So Sánh Bản Dịch(Tối đa 6 bản dịch)


和合本修訂版(RCUV)

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925(VI1934)

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010(RVV11)

Bản Dịch 2011(BD2011)

Bản Dịch Mới(NVB)

Bản Phổ Thông(BPT)

和合本修訂版 (RCUV)

1約伯繼續發表他的言論說:

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

1Gióp cứ nói lẽ luận cao mình, mà rằng:

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

1Gióp tiếp tục biện luận:

Bản Dịch 2011 (BD2011)

1Gióp tiếp tục biện hộ cho ông và nói:

Bản Dịch Mới (NVB)

1Gióp nói tiếp:

Bản Phổ Thông (BPT)

1Gióp tiếp tục lên tiếng:

和合本修訂版 (RCUV)

2「惟願我如從前的歲月,如上帝保護我的日子。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

2Ôi! Ước gì tôi được như buổi trước, Như trong các ngày mà Đức Chúa Trời gìn giữ tôi;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

2“Ôi! Ước gì tôi được sống như thuở trước,Như những ngày Đức Chúa Trời gìn giữ tôi;

Bản Dịch 2011 (BD2011)

2Ôi, ước gì tôi được như thuở trước;Như những tháng ngày Ðức Chúa Trời còn gìn giữ tôi;

Bản Dịch Mới (NVB)

2Ước gì tôi được sống trở lại những ngày tháng xa xưa, Khi Đức Chúa Trời còn chăm sóc tôi!

Bản Phổ Thông (BPT)

2“Tôi mơ ước về những tháng ngày trước đây,khi Thượng Đế trông nom tôi.

和合本修訂版 (RCUV)

3那時他的燈照在我頭上,我藉他的光行過黑暗。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

3Khi ngọn đuốc Chúa soi trên đầu tôi, Và nhờ ánh sáng Ngài, tôi bước qua sự tối tăm.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

3Khi ngọn đèn Chúa soi trên đầu tôi,Và nhờ ánh sáng Chúa tôi đi qua cõi tăm tối.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

3Khi trên đầu tôi ngọn đèn của Ngài chiếu sáng;Khi trong bóng đêm tôi bước theo ánh sáng của Ngài;

Bản Dịch Mới (NVB)

3Lúc ấy, ngọn đèn Chúa chiếu sáng trên đầu tôi, Nhờ ánh sáng Ngài tôi bước đi trong đêm tối.

Bản Phổ Thông (BPT)

3Ngọn đèn CHÚA chiếu trên đầu tôi,và ánh đèn Ngài soi đường khi tôi đi trong tăm tối.

和合本修訂版 (RCUV)

4在我壯年的時候,上帝親密的情誼臨到我的帳棚中。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

4Chớ chi tôi được như lúc còn tráng kiện, Khi tình thiết hữu của Đức Chúa Trời còn đoái đến trại tôi;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

4Khi tôi còn tráng kiện,Và tình bạn của Đức Chúa Trời bao phủ trại tôi;

Bản Dịch 2011 (BD2011)

4Như trong những ngày tôi còn tráng kiện;Khi mối tương giao mật thiết với Ðức Chúa Trời còn ở trên lều tôi;

Bản Dịch Mới (NVB)

4Tôi phát đạt như hoa màu chín rộ trong mùa thu, Khi Đức Chúa Trời là bạn thiết che chở gia đình tôi.

Bản Phổ Thông (BPT)

4Tôi mơ ước ngày tôi còn sung túc,khi tôi còn tận hưởng tình thân hữu với Thượng Đếcùng các phúc lành của Ngài cho gia đình tôi.

和合本修訂版 (RCUV)

5全能者仍與我同在,我的兒女都環繞我。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

5Khi Đấng Toàn năng còn ở cùng tôi, Và các con cái tôi vây quanh tôi;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

5Khi Đấng Toàn Năng ở với tôi,Và con cái quây quần bên tôi;

Bản Dịch 2011 (BD2011)

5Khi Ðấng Toàn Năng còn ở với tôi;Khi con cái tôi còn sum họp quanh tôi;

Bản Dịch Mới (NVB)

5Bấy giờ Đấng Toàn Năng còn ở cùng tôi, Con cái quây quần chung quanh tôi,

Bản Phổ Thông (BPT)

5Lúc đó Đấng Toàn Năng vẫn còn ở với tôi,và con cái tôi sống chung quanh tôi.

和合本修訂版 (RCUV)

6我的腳洗在乳酪當中;磐石為我流出油河。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

6Lúc tôi rửa chân trong sữa, Và hòn đá phun suối dầu ra cho tôi!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

6Khi chân tôi rửa trong sữa,Và cối đá phun dầu ra cho tôi như suối!

Bản Dịch 2011 (BD2011)

6Khi các bước chân tôi còn dầm trong sữa của đàn bò sữa;Khi các rẫy ô-liu của tôi trên sườn núi đá sản xuất ra dầu;

Bản Dịch Mới (NVB)

6Bước chân tôi đẫm mỡ sữa, Và dầu tuôn ra như suối từ bồn đá ép.

Bản Phổ Thông (BPT)

6Lối đi tôi còn dầm mỡ sữa,và đá phun dầu ô-liu thượng hạng ra cho tôi.

和合本修訂版 (RCUV)

7我出到城門,在廣場安排座位,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

7Khi tôi đi ra đến cửa thành, Sửa soạn chỗ ngồi mình tại phố chợ,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

7Khi tôi đi ra đến cổng thành,Và sửa soạn chỗ ngồi giữa quảng trường,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

7Khi tôi đến nơi cổng thành,Và ngồi xuống giữa những người lãnh đạo ở công đường.

Bản Dịch Mới (NVB)

7Thuở ấy, khi tôi ra cổng thành, Chuẩn bị ngồi họp tại quảng trường,

Bản Phổ Thông (BPT)

7Tôi đi đến cửa thành,ngồi nơi công viên cùng với các bô lão.

和合本修訂版 (RCUV)

8年輕人見我而迴避,老年人起身站立。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

8Các gã trai trẻ thấy tôi bèn ẩn đi, Và các người già cả đều chỗi dậy và đứng;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

8Giới trẻ thấy tôi đều rút lui,Người lớn tuổi đứng dậy chào đón;

Bản Dịch 2011 (BD2011)

8Những người trẻ trông thấy tôi liền tránh qua nhường chỗ;Còn những người cao niên đứng dậy để đón chào;

Bản Dịch Mới (NVB)

8Các thanh niên thấy tôi đều rút lui, Các phụ lão đứng dậy chào tôi.

Bản Phổ Thông (BPT)

8Khi các thanh niên thấy tôi liền tránh qua một bên,và người già đứng lên tỏ dấu tôn kính.

和合本修訂版 (RCUV)

9王子都停止說話,用手摀口;

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

9Những quan trưởng kiêng nói, Và lấy tay bụm miệng;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

9Các quan chức nói năng dè dặt,Và lấy tay che miệng lại;

Bản Dịch 2011 (BD2011)

9Những người quyền quý thấy tôi bèn ngưng nói;Họ lấy tay che miệng để giữ lời.

Bản Dịch Mới (NVB)

9Các bậc lãnh đạo ngừng nói, Lấy tay che miệng,

Bản Phổ Thông (BPT)

9Những kẻ tai mắt thôi nói,và lấy tay che miệng.

和合本修訂版 (RCUV)

10領袖靜默無聲,舌頭貼住上膛。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

10Tiếng người tước vị nín thinh, Và lưỡi họ dính nơi ổ gà.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

10Giới quý tộc im tiếng,Lưỡi họ như dính vào vòm họng.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

10Tiếng của những người quyền quý bỗng trở nên im bặt;Lưỡi của họ dường như dính chặt vào hốc miệng của họ.

Bản Dịch Mới (NVB)

10Các vị quyền thế im bặt, Lưỡi dính chặt vào vòm miệng.

Bản Phổ Thông (BPT)

10Tiếng nói của các kẻ tai mắt ngưng bặt,như thể lưỡi họ bị kẹt nơi vòm họng.

和合本修訂版 (RCUV)

11耳朵聽見了,稱我有福;眼睛看見了,就稱讚我。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

11Khi tai ai nghe tôi, bèn xưng tôi có phước, Mắt ai thấy tôi, bèn làm chứng cho tôi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

11Tai nào nghe đến tôi đều khen tôi có phước,Mắt nào nhìn thấy tôi đều làm chứng cho tôi.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

11Nghe tôi nói, ai nấy đều tán thưởng;Ai thấy tôi đều tỏ vẻ đồng ý với tôi.

Bản Dịch Mới (NVB)

11Tai nào nghe đến tôi đều khen tôi có phước, Mắt nào nhìn thấy tôi đều đồng ý tán thành,

Bản Phổ Thông (BPT)

11Ai nghe đến tôi đều nói tốt về tôi,những kẻ thấy tôi đều ca ngợi tôi,

和合本修訂版 (RCUV)

12因我拯救了哀求的困苦人和無人幫助的孤兒。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

12Ấy vì tôi giải cứu kẻ khốn cùng kêu cầu, Và kẻ mồ côi không ai giúp đỡ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

12Vì tôi giải cứu người nghèo khó đang kêu van,Và trẻ mồ côi không ai giúp đỡ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

12Vì tôi giải thoát những người nghèo đang thiết tha cầu cứu,Và cứu những trẻ mồ côi không được ai giúp đỡ.

Bản Dịch Mới (NVB)

12Vì tôi giải cứu người nghèo khó kêu than, Và kẻ mồ côi không ai giúp đỡ.

Bản Phổ Thông (BPT)

12vì tôi cứu giúp kẻ nghèo đang kêu xin,và trẻ mồ côi không ai giúp đỡ.

和合本修訂版 (RCUV)

13將要滅亡的為我祝福,我使寡婦心中歡呼。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

13Kẻ gần chết chúc phước cho tôi, Và tôi làm cho lòng người góa bụa nức nở vui mừng.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

13Người cùng khổ sắp chết còn chúc phước cho tôi,Tôi làm cho khúc hoan ca trỗi lên trong lòng người góa bụa.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

13Người hấp hối chúc phước cho tôi;Tôi làm cho người góa bụa được nức lòng mừng rỡ.

Bản Dịch Mới (NVB)

13Người cùng khổ hấp hối chúc phước tôi, Nhờ tôi, lòng người góa phụ reo vui.

Bản Phổ Thông (BPT)

13Người hấp hối chúc phước cho tôi,tôi làm cho lòng người góa bụa hát mừng.

和合本修訂版 (RCUV)

14我穿上公義,它遮蔽我;我的公平如外袍和冠冕。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

14Tôi mặc lấy sự công bình, và nó che phủ tôi, Sự ngay thẳng tôi khác nào áo ngoài và mão triều thiên.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

14Tôi mặc sự công chính như chiếc áo,Lấy sự ngay thẳng làm áo choàng và mũ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

14Tôi mặc lấy công chính, và nó che tôi như quần áo;Còn công lý thì như áo dài và khăn đóng của tôi.

Bản Dịch Mới (NVB)

14Tôi mặc sự công chính vào như chiếc áo, Choàng sự công bình vào như áo dài khăn đóng.

Bản Phổ Thông (BPT)

14Tôi mặc lấy nếp sống phải lẽ như áo quần;và khoác sự công chính vào như áo dài và khăn vành.

和合本修訂版 (RCUV)

15我作瞎子的眼,瘸子的腳。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

15Tôi đã như con mắt cho kẻ mù, Và như chân cho kẻ què.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

15Tôi làm đôi mắt cho người mù,Và đôi chân cho kẻ què.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

15Tôi được xem như cặp mắt của người mù,Như đôi chân của những người què quặt.

Bản Dịch Mới (NVB)

15Tôi là mắt của người mù, Chân của người què.

Bản Phổ Thông (BPT)

15Tôi là con mắt cho kẻ mù và chân cho kẻ què.

和合本修訂版 (RCUV)

16我作貧窮人的父;我不認識之人的案件,我也去查明。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

16Tôi đã làm cha cho kẻ nghèo khó, Còn duyên cớ của kẻ lạ, tôi tra xét cho rõ ràng.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

16Tôi làm cha của người nghèo khó,Xét xử công minh cho kẻ xa lạ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

16Tôi được coi như cha của người nghèo khó,Như người tranh đấu cho duyên cớ của kiều dân.

Bản Dịch Mới (NVB)

16Tôi là cha kẻ khốn cùng, Tôi cứu xét đơn kiện tụng của người không quen biết.

Bản Phổ Thông (BPT)

16Tôi như cha của người túng quẫn,tôi giúp người lạ thắng kiện.

和合本修訂版 (RCUV)

17我打破不義之人的大牙,從他牙齒中奪走他所搶的。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

17Tôi bẻ gẫy hàm kẻ bất công, Và rứt mồi nó ngậm nơi răng.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

17Tôi bẻ gẫy xương hàm của kẻ bất chính,Và rứt mồi khỏi nanh vuốt nó.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

17Tôi bẻ gãy răng nanh của quân gian ác,Và giựt con mồi ra khỏi miệng chúng sắp ăn.

Bản Dịch Mới (NVB)

17Tôi bẻ gẫy nanh vuốt bọn vô đạo, Khiến chúng nhả mồi ra khỏi miệng.

Bản Phổ Thông (BPT)

17Tôi bẻ gãy nanh kẻ ác,và cướp tù nhân ra khỏi nanh vuốt chúng.

和合本修訂版 (RCUV)

18我說:『我要增添我的日子如塵沙,我必死在自己家中。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

18Tôi bèn nói rằng: Ta sẽ thác trong ổ của ta; Ngày ta sẽ nhiều như hột cát;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

18Bấy giờ, tôi tự nhủ: ‘Ta sẽ chết trong tổ ấm,Ngày tháng ta sẽ nhiều như cát;

Bản Dịch 2011 (BD2011)

18Lúc đó tôi đã tự nhủ: Tôi sẽ chết bình yên trong tổ ấm;Những ngày của đời tôi sẽ nhiều như cát ở bờ sông.

Bản Dịch Mới (NVB)

18Thuở ấy, tôi tự nhủ: “Ta sẽ qua đời trong tổ ấm, Ngày đời ta tăng nhiều như cát biển.”

Bản Phổ Thông (BPT)

18Tôi thầm nghĩ, ‘Tôi sẽ sống nhiều ngày như cát,và sẽ qua đời trong nhà mình.

和合本修訂版 (RCUV)

19我的根伸展到水邊,露水夜宿我的枝上。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

19Rễ ta bò ăn dài theo nước, Và cả đêm sương đọng trên nhành ta.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

19Rễ ta bò đến các nguồn nước,Và suốt đêm sương đọng trên cành ta;

Bản Dịch 2011 (BD2011)

19Rễ của tôi sẽ ăn dần ra dòng nước;Sương cả đêm sẽ đọng lại trên cành của tôi.

Bản Dịch Mới (NVB)

19Rễ tôi bò lan dài ra mé nước, Nhành lá tôi đọng sương đêm.

Bản Phổ Thông (BPT)

19Rễ của tôi ăn sâu xuống tới nước.Sương mai sẽ đọng trên cành suốt đêm.

和合本修訂版 (RCUV)

20我的榮耀在我身上更新,我的弓在我手中日新。』

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

20Vinh hiển ta mới mẻ với ta luôn, Cung ta được cứng mạnh lại trong tay ta.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

20Vinh quang ta luôn tươi mới,Sức mạnh ta lại được phục hồi.’

Bản Dịch 2011 (BD2011)

20Vinh hiển của tôi sẽ luôn luôn mới mẻ;Cây cung trong tay tôi sẽ được giương bằng sức mới.

Bản Dịch Mới (NVB)

20Tôi luôn nhận được vinh dự mới, Sức mạnh tôi dồi dào như cung mới lên dây.

Bản Phổ Thông (BPT)

20Vinh dự sẽ luôn luôn đến với tôi,và tôi luôn có sức mạnh.’

和合本修訂版 (RCUV)

21「人聽我說話而等候,為我的教導而靜默。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

21Người ta lắng tai nghe tôi, chờ đợi, Và làm thinh đặng nghe lời tôi bàn.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

21Người ta lắng tai nghe tôi nói và chờ đợi,Yên lặng nghe lời tôi khuyên nhủ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

21Người ta đợi để nghe tôi nói,Họ lặng im nghe ý kiến của tôi.

Bản Dịch Mới (NVB)

21Người người lắng tai, chờ đợi, Im lặng nghe tôi góp ý.

Bản Phổ Thông (BPT)

21Người ta sẽ lắng nghe và im lặng chờ tôi cho ý kiến.

和合本修訂版 (RCUV)

22我說話之後,他們就不再說;我的言語滴在他們身上。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

22Sau khi tôi nói, chúng không còn đáp lại; Lời tôi nói gội nhuần trên chúng (như sương).

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

22Tôi nói xong, không còn ai nói nữa,Lời tôi nói như giọt sương rơi trên họ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

22Sau khi tôi phát biểu không ai muốn bàn gì nữa;Vì ý kiến của tôi họ thấy đã tốt quá rồi.

Bản Dịch Mới (NVB)

22Tôi nói xong, không ai bàn thêm nữa, Lời tôi thấm từ từ như nước nhỏ giọt.

Bản Phổ Thông (BPT)

22Sau khi tôi dứt lời, họ không còn gì để thêm.Lời tôi rót êm nhẹ vào lỗ tai họ.

和合本修訂版 (RCUV)

23他們等候我如等雨水,又張口如切慕春雨。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

23Họ trông đợi tôi như trông đợi mưa, Hả miệng ra dường như hứng mưa muộn.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

23Họ trông đợi tôi như trông đợi mưa,Há miệng chờ như trông ngóng mưa xuân.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

23Họ trông đợi tôi như người ta chờ mưa xuống;Hả miệng ra đón những giọt mưa xuân.

Bản Dịch Mới (NVB)

23Họ trông đợi tôi như trông đợi mưa, Họ há hốc miệng như chờ hứng mưa xuân.

Bản Phổ Thông (BPT)

23Họ mong chờ tôi như chờ cơn mưa xuốngvà uống lời nói tôi như uống mưa xuân.

和合本修訂版 (RCUV)

24我向他們微笑,他們不敢相信;他們不使我臉上的光失色。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

24Tôi mỉm cười với chúng, khi chúng bị ngã lòng; Họ chẳng hề làm rối nét mặt bình tịnh tôi được.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

24Tôi mỉm cười với họ khi họ mất niềm tin,Gương mặt rạng rỡ của tôi khích lệ họ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

24Khi tôi mỉm cười với họ, họ khó tin là thật;Nét rạng rỡ trên mặt tôi khiến họ khó u buồn.

Bản Dịch Mới (NVB)

24Tôi mỉm cười khi họ nản lòng, Nét mặt tươi sáng của tôi nâng đỡ họ.

Bản Phổ Thông (BPT)

24Tôi mỉm cười khi họ không tin,và sự đồng ý của tôi vô cùng quan trọng đối với họ.

和合本修訂版 (RCUV)

25我為他們選擇道路,又坐首位;我如君王在軍隊中居住,又如人安慰哀傷的人。」

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

25Tôi chọn con đường cho chúng, và ngồi làm đầu họ, Ở như vua tại giữa quân đội, Khác nào một kẻ an ủi những người sầu.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

25Tôi chọn đường đi cho họ và lãnh đạo họ,Sống như vua giữa quân đội mình,Như người an ủi những kẻ ưu sầu.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

25Tôi chọn cho họ con đường nào tốt nhất;Tôi ngồi giữa họ như thủ lãnh của họ;Tôi sống giữa họ như vị vua sống giữa ba quân,Như một người an ủi những người sầu thảm.

Bản Dịch Mới (NVB)

25Tôi chọn đường đi cho họ, tôi chỉ huy họ, Tôi sống giữa họ như vua giữa quân đội, Như người an ủi kẻ tang chế.

Bản Phổ Thông (BPT)

25Tôi chọn lối đi cho họ và là lãnh tụ của họ.Tôi sống như vua ở giữa quân sĩ mình,như kẻ an ủi người buồn thảm.”