So Sánh Bản Dịch(Tối đa 6 bản dịch)


和合本修訂版(RCUV)

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925(VI1934)

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010(RVV11)

Bản Dịch 2011(BD2011)

Bản Dịch Mới(NVB)

Bản Phổ Thông(BPT)

和合本修訂版 (RCUV)

1「銀子有礦;煉金有場。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

1Bạc có mỏ để người ta đào lấy nó, Và vàng có nơi người ta luyện nó.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

1“Hẳn nhiên phải có mỏ để lấy bạc,Có nơi để luyện vàng.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

1Chắc hẳn là có mỏ bạc;Và phải có nơi để người ta luyện vàng.

Bản Dịch Mới (NVB)

1Bạc tất nhiên phải có mỏ, Vàng phải có lò luyện.

Bản Phổ Thông (BPT)

1“Bạc lấy ở mỏ lên,và có nơi luyện vàng.

和合本修訂版 (RCUV)

2鐵從土裏開採,銅從礦石鎔出。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

2Sắt từ nơi đất lấy ra, Đá đúc chảy ra mà lấy được đồng.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

2Sắt lấy ra từ đất,Đồng chảy ra từ quặng nung.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

2Sắt được lấy ra từ lòng đất;Nấu quặng chảy ra người ta lấy được đồng.

Bản Dịch Mới (NVB)

2Sắt đào lên từ lòng đất, Quặng nấu chảy ra đồng.

Bản Phổ Thông (BPT)

2Sắt khai lên từ dưới đất,và đồng được nung chảy từ đá.

和合本修訂版 (RCUV)

3人探索黑暗的盡頭,查究礦石直到極處,那是幽暗和死蔭;

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

3Loài người làm tan tăm tối, Dò xét đến cùng tột, Hòn đá ở nơi âm ẩm tối tăm đen kịt.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

3Người ta phải soi vào trong hầm tối,Dò tìm cho đến cùng,Để lấy đá từ nơi tối tăm mù mịt.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

3Người ta xua tan bóng tối và đào bới cho đến nơi cùng tận;Họ tìm kiếm quặng mỏ trong nơi tối tăm và mù mịt.

Bản Dịch Mới (NVB)

3Công nhân hầm mỏ rọi ánh sáng vào nơi tối tăm, Đào cuốc đến tận hang cùng ngõ hẻm, Tìm quặng trong bóng tối âm u.

Bản Phổ Thông (BPT)

3Các thợ mỏ mang đèn đuốc,và đi tìm sâu trong mỏ để kiếm quặng nơi tối tăm.

和合本修訂版 (RCUV)

4他在無人居住之處開鑿礦穴,在無足跡之地被遺忘,與人遠離,懸空搖擺。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

4Người ta đào mỏ xa chỗ loài người ở trên thế, Tại trong nơi vắng vẻ không chân người đi đến; Chúng bị treo và đòng đưa xa cách loài người,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

4Họ đào những đường hầm cách xa khu dân cư;Trong nơi vắng vẻ không có người qua lại.Họ dòng dây đong đưa, cách ly với mọi người.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

4Họ đào một đường sâu vào lòng đất, nơi không người ở;Họ vào tận nơi sâu thẳm không dấu chân người;Họ dùng dây leo xuống nơi xa cách người sống;Họ bị đong đưa qua lại dưới vực sâu thăm thẳm mịt mù.

Bản Dịch Mới (NVB)

4Họ khai thông đường hầm cách xa nơi người ở, Họ bị quên lãng vì không ai đặt chân tới đó, Họ buộc mình lủng lẳng vào sợi dây, làm việc nơi hoang vắng.

Bản Phổ Thông (BPT)

4Thợ mỏ đào hầm xa chỗ người ở,nơi chưa ai đặt chân đến;họ làm việc xa người ta,lắc lư và đong đưa trên dây thừng.

和合本修訂版 (RCUV)

5地出產糧食,地底翻騰如火。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

5Đất sanh ra lương thực, Còn ở bên dưới nó dường như bị lửa xao lộn.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

5Đất sinh ra lương thực,Nhưng trong lòng đất như bị lửa xáo trộn.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

5Ðất, nơi tạo ra cơm bánh nuôi người;Thế mà sâu bên dưới là lửa hừng nóng chảy.

Bản Dịch Mới (NVB)

5Hoa màu mọc lên từ đất, Nhưng lòng đất dường như bị lửa xáo trộn.

Bản Phổ Thông (BPT)

5Thực phẩm mọc trên mặt đất,nhưng trong lòng đất lửa cháy ngùn ngụt.

和合本修訂版 (RCUV)

6地的石頭是藍寶石之處,那裏還有金沙。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

6Các đá nó là chỗ có ngọc bích, Người ta tìm được mạt vàng tại đó.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

6Lẫn trong đá có ngọc bích,Trong bụi cát có quặng vàng.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

6Ðá dưới lòng đất là nơi cho ra ngọc bích;Bụi của nó lại có vàng lẫn lộn ở trong.

Bản Dịch Mới (NVB)

6Lẫn trong đá có ngọc lam xanh biếc, Lóng lánh những chấm vàng.

Bản Phổ Thông (BPT)

6Người ta tìm được ngọc trong đá,và bụi vàng cũng nằm trong đá.

和合本修訂版 (RCUV)

7鷙鳥不知那條路,鷹眼也未曾見過。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

7Chim ăn mồi chẳng biết đường lối nầy; Mắt chim ưng không tìm nó ra được;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

7Con đường nầy, chim săn mồi không biết được;Mắt chim ưng cũng chưa từng thấy;

Bản Dịch 2011 (BD2011)

7Chim săn mồi không biết đường đến đó;Mắt chim ưng không thấy nó bao giờ.

Bản Dịch Mới (NVB)

7Con đường này, chim săn mồi không hề biết, Mắt chim ưng cũng chẳng thấy,

Bản Phổ Thông (BPT)

7Chim ưng không biết lối đi đến đó;chim phượng hoàng cũng chưa thấy đường đi.

和合本修訂版 (RCUV)

8狂傲的野獸未曾踩踏,猛烈的獅子也未曾經過。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

8Thú dữ không hề bước trên nó, Sư tử chẳng có đi ngang qua đó.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

8Các loài mãnh thú chưa từng đặt chân đến,Sư tử cũng chẳng đi qua đó bao giờ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

8Các thú dữ chưa hề đặt chân đến đó;Sư tử hung tàn cũng chưa đến đó khi nào.

Bản Dịch Mới (NVB)

8Thú rừng chưa hề giẫm chân lên, Sư tử cũng chẳng đi ngang qua.

Bản Phổ Thông (BPT)

8Dã thú chưa hề dẫm đến,và chưa có sư tử nào đi ngang qua.

和合本修訂版 (RCUV)

9「人動手鑿開堅石,翻倒山的根基,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

9Loài người tra tay trên hòn đá cứng, Đánh đổ các núi từ nơi nền của nó.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

9Tay loài người đập trên hòn đá lửa,Triệt hạ các núi tận nền móng.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

9Người ta tra tay vào những tảng đá hoa cương cứng ngắc;Họ làm cho núi đổ đến tận gốc;

Bản Dịch Mới (NVB)

9Con người đập vỡ đá lửa, Đào sập chân núi.

Bản Phổ Thông (BPT)

9Thợ mỏ đập đá lửa,và đào nơi chân núi.

和合本修訂版 (RCUV)

10在磐石中鑿出水道,親眼看見各樣寶物。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

10Người đục hang trong hòn đá; Mắt nó tìm được mọi bửu vật ở trong.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

10Người ta đục đường hầm xuyên đá,Mắt tìm kiếm mọi bửu vật bên trong.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

10Họ đào những đường hầm trong núi đá;Mắt họ thấy mọi báu vật của quặng mỏ trong lòng đất.

Bản Dịch Mới (NVB)

10Khi họ đục đá mở đường hầm, Mắt họ xem xét mọi vật quý.

Bản Phổ Thông (BPT)

10Họ đào hầm xuyên qua đávà thấy được của báu trong đó.

和合本修訂版 (RCUV)

11他封閉河川不得涓滴,使隱藏之物顯露出來。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

11Người ngăn nước sông để chẳng rịn ra; Đem ra sáng điều chi ẩn bí.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

11Họ đắp đập ngăn dòng;Đem ra ánh sáng những điều bí ẩn.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

11Họ lấp nguồn suối nước để nó không rỉ ra;Và những gì kín giấu đã được mang ra ánh sáng.

Bản Dịch Mới (NVB)

11Họ xây đập ngăn sông tận nguồn, Để phơi ra ánh sáng những vật giấu kín.

Bản Phổ Thông (BPT)

11Họ tìm nguồn sông,và mang những điều bí ẩn ra ánh sáng.

和合本修訂版 (RCUV)

12「然而,智慧何處可尋?聰明之地在哪裏?

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

12Còn sự khôn ngoan tìm được ở đâu? Tại nơi nào có sự thông sáng?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

12Nhưng tìm sự khôn ngoan ở đâu?Sự hiểu biết nằm ở nơi nào?

Bản Dịch 2011 (BD2011)

12Nhưng người ta phải tìm sự khôn ngoan ở đâu?Ai biết sự thông sáng ở nơi nào?

Bản Dịch Mới (NVB)

12Nhưng tìm đâu ra khôn ngoan? Đâu là nguồn của thông sáng?

Bản Phổ Thông (BPT)

12Nhưng sự khôn ngoan tìm được ở đâu,sự thông sáng sống nơi nào?

和合本修訂版 (RCUV)

13智慧的價值無人能知,活人之地也無處可尋。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

13Người ta chẳng biết được giá trị nó; Nó không ở tại trên đất của loài sống.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

13Không ai biết hết giá trị của khôn ngoan;Nó không có trên đất kẻ sống.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

13Phàm nhân không biết được giá trị của nó;Nó không thể tìm thấy trong đất của người sống.

Bản Dịch Mới (NVB)

13Người phàm không biết đường dẫn đến khôn ngoan,Không thể tìm được khôn ngoan trên trần gian.

Bản Phổ Thông (BPT)

13Người ta không hiểu được giá trị của khôn ngoan;không thể tìm được nó giữa vòng người sống.

和合本修訂版 (RCUV)

14深淵說:『不在我裏面。』滄海說:『不在我這裏。』

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

14Vực sâu rằng: Nó chẳng có trong tôi, Và biển rằng: Nó không ở cùng tôi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

14Vực sâu nói: ‘Nó không ở trong tôi’,Biển cả cũng nói: ‘Nó không ở với tôi.’

Bản Dịch 2011 (BD2011)

14Vực sâu nói, “Nó không ở trong tôi”;Ðại dương nói, “Nó không ở với tôi.”

Bản Dịch Mới (NVB)

14Vực sâu nói: “Nó không có trong tôi,” Biển cả nói: “Nó không ở cùng tôi.”

Bản Phổ Thông (BPT)

14Đại dương sâu nói, ‘Tôi đâu có giữ nó,’biển cả cũng bảo, ‘Nó cũng chẳng có ở đây với tôi.’

和合本修訂版 (RCUV)

15智慧不可用黃金換取,也不能用白銀秤她的價值。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

15Chẳng dùng vàng ròng đổi lấy nó đặng, Cũng không hề cân bạc mà mua được nó.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

15Vàng ròng không đổi được nó,Cũng không cân bạc mà mua nó được.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

15Người ta không thể dùng vàng để mua nó;Không ai có thể cân bạc để trả tiền mua nó bao giờ.

Bản Dịch Mới (NVB)

15Không thể trao vàng khối đổi lấy nó, Cũng không cân bạc mua được nó.

Bản Phổ Thông (BPT)

15Sự khôn ngoan không thể mua được bằng vàng,giá trị nó cũng không cân được bằng bạc.

和合本修訂版 (RCUV)

16俄斐的金子和貴重的紅瑪瑙,以及藍寶石,不足與她比擬;

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

16Người ta không đánh giá nó với vàng Ô-phia, Hoặc với ngọc hồng mã não hay là với ngọc bích.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

16Không thể định giá nó bằng vàng Ô-phia,Bằng ngọc hồng mã não hay ngọc bích.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

16Nó không thể định giá trị bằng vàng Ô-phia,Hoặc đem so với ngọc mã não quý báu hay ngọc bích.

Bản Dịch Mới (NVB)

16Không thể đánh giá nó bằng vàng Ô-phia, Mã não quý hoặc ngọc lam xanh biếc.

Bản Phổ Thông (BPT)

16Cũng không thể mua được nó bằng vàng ròng,hay bằng ngọc mã não hoặc bích ngọc.

和合本修訂版 (RCUV)

17黃金和玻璃不足與她比較;純金的器皿不足兌換她。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

17Chẳng sánh nó được với vàng hay là pha lê, Cũng không đổi nó để lấy khí dụng bằng vàng ròng.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

17Vàng và pha lê làm sao sánh được với nó,Đồ dùng bằng vàng ròng cũng không đổi được nó.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

17Vàng và kim cương không thể so sánh với nó được;Ðồ trang sức bằng vàng ròng không thể dùng để đổi nó.

Bản Dịch Mới (NVB)

17Vàng hoặc pha lê cũng không so được với nó, Dụng cụ bằng vàng ròng cũng không đổi được nó.

Bản Phổ Thông (BPT)

17Vàng và pha lê cũng không có giá trị bằng sự khôn ngoan,không ai mua được nó bằng nữ trang làm bằng vàng.

和合本修訂版 (RCUV)

18珊瑚、水晶都不值得提;智慧的價值勝過寶石。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

18Còn san hô và thủy tinh, thì chẳng cần nói đến; Giá trị sự khôn ngoan thật cao hơn châu báu.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

18Còn san hô và thủy tinh thì chẳng cần nói đến;Giá trị của khôn ngoan cao hơn cả ngọc trai.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

18Ðá san hô và đá quý đều không có giá trị gì so với nó;Giá trị của khôn ngoan rất cao so với các ngọc trai.

Bản Dịch Mới (NVB)

18San hô và thủy tinh chẳng đáng nói đến, Khôn ngoan quý giá hơn hồng ngọc.

Bản Phổ Thông (BPT)

18San hô và bích ngọc chẳng đáng nói đến,giá trị của sự khôn ngoan vượt hơn hồng ngọc.

和合本修訂版 (RCUV)

19古實的紅璧璽不足與她比較;純金也不足與她比擬。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

19Ngọc sắc vàng Ê-thi-ô-bi nào sánh cùng nó được đâu; Cũng không hề đánh giá nó với vàng ròng.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

19Ngọc sắc vàng Ê-thi-ô-pi không thể so với nó,Cũng không sao định giá nó bằng vàng ròng.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

19Ngọc hoàng bửu của Ê-thi-ô-pi không thể sánh với nó;Giá trị của nó không thể so với vàng ròng.

Bản Dịch Mới (NVB)

19Hoàng ngọc xứ Ê-thi-ô-bi không sánh được với nó, Cũng không thể đánh giá nó bằng vàng ròng.

Bản Phổ Thông (BPT)

19Hoàng ngọc của xứ Ê-thi-ô-bi không thể sánh được với sự khôn ngoan;vàng ròng thượng hạng cũng không mua nó được.

和合本修訂版 (RCUV)

20「智慧從何處來呢?聰明之地在哪裏?

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

20Vậy thì sự khôn ngoan ở đâu đến? Sự thông sáng ở tại nơi nào?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

20Vậy thì khôn ngoan từ đâu đến?Hiểu biết xuất phát từ nơi nào?

Bản Dịch 2011 (BD2011)

20Vậy sự khôn ngoan đến từ đâu?Sự thông sáng ở nơi nào?

Bản Dịch Mới (NVB)

20Vậy, khôn ngoan đến từ đâu? Đâu là nguồn của thông sáng?

Bản Phổ Thông (BPT)

20Vậy sự khôn ngoan ở đâu mà ra,sự thông sáng sống nơi nào?

和合本修訂版 (RCUV)

21她隱藏,遠離眾生的眼目,她掩蔽,遠離空中的飛鳥。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

21Nó vẫn giấu khuất mắt các loài sống, Và tránh ẩn các chim trời.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

21Nó vẫn giấu kín khỏi mắt mọi loài sống.Và ẩn mặt các loài chim trời.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

21Nó bị che khuất khỏi mắt của mọi loài đang sống;Nó bị che kín khỏi mắt của các chim trời.

Bản Dịch Mới (NVB)

21Khôn ngoan giấu kín khỏi mắt kẻ sống, Ngay cả chim trời cũng không thấy.

Bản Phổ Thông (BPT)

21Nó bị giấu kín khỏi mắt mọi loài sống,chim trời cũng không biết đến.

和合本修訂版 (RCUV)

22毀滅和死亡說:『我們風聞其名。』

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

22Chốn trầm luân và sự chết nói rằng: Lỗ tai chúng tôi có nghe tiếng đồn về nó.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

22Địa ngục và sự chết nói rằng:‘Tai chúng tôi có nghe đồn về nó.’

Bản Dịch 2011 (BD2011)

22Ðịa ngục và tử thần nói,“Tai chúng tôi có nghe tiếng đồn về nó.”

Bản Dịch Mới (NVB)

22Cõi diệt vong và sự chết nói: “Tai chúng tôi có nghe đồn về nó.”

Bản Phổ Thông (BPT)

22Sự hủy diệt và sự chết bảo,‘Chúng tôi đã nghe về nó.’

和合本修訂版 (RCUV)

23「上帝明白智慧的道路,知道智慧的所在。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

23Đức Chúa Trời thông hiểu con đường nó, Và rõ biết chỗ ở của nó.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

23Đức Chúa Trời thấu hiểu con đường đi đến nó,Và biết rõ chỗ ở của nó.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

23Duy chỉ Ðức Chúa Trời mới hiểu biết đường lối nó;Một mình Ngài biết nó ở nơi nào.

Bản Dịch Mới (NVB)

23Chỉ một mình Đức Chúa Trời biết đường dẫn đến khôn ngoan, Chỉ mình Ngài biết nơi nào tìm được nó,

Bản Phổ Thông (BPT)

23Chỉ có Thượng Đế hiểu đường dẫn đến khôn ngoan,chỉ một mình Ngài biết sự khôn ngoan ở chỗ nào,

和合本修訂版 (RCUV)

24因為他鑒察直到地極,遍觀普天之下,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

24Vì Ngài nhìn thấu tận các đầu thế gian, Và thấy rõ khắp thiên hạ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

24Vì Ngài nhìn thấy đến tận cùng trái đất,Và quan sát mọi vật dưới bầu trời.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

24Vì Ngài nhìn thấy mọi nơi ở tận cùng trái đất;Ngài trông thấy mọi sự ở dưới trời.

Bản Dịch Mới (NVB)

24Vì Ngài nhìn thấy tận chân trời góc biển, Và nhìn thấy mọi sự dưới bầu trời.

Bản Phổ Thông (BPT)

24vì Ngài nhìn đến nơi xa nhất trên đất,và thấy mọi vật dưới bầu trời.

和合本修訂版 (RCUV)

25要為風定輕重,又度量諸水,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

25Khi Ngài định sức nặng cho gió, Độ lượng cho các nước,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

25Khi Ngài ban sức mạnh cho gió,Và xác định mực thủy triều,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

25Ngài định vận tốc cho gió;Ngài phân phối lượng nước mưa theo mực độ của Ngài.

Bản Dịch Mới (NVB)

25Khi Ngài ban sức mạnh cho gió, Đo lường mức độ nước,

Bản Phổ Thông (BPT)

25Khi Thượng Đế ban quyền lực cho gió,và định chừng mực cho nước,

和合本修訂版 (RCUV)

26為雨定律例,為雷電定道路。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

26Định luật lệ cho mưa, Và lập đường lối cho chớp và sấm.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

26Lập quy luật cho mưa,Vẽ đường đi cho sấm chớp;

Bản Dịch 2011 (BD2011)

26Ngài lập quy luật cho mưa;Ngài vạch lằn cho sấm chớp;

Bản Dịch Mới (NVB)

26Khi Ngài ấn định luật cho mưa, Vạch đường cho sấm sét,

Bản Phổ Thông (BPT)

26khi Ngài đặt luật lệ cho mưa,và vạch lối đi cho giông bão,

和合本修訂版 (RCUV)

27那時他看見智慧,就談論她,堅定她,並且查究她。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

27Bấy giờ Ngài thấy sự khôn ngoan, và bày tỏ nó ra, Ngài lập nó và dò xét nó nữa;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

27Bấy giờ Ngài thấy sự khôn ngoan và công bố nó ra,Ngài thiết lập nó và kiểm nghiệm kỹ càng.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

27Bấy giờ Ngài trông thấy sự khôn ngoan và công bố nó;Ngài thiết lập nó và khám xét nó.

Bản Dịch Mới (NVB)

27Bấy giờ Ngài nhìn thấy khôn ngoan, và công bố ra, Ngài khảo sát và lập nó vững vàng.

Bản Phổ Thông (BPT)

27thì Ngài nhìn vào sự khôn ngoan và ấn định trị giá của nó;Ngài đem nó ra trắc nghiệm.

和合本修訂版 (RCUV)

28他對人說:『看哪,敬畏主就是智慧;遠離惡事就是聰明。』」

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

28Đoạn, phán với loài người rằng: Kính sợ Chúa, ấy là sự khôn ngoan; Tránh khỏi điều ác, ấy là sự thông sáng.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

28Rồi Ngài phán với loài người:‘Kính sợ Chúa, đó là sự khôn ngoan;Tránh điều ác, đó là sự hiểu biết.’”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

28Ðoạn Ngài phán với loài người,“Này, kính sợ Chúa ấy là khôn ngoan; lánh xa điều ác ấy là thông sáng.”

Bản Dịch Mới (NVB)

28Ngài phán với loài người: “Kính sợ Chúa, chính đó là khôn ngoan, Lìa bỏ điều ác, chính đó là thông sáng.”

Bản Phổ Thông (BPT)

28Rồi Ngài bảo con người,‘Kính sợ Thượng Đế là khôn ngoan;tránh xa điều ác là thông sáng.’”