sẽ không rút lại lời đó.Lương tâm tôi không hề cáo trách tôi.

和合本修訂版 (RCUV)

7「願我的仇敵如惡人一樣;願那起來攻擊我的,如不義之人一般。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

7Ước gì cừu địch tôi bị xử như kẻ ác, Và kẻ dấy lên nghịch cùng tôi bị cầm như kẻ trái lẽ công bình.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

7Ước gì kẻ thù tôi bị xử như kẻ ác,Kẻ chống lại tôi bị xem như bọn gian tà.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

7Nguyện kẻ thù của tôi sẽ bị đối xử như phường gian ác;Nguyện kẻ dấy lên chống lại tôi sẽ bị đối xử như kẻ gian tà.

Bản Dịch Mới (NVB)

7Ước gì kẻ thù tôi bị phạt như kẻ ác, Kẻ chống đối tôi bị xử như kẻ gian!

Bản Phổ Thông (BPT)

7Hãy để cho kẻ thù tôi giống như kẻ ác,để cho kẻ nghịch tôi giống như kẻ làm bậy.

和合本修訂版 (RCUV)

8不敬虔的人有甚麼指望呢?上帝要剪除他,取他的性命。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

8Dẫu kẻ ác được tài sản, Đức Chúa Trời cất lấy linh hồn nó đi; Vậy, sự trông cậy kẻ ác là gì?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

8Niềm hi vọng của kẻ vô tín là gì khi nó bị tiêu diệt?Khi Đức Chúa Trời đòi linh hồn nó lại?

Bản Dịch 2011 (BD2011)

8Hy vọng của kẻ vô tín vô luân là gì khi Ngài bắt nó phải chết?Nó sẽ còn được gì khi Ðức Chúa Trời cất mạng sống nó đi?

Bản Dịch Mới (NVB)

8Kẻ vô đạo có hy vọng gì khi cuộc đời đứt quãng, Khi Đức Chúa Trời đòi mạng sống lại?

Bản Phổ Thông (BPT)

8Khi kẻ ác qua đời thì chúng có hi vọng gì,khi Thượng Đế cất mạng sống chúng đi?

和合本修訂版 (RCUV)

9患難臨到他,上帝豈聽他的呼求?

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

9Khi sự hoạn nạn xảy đến cùng hắn, Đức Chúa Trời há sẽ nghe tiếng của hắn sao?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

9Đức Chúa Trời có nghe tiếng kêu than của nó,Khi hoạn nạn giáng xuống trên nó không?

Bản Dịch 2011 (BD2011)

9Ðức Chúa Trời sẽ nghe tiếng nó kêu cầu,Khi hoạn nạn đến với nó chăng?

Bản Dịch Mới (NVB)

9Đức Chúa Trời có nghe tiếng nó kêu than, Khi tai họa giáng xuống?

Bản Phổ Thông (BPT)

9Ngài sẽ không thèm nghe tiếng kêu của chúng,khi chúng gặp gian nan.

和合本修訂版 (RCUV)

10他豈以全能者為樂,隨時求告上帝呢?

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

10Có phải hắn sẽ tìm được sự vui sướng mình nơi Đấng Toàn năng, Và thường thường cầu khẩn Đức Chúa Trời sao?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

10Nó có hân hoan trong Đấng Toàn Năng,Và thường xuyên cầu khẩn Đức Chúa Trời không?

Bản Dịch 2011 (BD2011)

10Nó có thể tìm thấy nguồn hoan lạc nơi Ðấng Toàn Năng chăng?Nó sẽ kêu cầu Ðức Chúa Trời luôn luôn chăng?

Bản Dịch Mới (NVB)

10Nó có tìm nguồn vui thỏa trong Đấng Toàn Năng, Có thường xuyên cầu khẩn Đức Chúa Trời không?

Bản Phổ Thông (BPT)

10Chúng không tìm thấy niềm vui trong Đấng Toàn Năng,dù rằng miệng chúng luôn luôn kêu Thượng Đế.

和合本修訂版 (RCUV)

11上帝手所做的,我要指教你們;全能者所行的,我也不會隱瞞。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

11Tôi sẽ chỉ dạy cho các bạn việc tay Đức Chúa Trời làm, Không giấu các bạn ý của Đấng Toàn năng.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

11Tôi sẽ dạy các anh về quyền năng của Đức Chúa Trời;Không giấu các anh ý định của Đấng Toàn Năng.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

11Tôi sẽ chỉ cho các anh về quyền năng của Ðức Chúa Trời;Tôi sẽ không giấu điều gì về Ðấng Toàn Năng cả.

Bản Dịch Mới (NVB)

11Tôi sẽ chỉ dạy các anh về quyền năng của Đức Chúa Trời, Không giấu điều chi về ý định của Đấng Toàn Năng.

Bản Phổ Thông (BPT)

11Tôi sẽ dạy cho các anh về quyền năng của Thượng Đế,và không giấu diếm đường lối của Đấng Toàn Năng.

和合本修訂版 (RCUV)

12看哪,你們自己也都見過,為何全變為這樣虛妄呢?

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

12Nầy, chánh các bạn đã thấy điều đó, Vậy, nhân sao còn có những tư tưởng hư không kia?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

12Tất cả các anh đều nhận ra điều đó,Vậy sao các anh còn nói những lời vô nghĩa như thế?

Bản Dịch 2011 (BD2011)

12Này, tất cả các anh đã trông thấy điều đó rồi;Thế sao các anh còn nói những lời hư không vô nghĩa?

Bản Dịch Mới (NVB)

12Nhưng hết thảy các anh đều hiểu thấy hết rồi, Vậy sao các anh còn nói lời vô nghĩa?

Bản Phổ Thông (BPT)

12Chính mắt các anh đã thấy những điều nầy.Tại sao chúng ta cứ mãi nói chuyện nhảm nhí?

和合本修訂版 (RCUV)

13「這是上帝為惡人所定的份,殘暴人從全能者所得的產業:

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

13Nầy là phần mà Đức Chúa Trời định cho kẻ ác, Và cơ nghiệp của kẻ cường bạo nhận lãnh từ Đấng Toàn năng:

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

13Đây là phần Đức Chúa Trời định cho kẻ ác,Và cơ nghiệp Đấng Toàn Năng dành cho lũ bạo tàn:

Bản Dịch 2011 (BD2011)

13Ðây là phần Ðức Chúa Trời dành cho kẻ gian ác;Ðây là cơ nghiệp kẻ hiếp người nhận từ Ðấng Toàn Năng:

Bản Dịch Mới (NVB)

13Đây là phần Đức Chúa Trời dành cho kẻ ác, Là gia tài kẻ hung bạo nhận lãnh từ Đấng Toàn Năng.

Bản Phổ Thông (BPT)

13 Đây là điều Thượng Đế định cho kẻ ác,và là điều Đấng Toàn Năng dành cho kẻ hung bạo:

和合本修訂版 (RCUV)

14倘若他的兒女增多,仍被刀所殺;他的子孫必不得飽食。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

14Nếu con cái hắn thêm nhiều, ấy để cho gươm giết; Còn dòng dõi hắn ắt không ăn cho no nê được.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

14Nếu con cái nó có đông thêm cũng chỉ để dành cho gươm giáo;Dòng dõi nó sẽ ăn không đủ no.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

14Dù con cháu nó nhiều, ấy là để cho gươm giết;Dù chắt chít nó đông, thì cũng chỉ để bị chết đói mà thôi.

Bản Dịch Mới (NVB)

14Con cái chúng có đông đảo, cũng sẽ ngã vì gươm giáo, Dòng dõi chúng ăn không đủ no.

Bản Phổ Thông (BPT)

14Chúng có thể có đông con,nhưng gươm sẽ giết con cái chúng.Những đứa còn sống sót sẽ không đủ ăn.

和合本修訂版 (RCUV)

15他遺留的人必死而埋葬,他的寡婦也不哀哭。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

15Kẻ còn sống sót lại của hắn bị sự chết vùi dập, Và người góa bụa hắn sẽ không than khóc.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

15Những đứa sống sót sẽ bị dịch bệnh chôn vùi,Vợ góa của chúng không còn than khóc nổi.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

15Kẻ nào thuộc về nó còn sót lại sẽ bị ôn dịch giết chết;Trong gia đình nó sẽ không còn góa phụ nào để than khóc cho ai.

Bản Dịch Mới (NVB)

15Những kẻ sống sót sẽ bị bệnh dịch chôn vùi, Mà không được vợ góa than khóc.

Bản Phổ Thông (BPT)

15Rồi chúng sẽ chết vì bệnh tật và được chôn cất,còn vợ góa của chúng sẽ không than khóc chúng.

和合本修訂版 (RCUV)

16他雖積蓄銀子如塵沙,堆積衣服如泥土,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

16Dẫu hắn có thâu góp bạc tiền như cát bụi, Sắm sửa quần áo nhiều như bùn;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

16Dù nó có gom góp bạc tiền như cát bụi,Áo quần chồng chất như đất sét;

Bản Dịch 2011 (BD2011)

16Dù nó chất chứa tiền bạc nhiều như bụi đất,Dù nó sắm áo quần chất đống như đất sét ngoài đồng.

Bản Dịch Mới (NVB)

16Dù kẻ ác chứa bạc như cát bụi, Chồng chất áo quần thành đống như đất sét,

Bản Phổ Thông (BPT)

16Kẻ ác có thể gom góp bạc như đất,quần áo nhiều như đất sét.

和合本修訂版 (RCUV)

17他儘管堆積,義人卻要穿上,無辜的人卻要分取銀子。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

17Thật hắn sắm sửa, song rồi ra người công bình sẽ mặc lấy, Còn bạc, kẻ vô tội sẽ chia nhau.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

17Nó sắm sẵn nhưng người công chính sẽ mặc,Còn tiền bạc nó, người vô tội sẽ chia nhau.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

17Áo quần nó sắm sẽ để cho những người công chính mặc;Tiền bạc nó để dành những người lương thiện sẽ chia nhau dùng.

Bản Dịch Mới (NVB)

17Áo quần chúng chồng chất, nhưng người công chính sẽ mặc, Còn bạc, người vô tội sẽ chia nhau.

Bản Phổ Thông (BPT)

17Nhưng người nhân đức sẽ mặc đồ mà kẻ ác đã thu góp cho mình,và người tốt sẽ phân chia bạc của chúng.

和合本修訂版 (RCUV)

18他建造房屋如蟲做窩,又如守望者所搭的棚。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

18Người cất nhà mình như ổ sâu trùng, Như chòi mà người giữ vườn nho thường cất.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

18Nó cất nhà như mạng nhện,Như cái chòi cất cho người giữ vườn nho.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

18Nhà cửa nó xây sẽ mong manh như tổ kén của bướm đêm,Như cái lều tạm bợ của người gác vườn nho đã cất.

Bản Dịch Mới (NVB)

18Nhà chúng xây giống như mạng nhện, Như chòi canh người giữ vườn dựng lên.

Bản Phổ Thông (BPT)

18Nhà kẻ ác xây giống như màng nhện,giống như lều của người canh gác xây lên.

和合本修訂版 (RCUV)

19他雖富足躺臥,卻不得收殮,他張開眼睛,就不在了。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

19Hắn nằm xuống giàu có, song sẽ chẳng được liệm; Nó mở con mắt ra, bèn chẳng còn nữa.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

19Khi đi ngủ nó còn giàu có, chưa mất mát thứ gì;Lúc mở mắt ra sự nghiệp đã tan tành.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

19Khi đi ngủ nó là kẻ giàu có, nhưng tiền bạc chẳng vô nữa;Lúc mở mắt ra, nó là một kẻ trắng tay.

Bản Dịch Mới (NVB)

19Chúng nằm ngủ, giàu có, nhà cửa còn nguyên vẹn, Chúng mở mắt, nhà cửa tiêu tan.

Bản Phổ Thông (BPT)

19Kẻ ác được giàu có khi đi ngủ,nhưng chỉ giàu lần cuối đó thôi;vì khi mở mắt ra, mọi vật đều tan biến.

和合本修訂版 (RCUV)

20驚恐如洪水將他追上,暴風在夜間將他颳去。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

20Sự kinh khiếp thình lình áp vào hắn như thể nước lụt; Bão tố đoạt lấy hắn trong lúc ban đêm.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

20Kinh hoàng bất ngờ ập đến như nước lụt;Ban đêm cơn lốc cuốn nó đi.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

20Ban ngày kinh hoàng ập đến trên nó như nước lụt;Ban đêm giông tố ùa vào cuốn hút nó đi.

Bản Dịch Mới (NVB)

20Kinh hoàng ập xuống chúng như lũ lụt, Bão tố ban đêm cuốn chúng đi.

Bản Phổ Thông (BPT)

20Cơn hãi hùng chụp lấy chúng như nước lụt,và cơn bão thổi bay chúng lúc ban đêm.

和合本修訂版 (RCUV)

21東風把他吹去,他就走了;風將他颳離原地。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

21Gió đông đem hắn đi, bèn biệt mất; Một luồng dông lớn rứt hắn đi khỏi chỗ hắn.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

21Ngọn gió đông bốc nó lên và đùa đi mất;Gió quét nó đi khỏi chỗ của nó.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

21Ngọn gió đông cuốn nó đi mất, không còn thấy nó ở đâu nữa;Trận gió ấy đùa nó đi khỏi chỗ nó mất rồi.

Bản Dịch Mới (NVB)

21Trận gió đông bốc chúng đi mất, Đùa chúng ra khỏi chỗ ở,

Bản Phổ Thông (BPT)

21Ngọn gió đông sẽ mang chúng đi, rồi chúng biến mất,vì ngọn gió đã thổi chúng khỏi chỗ mình.

和合本修訂版 (RCUV)

22風無情地擊打他,他試圖逃脫風的手。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

22Đức Chúa Trời giáng tai vạ trên mình hắn, chẳng thương xót lấy; Hắn rất muốn chạy trốn khỏi tay Ngài.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

22Ngọn gió giáng tai ương trên nó không chút xót thương;Nó liều lĩnh chạy trốn trận cuồng phong.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

22Cơn bão tố ấy sẽ lật đổ nó không chút xót thương;Nó sẽ chạy trốn sức mạnh của cơn bão ấy cách tuyệt vọng.

Bản Dịch Mới (NVB)

22Thổi xoáy vào chúng, không thương xót; Chúng cố gắng chạy trốn luồng gió mạnh.

Bản Phổ Thông (BPT)

22Luồng gió đập vào chúng không thương xóttrong khi chúng chạy trốn khỏi sức mạnh của gió.

和合本修訂版 (RCUV)

23風要因他拍掌,並要發叱聲,使他離開原地。」

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

23Người ta sẽ vỗ tay mừng về việc hắn; Và hút gió đuổi hắn khỏi chỗ ở của hắn.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

23Gió vỗ tay nhạo cười nó,Gào thét đuổi nó ra khỏi chỗ ở của mình.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

23Người ta sẽ vỗ tay vui mừng khi thấy nó bị báo trả;Họ sẽ huýt gió đuổi xô khi nó bị buộc phải bỏ chỗ ở ra đi.

Bản Dịch Mới (NVB)

23Gió vẫn thổi tạt vào chúng như tiếng vỗ tay ngạo nghễ, Rít từng cơn đuổi theo chúng như tiếng huýt gió nhạo cười.

Bản Phổ Thông (BPT)

23Giống như gió đang vỗ tay;và huýt sáo chế nhạo chúng khi chúng chạy trốn khỏi chỗ mình.”