So Sánh Bản Dịch(Tối đa 6 bản dịch)


Vaajtswv Txujlug(HMOBSV)

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925(VI1934)

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010(RVV11)

Bản Dịch 2011(BD2011)

Bản Dịch Mới(NVB)

Bản Phổ Thông(BPT)

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

1Nyob muaj ib nub cov tubkhai ntuja lug cuag Yawmsaub, Xataa kuj nrug puab lug rua ntawm Yawmsaub xubndag hab.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

1Xảy ra một ngày kia, các con trai của Đức Chúa Trời đến ra mắt Đức Giê-hô-va, Sa-tan cũng có đến trong vòng chúng đặng ra mắt Đức Giê-hô-va.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

1Một ngày kia, các thiên sứ của Đức Chúa Trời đến trình diện Đức Giê-hô-va. Sa-tan cũng đến để trình diện Ngài.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

1Một ngày kia các con của Ðức Chúa Trời đến trình diện trước mặt CHÚA, và Sa-tan cũng đến giữa họ để trình diện trước mặt CHÚA.

Bản Dịch Mới (NVB)

1Một ngày kia, các thiên sứ đến chầu CHÚA. Sa-tan cùng đến với chúng chầu CHÚA.

Bản Phổ Thông (BPT)

1Một ngày khác các thiên sứ đến trình diện CHÚA, Sa-tăng cũng có mặt.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

2Yawmsaub has rua Xataa tas, “Koj moog daabtsw lug?” Xataa teb Yawmsaub tas, “Kuv moog moog lug lug sau lub nplajteb hab ncig thoob lub nplajteb lug.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

2Đức Giê-hô-va bèn phán hỏi Sa-tan rằng: Ngươi ở đâu đến? Sa-tan thưa cùng Đức Giê-hô-va rằng: tôi trải qua đây đó trên đất và dạo chơi tại nơi nó.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

2Đức Giê-hô-va hỏi Sa-tan: “Ngươi từ đâu đến?” Sa-tan thưa với Đức Giê-hô-va: “Tôi đi nơi nầy nơi kia trên đất, dạo quanh khắp đó đây.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

2CHÚA hỏi Sa-tan, “Ngươi ở đâu đến?”Sa-tan trả lời với CHÚA, “Tôi đi tới đi lui khắp đất và đi lên đi xuống ở đó.”

Bản Dịch Mới (NVB)

2CHÚA hỏi Sa-tan: “Ngươi từ đâu đến?” Sa-tan đáp lời CHÚA: “Tôi đi quan sát đây đó, qua lại khắp nơi trên địa cầu.”

Bản Phổ Thông (BPT)

2CHÚA hỏi Sa-tăng, “Ngươi ở đâu đến?”Sa-tăng thưa, “Tôi đi lang thang đây đó trên mặt đất, dạo chỗ nầy chỗ kia.”

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

3Mas Yawmsaub has rua Xataa tas, “Koj tub tshuaj saib Yauj kws yog kuv tug qhev los tsw tau? Taag nrho lub nplajteb tsw muaj leejtwg zoo cuag le nwg, nwg yog tug tuabneeg zoo tsw muaj chaw thuaj le hab ua ncaaj nceeg, nwg fwm hab paub ntshai Vaajtswv hab tseg tsw ua txujkev phem. Txawm yog koj tshaum kuas kuv tawm tsaam nwg ua kuas nwg puam tsuaj tub tsw tim le caag, los nwg kuj tseed tuav rawv nwg txujkev ncaaj nceeg.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

3Đức Giê-hô-va lại phán hỏi Sa-tan rằng: Ngươi có nhìn thấy Gióp, tôi tớ của ta chăng? Trên đất chẳng có ai giống như người, vốn trọn vẹn và ngay thẳng, kính sợ Đức Chúa Trời, và lánh khỏi điều ác; lại người bền đỗ trong sự hoàn toàn mình, mặc dầu ngươi có giục ta phá hủy người vô cớ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

3Đức Giê-hô-va lại hỏi Sa-tan: “Ngươi có để ý đến Gióp, đầy tớ của Ta không? Trên thế gian nầy chẳng có ai được như Gióp; một người trọn vẹn và ngay thẳng, kính sợ Đức Chúa Trời và tránh xa điều ác. Gióp vẫn giữ tấm lòng trọn lành mặc dù ngươi đã giục Ta vô cớ làm hại Gióp.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

3CHÚA hỏi Sa-tan, “Ngươi có thấy tôi tớ Ta là Gióp chăng? Thật không một người nào trên đất được như nó. Nó quả là một người trọn vẹn và ngay thẳng, một người kính sợ Ðức Chúa Trời và lánh xa điều ác. Nó vẫn giữ vững lòng liêm chính của nó, dù ngươi đã giục Ta chống lại nó và gây thiệt hại cho nó một cách vô cớ.”

Bản Dịch Mới (NVB)

3CHÚA hỏi Sa-tan: “Ngươi có để ý Gióp, tôi tớ Ta không? Khắp thế giới không ai bằng Gióp, một người trọn lành và ngay thẳng, kính sợ Đức Chúa Trời và xa lánh điều ác. Hơn nữa, Gióp vẫn giữ được sự trọn lành, dù ngươi có xin Ta hại người vô cớ.”

Bản Phổ Thông (BPT)

3Rồi CHÚA hỏi Sa-tăng, “Ngươi có thấy Gióp tôi tớ của ta không? Trên thế gian không có ai như nó. Người thanh liêm chân thật, kính sợ Thượng Đế và tránh xa điều ác. Dù ngươi xúi ta làm hại người vô cớ, nhưng người vẫn toàn thiện.”

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

4Mas Xataa teb Yawmsaub tas, “Tawv nqaj pauv tawv nqaj. Tuabneeg yeem muab txhua yaam kws nwg muaj pauv nwg txujsa.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

4Sa-tan thưa lại với Đức Giê-hô-va rằng: Lấy da đền da, phàm vật chi một người có, tất sẽ trao thế cho mạng sống mình.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

4Sa-tan lại nói với Đức Giê-hô-va: “‘Lấy da đền da!’ Người ta sẵn sàng cho đi tất cả những gì mình có để cứu mạng sống mình.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

4Bấy giờ Sa-tan trả lời với CHÚA, “Da đền da! Tất cả những gì người ta có họ có thể bỏ hết, miễn sao giữ được mạng mình.

Bản Dịch Mới (NVB)

4Sa-tan đáp lời CHÚA: “Da đền da. Người ta sẽ giao mọi sự mình có để đổi lấy mạng sống.

Bản Phổ Thông (BPT)

4Sa-tăng đáp, “Lấy da đền da! Ai có của thì đổi lấy mạng mình.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

5Nwgnuav koj ca le cev teg kov nwg tej pob txhaa hab nwg cev nqaj, mas nwg yuav tsawm foom koj taab meeg koj.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

5Nhưng bây giờ xin Chúa hãy giơ tay ra, đụng đến hại xương thịt người ắt là người sẽ phỉ báng Chúa trước mặt.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

5Nhưng bây giờ, xin Chúa thử giơ tay đánh vào xương thịt của Gióp xem ông ta có phỉ báng Chúa ra mặt không!”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

5Nhưng bây giờ, nếu Ngài đưa tay ra đụng vào xương vào thịt của ông ấy, gây hại đến sức khỏe của ông ấy, ông ấy sẽ nguyền rủa vào mặt Ngài ngay.”

Bản Dịch Mới (NVB)

5Xin Chúa đưa tay ra hại đến chính xương thịt Gióp, chắc chắn ông sẽ nguyền rủa Chúa ra mặt!”

Bản Phổ Thông (BPT)

5Nhưng Ngài thử giơ tay ra đụng đến xương thịt người xem, người sẽ nguyền rủa Ngài tận mặt.”

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

6Yawmsaub has rua Xataa tas, “Saib nawj, nwg nyob huv koj tug fwjchim, tsuas yog tseg nwg txujsa xwb.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

6Đức Giê-hô-va phán với Sa-tan rằng: Kìa, người ở trong tay ngươi; nhưng chỉ hãy giữ mạng sống người.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

6Đức Giê-hô-va phán với Sa-tan: “Kìa, Gióp ở trong tay ngươi, nhưng ngươi phải gìn giữ mạng sống người.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

6CHÚA phán với Sa-tan, “Thôi được, Ta cho ngươi được quyền đụng đến thân thể nó, nhưng ngươi không được làm hại đến tính mạng nó.”

Bản Dịch Mới (NVB)

6Vậy CHÚA bảo Sa-tan: “Này, ngươi được quyền hại Gióp, nhưng ngươi không được đụng đến mạng sống người.”

Bản Phổ Thông (BPT)

6CHÚA bảo Sa-tăng, “Được rồi. Gióp ở trong tay ngươi nhưng ngươi không được đụng đến mạng sống người.”

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

7Xataa txawm tawm ntawm Yawmsaub xubndag moog lawm, hab ua rua Yauj mob rwj ua kav txhaab txwj ntawm nwg xwb taw nto plawg sau taj taubhau.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

7Sa-tan bèn lui ra khỏi trước mặt Đức Giê-hô-va, hành hại Gióp một bịnh ung độc, từ bàn chân cho đến chót đầu.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

7Sa-tan liền rút lui khỏi sự hiện diện của Đức Giê-hô-va và hành hạ Gióp bằng một chứng ung nhọt nhức nhối từ bàn chân cho đến đỉnh đầu.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

7Vậy Sa-tan đi ra khỏi thánh nhan CHÚA và hành hạ Gióp, khiến ông bị ung độc lở loét từ bàn chân đến đỉnh đầu.

Bản Dịch Mới (NVB)

7Sa-tan lui ra khỏi sự hiện diện của CHÚA và gây cho Gióp bị ung nhọt nhức nhối từ lòng bàn chân đến đỉnh đầu.

Bản Phổ Thông (BPT)

7Sa-tăng liền lui ra khỏi mặt CHÚA. Nó tạo ra những vết lở lói đau nhức trên thân thể Gióp, từ đỉnh đầu cho đến gót chân.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

8Yauj muab tej txhais laujkaub aav lug kuam nwg lub cev hab nwg nyob tsawg huv cub tshau.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

8Gióp lấy một miếng sành đặng gãi mình, và ngồi trong đống tro.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

8Gióp ngồi giữa đống tro, lấy mảnh sành mà gãi.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

8Ông phải ngồi giữa đám tro, lấy mảnh sành, và gãi.

Bản Dịch Mới (NVB)

8Bấy giờ Gióp đang ngồi giữa đống tro. Gióp lượm một miếng sành để gãi mình.

Bản Phổ Thông (BPT)

8Gióp dùng một miếng sành để gãi. Ông ngồi trong tro khốn khổ lắm.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

9Mas nwg tug quaspuj has rua nwg tas, “Koj tseed tuav rawv koj txujkev ncaaj nceeg lov? Ca le tsawm foom Vaajtswv hab tuag los maj.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

9Vợ người nói với người rằng: Uả? Ông hãy còn bền đỗ trong sự hoàn toàn mình sao?… Hãy phỉ báng Đức Chúa Trời, và chết đi!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

9Bấy giờ, vợ Gióp nói: “Ủa? Ông vẫn giữ tấm lòng trọn lành được sao? Hãy phỉ báng Đức Chúa Trời và chết đi!”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

9Bấy giờ vợ ông nói với ông, “Ðến giờ nầy mà anh vẫn còn giữ lòng liêm chính của anh sao? Anh hãy nguyền rủa Ðức Chúa Trời và chết quách cho rồi!”

Bản Dịch Mới (NVB)

9Vợ Gióp nói: “Ông vẫn giữ được sự trọn lành sao? Sao ông không nguyền rủa Đức Chúa Trời rồi chết đi?”

Bản Phổ Thông (BPT)

9Vợ Gióp hỏi, “Sao mà ông ráng toàn thiện chi vậy? Hãy nguyền rủa Thượng Đế xong chết phứt cho rồi!”

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

10Yauj has rua nwg tas, “Koj has lug yaam le tej quaspuj ruag has. Peb yuav txais tej kws zoo ntawm Vaajtswv txhais teg xwb es tsw txais tej kws tsw zoo hab lov?” Tej xwm txheej nuav huvsw Yauj lub qhov ncauj tsw has ib lus txhum le.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

10Người đáp lại rằng: Ngươi nói như một người đàn bà ngu muội. Uả sao! Sự phước mà tay Đức Chúa Trời ban cho chúng ta, chúng ta lãnh lấy, còn sự tai họa mà tay Ngài giáng trên chúng ta, lại chẳng lãnh lấy sao? Trong mọi việc đó, Gióp không phạm tội bởi môi miệng mình.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

10Nhưng ông đáp: “Bà nói như một người đàn bà ngu muội. Tại sao phước hạnh từ tay Đức Chúa Trời ban cho thì chúng ta đón nhận, còn tai họa từ tay Ngài giáng xuống thì chúng ta lại không nhận?” Trong mọi việc đó, Gióp không hề phạm tội trong lời nói.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

10Nhưng ông trả lời bà, “Sao em nói như một bà điên vậy? Khi Ðức Chúa Trời đưa tay ban phước, chúng ta đã biết đón nhận; bây giờ Ngài giáng họa, chúng ta lại không biết nhận lãnh sao?” Trong mọi sự đó, Gióp không để cho lời nói ra từ miệng ông làm cho ông mang tội.

Bản Dịch Mới (NVB)

10Nhưng Gióp đáp: “Bà nói như một người đàn bà ngu muội. Ơn phước Đức Chúa Trời ban, chúng ta nhận; còn tai họa, lẽ nào chúng ta không nhận?” Trong mọi việc ấy, Gióp không hề nói phạm đến Đức Chúa Trời.

Bản Phổ Thông (BPT)

10Gióp đáp, “Bà nói giống người ngu. Chẳng lẽ điều gì tốt Thượng Đế cho thì lấy còn điều xấu thì không?” Dù gặp cảnh như vậy, Gióp cũng không phạm tội trong lời nói.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

11Thaus Elifa kws yog tuabneeg Themaa, hab Npinta kws yog tuabneeg Su‑a hab Xaufa kws yog tuabneeg Na‑ama, kws yog Yauj peb tug kwvluag tau nov txug tej xwm txheej phem kws lug raug Yauj huvsw, puab nyag tawm huv nyag lub tsev sws teem caij tuaj hlub Yauj hab nplig nwg lub sab.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

11Vả, khi ba bạn hữu của Gióp, là Ê-li-pha người Thê-man, Binh-đát người Su-a, và Sô-pha người Na-a-ma, hay được các tai nạn đã xảy đến cho người, mỗi người bèn hẹn nhau từ xứ mình đi đến đặng chia buồn và an ủi người.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

11Khi ba người bạn của Gióp là Ê-li-pha người Thê-man, Binh-đát người Su-a và Sô-pha người Na-a-ma được tin về các tai họa đã xảy đến cho ông, thì họ từ xứ mình hẹn nhau đến để chia buồn và an ủi ông.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

11Bấy giờ, khi ba bạn của Gióp, Ê-li-pha người Tê-man, Binh-đát người Su-a, và Xô-pha người Na-a-mát, nghe tin về mọi tai họa xảy đến với ông, mỗi người lên đường đến thăm ông. Họ hẹn gặp nhau và cùng đến nhà ông để chia buồn và an ủi ông.

Bản Dịch Mới (NVB)

11Ba bạn của Gióp nghe tin ông bị tất cả những tai họa ấy. Họ hẹn nhau mỗi người từ quê mình cùng đến chia buồn với Gióp và an ủi ông. Ba bạn đó là Ê-li-pha người Thê-man, Binh-đát người Su-a, và Sô-pha người Na-a-ma.

Bản Phổ Thông (BPT)

11Gióp có ba người bạn: Ê-li-pha người Thê-man, Binh-đát người Su-ha và Xô-pha người Na-a-mát. Khi họ nghe Gióp gặp tai ương liền đồng ý gặp nhau đến thăm ông. Họ muốn tỏ niềm lo âu và an ủi Gióp.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

12Thaus puab tuaj deb deb pum nwg puab cim tsw tau nwg. Puab tsaa suab quaj qw hab dua rhe puab lub tsho hab tsuab moov aav w ntawm puab taubhau rua sau nruab ntug.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

12Ba bạn hữu ở xa ngước mắt lên thì chẳng nhận biết người, bèn cất tiếng lên khóc, mỗi người xé áo mình, hất bụi lên trời mà vãi trên đầu mình.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

12Từ xa, họ ngước mắt nhìn nhưng không thể nhận ra Gióp. Đến gần, họ bật khóc lớn tiếng, mỗi người xé áo mình, hất bụi lên trời và lên đầu mình.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

12Khi thấy ông ở đàng xa, họ không thể nhận ra ông, đến khi biết đúng là ông rồi, họ bật khóc lớn tiếng. Họ xé rách áo choàng họ đang mặc, rồi hốt bụi tung lên trời, và để bụi rơi xuống đầu họ.

Bản Dịch Mới (NVB)

12Từ xa, họ ngước mắt lên, nhìn thấy Gióp, nhưng họ không nhận ra ông. Họ liền khóc lớn tiếng, mỗi người xé áo mình, hất bụi đất lên trời, và rải trên đầu mình.

Bản Phổ Thông (BPT)

12Họ nhìn thấy Gióp từ xa nhưng suýt không nhận ra vì ông trông khác hẳn trước. Họ lớn tiếng khóc, xé quần áo và phủ bụi lên đầu tỏ dấu đau xót.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

13Puab nrug Yauj nyob tsawg huv aav tau xyaa nub xyaa mo, tsw muaj ib tug has ib lu lug rua nwg, tsua qhov puab pum tas nwg tej kev txom nyem hov luj kawg le.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

13Đoạn, ba bạn ngồi xuống đất với người trong bảy ngày bảy đêm, chẳng ai nói một lời với người, vì thấy sự đau đớn người lớn lắm.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

13Ba người bạn ngồi xuống đất với Gióp suốt bảy ngày đêm, không ai nói với ông một lời, vì họ thấy nỗi đau của ông quá lớn.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

13Họ ngồi xuống đất với ông bảy ngày và bảy đêm. Không ai thốt được một lời nào với ông, vì họ thấy nỗi đau đớn của ông quá lớn.

Bản Dịch Mới (NVB)

13Họ ngồi bệt xuống đất với Gióp suốt bảy ngày bảy đêm; không ai nói với ông một lời nào, vì họ thấy ông đau đớn quá nhiều.

Bản Phổ Thông (BPT)

13Rồi họ ngồi dưới đất cùng với Gióp bảy ngày bảy đêm. Không ai nói tiếng nào với ông vì thấy tình cảnh của Gióp thật vô cùng bi đát.