So Sánh Bản Dịch(Tối đa 6 bản dịch)


New King James Version(NKJV)

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925(VI1934)

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010(RVV11)

Bản Dịch 2011(BD2011)

Bản Dịch Mới(NVB)

Bản Phổ Thông(BPT)

New King James Version (NKJV)

1“But now they mock at me, men younger than I,Whose fathers I disdained to put with the dogs of my flock.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

1Song bây giờ, kẻ trẻ tuổi hơn tôi nhạo báng tôi, Mà cha họ tôi đã khinh, chẳng khứng để Chung với chó của bầy chiên tôi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

1“Nhưng bây giờ những người trẻ tuổi hơn tôi chế nhạo tôi,Cha ông chúng là những người mà tôi đã coi thường,Không xếp chung với đám chó chăn bầy của tôi.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

1Nhưng bây giờ những người trẻ tuổi hơn tôi chế nhạo tôi,Những người trẻ mà cha của họ tôi coi thường và sắp đặt để làm việc chung với đàn chó chăn bầy của tôi.

Bản Dịch Mới (NVB)

1Nhưng bây giờ chúng nhạo cười tôi, Bọn nhãi ranh nhỏ tuổi hơn tôi, Cha bọn chúng, tôi đã từ chối, Không cho chăn bầy chung với chó tôi.

Bản Phổ Thông (BPT)

1“Nhưng nay kẻ trẻ tuổi hơn tôi chế nhạo tôi.Trước kia tôi không cho cha chúngngồi chung với chó giữ chiên tôi là khác.

New King James Version (NKJV)

2Indeed, what profit is the strength of their hands to me?Their vigor has perished.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

2Sức mạnh của họ đã hư bại rồi; Vậy, sức lực tay họ dùng làm ích gì cho tôi?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

2Sức mạnh của chúng có ích gì cho tôi,Khi sinh lực chúng không còn nữa?

Bản Dịch 2011 (BD2011)

2Phải, sức lực của đôi tay chúng còn có ích gì cho tôi,Khi sự cường tráng của chúng không còn nữa chăng?

Bản Dịch Mới (NVB)

2Sức mạnh tay họ có lợi gì cho tôi, Khi sức lực họ đã tiêu tan?

Bản Phổ Thông (BPT)

2Sức mạnh của chúng giúp ích gì cho tôi,vì chúng không còn sức để làm việc.

New King James Version (NKJV)

3They are gaunt from want and famine,Fleeing late to the wilderness, desolate and waste,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

3Chúng ốm tong vì bị đói kém thiếu thốn, Đi gậm cạp đất khô hóc, Từ lâu đã bỏ hoang vắng vẻ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

3Phờ phạc vì đói khát và thiếu thốn,Chúng gặm đất khô trong hoang mạc tăm tối tiêu điều.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

3Chúng gầy guộc vì nạn đói;Chúng phải kiếm ăn trong đồng không mông quạnh,Nơi trước kia chỉ là chỗ hoang vắng tiêu điều.

Bản Dịch Mới (NVB)

3Gầy mòn vì thiếu thốn và đói kém, Họ trốn vào đồng khô âm u, Hoang vắng, tiêu điều.

Bản Phổ Thông (BPT)

3Chúng gầy còm vì đói,và lang thang ban đêm trong đất khô khan cằn cỗi.

New King James Version (NKJV)

4Who pluck mallow by the bushes,And broom tree roots for their food.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

4Chúng hái rau sam biển trong bụi cây, Rễ cây giêng giếng làm vật thực cho họ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

4Chúng hái rau sam biển bên các lùm cây dại,Và đào rễ cây giếng giêng làm thức ăn.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

4Chúng phải bứt lá có chất muối trong bụi để ăn;Chúng phải ăn rễ cây bách xù để sống.

Bản Dịch Mới (NVB)

4Họ hái lá cẩm quỳ, và các bụi cây dại, Ngay cả rễ cây đậu chổi cũng làm thức ăn cho họ.

Bản Phổ Thông (BPT)

4Chúng gom góp các bụi cây trong sa mạc,và ăn rễ của cây dùng làm chổi.

New King James Version (NKJV)

5They were driven out from among men,They shouted at them as at a thief.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

5Chúng bị đuổi đi khỏi giữa loài người; Người ta kêu la chúng như kêu la kẻ trộm.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

5Chúng bị đuổi khỏi đồng bào mình;Bị la mắng như một tên trộm cắp.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

5Chúng bị đuổi đi khỏi xã hội loài người;Người ta la hét xua đuổi chúng như đuổi quân trộm cắp.\

Bản Dịch Mới (NVB)

5Họ bị đuổi ra khỏi khu dân cư, Bị la mắng như tên trộm.

Bản Phổ Thông (BPT)

5Chúng buộc phải sống xa loài người;người ta tri hô sau chúng như kẻ trộm.

New King James Version (NKJV)

6They had to live in the clefts of the valleys,In caves of the earth and the rocks.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

6Chúng phải ở trong trũng gớm ghê, Trong hang đất và giữa các hòn đá.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

6Chúng phải sống trong các khe suối,Trong các hang sâu và giữa các hốc đá.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

6Chúng bị buộc phải sống ở các gành đá trong thung lũng,Trong các hang hố dưới đất, và trong các hốc đá.

Bản Dịch Mới (NVB)

6Họ phải sống nơi vách khe, dọc theo sườn núi, Trong hang động dưới đất, hoặc trong hốc đá.

Bản Phổ Thông (BPT)

6Chúng sống giữa những lòng suối cạn,trong các hang hốc và giữa các tảng đá.

New King James Version (NKJV)

7Among the bushes they brayed,Under the nettles they nestled.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

7Chúng tru thét giữa bụi cây, Nằm lộn lạo nhau dưới các lùm gai.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

7Chúng tru tréo giữa các lùm cây,Chen chúc nhau dưới các bụi gai còi cọc.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

7Chúng la lối nhau om sòm trong các bụi rậm;Chúng sống chen chúc với nhau dưới các lùm gai.

Bản Dịch Mới (NVB)

7Họ hí rú lên giữa bụi rậm, Họ nằm chen chúc dưới lùm gai.

Bản Phổ Thông (BPT)

7Chúng tru như thú vật giữa lùm cây,và xúm xít trong bụi gai.

New King James Version (NKJV)

8They were sons of fools,Yes, sons of vile men;They were scourged from the land.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

8Chúng là con cái kẻ ngu xuẩn, cha họ chẳng tuổi tên, Họ bị đuổi ra khỏi xứ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

8Là con của người ngu dại, cháu của kẻ vô danh,Chúng bị tống ra khỏi xứ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

8Chúng là con cái của những kẻ dại dột, những kẻ không ra gì;Chúng đã bị đuổi xua ra khỏi xứ.

Bản Dịch Mới (NVB)

8Vốn dốt nát, không tên tuổi, Họ bị đánh đập, đuổi ra khỏi xứ.

Bản Phổ Thông (BPT)

8Chúng là bọn du đãng vô danh,bị đuổi ra khỏi đất.

New King James Version (NKJV)

9“And now I am their taunting song;Yes, I am their byword.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

9Còn bây giờ, tôi trở nên lời ca hát của họ, Làm đề cho chuyện trò của họ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

9Thế mà bây giờ, con cái chúng đặt vè chế giễu,Đem tôi ra làm cớ để chê cười.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

9Nhưng bây giờ tôi đã trở thành đề tài cho chúng nhạo báng,Làm đầu đề cho chúng mỉa mai.

Bản Dịch Mới (NVB)

9Nhưng bây giờ, con cái họ đặt vè nhạo tôi, Đem tôi ra bàn tán chê cười.

Bản Phổ Thông (BPT)

9Bây giờ chúng đặt bài hát chế giễu tôi;tên tôi là trò cười cho chúng.

New King James Version (NKJV)

10They abhor me, they keep far from me;They do not hesitate to spit in my face.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

10Họ gớm ghiếc tôi, xa lánh tôi, Không kiêng nhổ khạc nơi mặt tôi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

10Chúng ghê tởm tôi, xa lánh tôi,Nhổ vào mặt tôi không chút ngại ngần.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

10Chúng ghê tởm tôi, chúng lánh xa tôi;Chúng không ngần ngại phun nước bọt vào mặt tôi.

Bản Dịch Mới (NVB)

10Chúng ghê tởm tôi, tránh xa tôi, Không ngại khạc nhổ vào mặt tôi.

Bản Phổ Thông (BPT)

10Chúng ghét và xa lánh tôi,chúng không ngần ngại phỉ nhổ vào mặt tôi.

New King James Version (NKJV)

11Because He has loosed my bowstring and afflicted me,They have cast off restraint before me.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

11Bởi vì Đức Chúa Trời đã làm dùn dây cung tôi, và sỉ nhục tôi. Chúng ném hàm khớp khỏi trước mặt tôi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

11Vì Đức Chúa Trời đã tháo dây cung tôi và sỉ nhục tôi,Nên chúng chẳng còn coi tôi ra gì nữa.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

11Bởi vì Ngài đã làm cho dây cung của tôi bị chùng và khiến tôi bị tổn thương,Nên chúng chẳng còn kiêng nể tôi nữa.

Bản Dịch Mới (NVB)

11Vì Đức Chúa Trời đã tháo dây cung tôi và hạ nhục tôi, Nên chúng không kiêng nể gì tôi.

Bản Phổ Thông (BPT)

11Thượng Đế đã lấy sức mạnh tôi đi, khiến tôi khổ sở,cho nên chúng trút đổ cơn giận vào tôi.

New King James Version (NKJV)

12At my right hand the rabble arises;They push away my feet,And they raise against me their ways of destruction.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

12Cái nố lu la nầy dấy lên nơi tay hữu tôi; Chúng xô đẩy chân tôi, Sửa soạn cho tôi con đường hiểm độc của chúng.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

12Bên phải tôi, bọn tạp dân nổi loạn;Chúng gài bẫy chân tôi,Dọn đường cho tôi lâm vào hoạn nạn.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

12Ðám người trẻ ấy nổi lên chống lại tôi ở bên phải;Chúng xô đẩy chân tôi;Chúng đắp mô gài bẫy trên đường tôi đi, để tôi bị tiêu diệt.

Bản Dịch Mới (NVB)

12Bên phải tôi, một lũ hỗn tạp nổi dậy, Đánh tôi phải bỏ chạy, Đắp mô đắp lũy hại tôi.

Bản Phổ Thông (BPT)

12Chúng tấn công tôi bên phải.Chúng giăng bẫy trên bước chân tôi,đắp mô để tấn công và tiêu diệt tôi như thành lũy.

New King James Version (NKJV)

13They break up my path,They promote my calamity;They have no helper.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

13Chúng phá hủy đường lối tôi, Giúp vào việc tàn hại tôi; Song chẳng có ai đến tiếp cứu chúng.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

13Chúng phá hủy đường thoát của tôi,Cố gắng tiêu diệt tôi;Mà chẳng cần ai giúp chúng.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

13Chúng phá hủy đường lối tôi;Chúng làm mọi cách để tôi sớm bị hại;Chẳng có ai kiềm chế chúng cả.

Bản Dịch Mới (NVB)

13Chúng phá vỡ đường tôi đi, Tôi càng bị thiệt, chúng càng được lợi, Chúng không cần ai giúp.

Bản Phổ Thông (BPT)

13Chúng phá đường tôi đitìm cách tiêu diệt tôi,không ai cứu giúp tôi.

New King James Version (NKJV)

14They come as broad breakers;Under the ruinous storm they roll along.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

14Chúng do nơi hư lủng lớn mà đến, Xông vào tôi giữa sự đồi tàn.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

14Chúng kéo đến từ một lỗ hổng lớn,Tràn qua đống đổ nát hoang tàn.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

14Chúng ập đến như quân thù xông qua một lỗ thủng lớn nơi tường thành;Trong lúc tôi bị hoạn nạn, chúng tràn vào tấn công ào ạt.

Bản Dịch Mới (NVB)

14Chúng ùa đến như qua khe thủng rộng trên tường, Chúng tràn vào giữa cảnh vách đổ đá rơi.

Bản Phổ Thông (BPT)

14Chúng nhào đến tôi như chui qua lỗ thủng trong tường,chúng lăn xả đến giữa đống gạch vụn.

New King James Version (NKJV)

15Terrors are turned upon me;They pursue my honor as the wind,And my prosperity has passed like a cloud.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

15Các sự kinh khủng hãm áp tôi, Đuổi theo sự sang trọng tôi khác nào gió mạnh, Và sự phước hạnh tôi đã qua như đám mây.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

15Nỗi kinh hoàng lại ập xuống trên tôi;Danh dự tôi bị gió cuốn đi,Hi vọng của tôi tan theo mây khói.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

15Các cơn kinh hãi ập xuống tôi;Danh dự của tôi bị chúng đùa đi như gió;Tài sản của tôi bị tan biến như mây gặp phải cuồng phong.

Bản Dịch Mới (NVB)

15Nỗi kinh hoàng xâm chiếm tôi, Vinh dự tôi bị gió đuổi bay xa, Sự giải cứu tôi trôi theo làn mây.

Bản Phổ Thông (BPT)

15Tôi bị kinh hoảng vây phủ,Chúng thổi bay danh dự tôi như cơn gió mạnh,và sự an toàn tôi biến đi như mây khói.

New King James Version (NKJV)

16“And now my soul is poured out because of my plight;The days of affliction take hold of me.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

16Bây giờ, linh hồn tôi tan ra trong mình tôi; Các ngày gian nan đã hãm bắt tôi,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

16Bây giờ linh hồn tôi tan vỡ trong tôi,Những ngày gian nan vây hãm tôi.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

16Bây giờ sức sống trong tôi tan đi cách mau chóng;Những ngày khốn khổ cứ bám chặt lấy tôi.

Bản Dịch Mới (NVB)

16Bây giờ lòng tôi tan vỡ, Những ngày khốn khổ bám chặt tôi.

Bản Phổ Thông (BPT)

16Bây giờ đời tôi gần tàn,các tháng ngày tôi đầy dẫy khốn khổ.

New King James Version (NKJV)

17My bones are pierced in me at night,And my gnawing pains take no rest.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

17Đêm soi xương cốt tôi làm nó rời ra khỏi tôi, Đau đớn vẫn cắn rỉa tôi, không ngừng nghỉ chút nào.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

17Đêm đến xương cốt tôi bị hành hạ,Cơn đau giày vò tôi không ngưng nghỉ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

17Ban đêm, xương tôi nhức nhối như bị đâm vào cơ thể;Da thịt tôi đau đớn không ngừng.

Bản Dịch Mới (NVB)

17Ban đêm xương cốt tôi bị đâm chích rã rời, Cơn đau gặm nhấm tôi không ngừng.

Bản Phổ Thông (BPT)

17Ban đêm xương cốt tôi đau buốt;cơn nhức nhối không hề dứt.

New King James Version (NKJV)

18By great force my garment is disfigured;It binds me about as the collar of my coat.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

18Vì cớ năng lực lớn của Đức Chúa Trời, áo ngoài tôi hư nát; Năng lực ấy riết khít tôi lại như cổ áo tôi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

18Với năng lực lớn, Ngài nắm áo tôi;Túm lấy tôi như túm cổ áo.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

18Ngài dùng sức mạnh túm lấy áo tôi;Ngài siết cổ tôi ngay ở cổ áo.

Bản Dịch Mới (NVB)

18Đức Chúa Trời níu chặt áo tôi, Túm tôi ngang hông như thể túm cổ áo dài.

Bản Phổ Thông (BPT)

18Thượng Đế dùng quyền lớn túm lấy áo quần tôi,và siết cổ áo tôi.

New King James Version (NKJV)

19He has cast me into the mire,And I have become like dust and ashes.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

19Đức Chúa Trời có ném tôi xuống bùn, Tôi trở nên giống như bụi và tro.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

19Đức Chúa Trời quăng tôi xuống bùn,Tôi trở thành tro bụi.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

19Ngài ném tôi vào vũng bùn;Tôi trở nên như bụi như tro.

Bản Dịch Mới (NVB)

19Ngài quăng tôi xuống đống bùn, Tôi khác nào bụi tro.

Bản Phổ Thông (BPT)

19Ngài ném tôi vào bùn đất,tôi trở thành bụi đất lẫn tro.

New King James Version (NKJV)

20“I cry out to You, but You do not answer me;I stand up, and You regard me.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

20Tôi kêu la cùng Chúa, song Chúa chẳng đáp lời; Tôi đứng tại đó, và Chúa chỉ ngó xem tôi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

20Con kêu xin Chúa, nhưng Ngài không đáp lời;Con cầu khẩn mà Ngài chỉ nhìn con.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

20Con kêu cầu Ngài, nhưng Ngài không đáp lời con;Con đứng dậy để Ngài thấy, nhưng Ngài nhìn rồi làm lơ.

Bản Dịch Mới (NVB)

20Con kêu xin, nhưng Ngài không đáp lại, Con khẩn cầu nhưng Ngài chẳng đoái hoài.

Bản Phổ Thông (BPT)

20Tôi kêu cứu cùng Ngài, Thượng Đế ôi,nhưng Ngài không thèm đáp;Tôi đứng lên nhưng Ngài chỉ nhìn tôi.

New King James Version (NKJV)

21But You have become cruel to me;With the strength of Your hand You oppose me.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

21Chúa trở nên dữ tợn đối với tôi, Lấy năng lực tay Chúa mà rượt đuổi tôi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

21Chúa trở thành tàn nhẫn đối với con,Dùng năng lực tay Ngài mà ngược đãi con.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

21Ngài đối với con quá tàn nhẫn;Ngài dùng cánh tay quyền năng của Ngài bách hại con.

Bản Dịch Mới (NVB)

21Ngài trở thành độc ác với con, Dùng toàn sức Ngài hãm bức con.

Bản Phổ Thông (BPT)

21Ngài đã nổi giận cùng tôi không nương tay;và dùng cánh tay mạnh mẽ của Ngài tấn công tôi.

New King James Version (NKJV)

22You lift me up to the wind and cause me to ride on it;You spoil my success.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

22Chúa cất tôi lên trên cánh gió, Khiến nó đem tôi đi, và tiêu diệt tôi giữa trận bão.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

22Chúa nâng con lên cho con cưỡi gió,Ném con vào cơn bão tố thét gào.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

22Ngài nhấc bổng con lên và tung con theo luồng gió;Ngài làm cho tài sản của con tan biến như bị bão tố thổi đi.

Bản Dịch Mới (NVB)

22Ngài khiến gió bốc con lên, thổi bay xa, Ngài sai bão tố dồi dập con.

Bản Phổ Thông (BPT)

22Ngài giật tôi và ném tôi vào gió,rồi quăng tôi lăn lóc trong giông bão.

New King James Version (NKJV)

23For I know that You will bring me to death,And to the house appointed for all living.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

23Vì tôi biết rằng Chúa sẽ dẫn tôi đến chốn sự chết, Là nơi hò hẹn của các người sống.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

23Con biết Chúa sẽ dẫn con vào cõi chết,Là nơi hò hẹn của mọi người sống.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

23Vì con biết Ngài sẽ đem con vào cõi chết;Ði đến nơi đã định cho mọi kẻ sống trên đời.

Bản Dịch Mới (NVB)

23Phải, con biết Ngài sẽ đưa con về cõi chết, Nơi họp mặt của mọi người sống.

Bản Phổ Thông (BPT)

23Tôi biết Ngài sẽ kéo tôi đến chỗ chết,đến nơi tất cả các kẻ sống phải đi đến.

New King James Version (NKJV)

24“Surely He would not stretch out His hand against a heap of ruins,If they cry out when He destroys it.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

24Song trong khi người nào bị tàn hại, họ há chẳng giơ tay ra sao? Hoặc đương cơn tai nạn, họ há không cất tiếng kêu la ư?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

24Chưa bao giờ tôi ra tay hại người khốn khổ,Hoặc làm ngơ khi họ kêu cứu lúc lâm nguy.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

24Tuy nhiên, há chẳng phải trong lúc bị nguy khốn người ta mới đưa tay ra xin cứu giúp?Hoặc trong lúc gặp hiểm nguy họ mới cất tiếng van nài?

Bản Dịch Mới (NVB)

24Con không hề đưa tay hại người lâm nạn, Khi người kêu cứu giữa cảnh đổ nát tang thương.

Bản Phổ Thông (BPT)

24Hẳn nhiên không ai muốn làm hại người khốn cùng,khi người kêu cứu trong lúc khốn khó.

New King James Version (NKJV)

25Have I not wept for him who was in trouble?Has not my soul grieved for the poor?

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

25Chớ thì tôi không khóc kẻ bị thời thế khó khăn sao? Lòng tôi há chẳng buồn thảm vì kẻ nghèo khổ sao?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

25Tôi đã chẳng từng khóc với người gặp khó khăn,Và động lòng thương cảm người nghèo khổ đó sao?

Bản Dịch 2011 (BD2011)

25Há chẳng phải con đã khóc cho người lầm than vất vả?Hoặc linh hồn con buồn bã cho người gặp phải cảnh khó nghèo?

Bản Dịch Mới (NVB)

25Con đã chẳng từng khóc với người gặp khó khăn, Lòng con chẳng từng sầu não với người nghèo khổ sao?

Bản Phổ Thông (BPT)

25Tôi kêu cứu giùm cho những kẻ đang gặp khốn đốn;Tôi buồn bã thay cho người nghèo khó.

New King James Version (NKJV)

26But when I looked for good, evil came to me;And when I waited for light, then came darkness.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

26Tôi đợi chờ phước hạnh, tai họa bèn xảy đến; Tôi trông cậy ánh sáng, tăm tối lại tới cho.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

26Nhưng khi tôi chờ phước hạnh thì tai họa xảy ra;Tôi trông mong ánh sáng thì tối tăm lại đến.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

26Khi con đợi phước hạnh, tai họa từ đâu lại đến;Khi con chờ ánh sáng, bóng tối cứ lù lù hiện ra.

Bản Dịch Mới (NVB)

26Thế mà khi con trông đợi phước hạnh, tai họa xảy đến, Khi con trông chờ ánh sáng, tối tăm lại kéo về.

Bản Phổ Thông (BPT)

26Nhưng khi tôi trông mong điều thiện,thì điều ác xảy đến cho tôi;khi tôi tìm ánh sáng thì bóng tối chụp đến.

New King James Version (NKJV)

27My heart is in turmoil and cannot rest;Days of affliction confront me.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

27Lòng tôi trằn trọc không an nghỉ; Các ngày gian nan xông áp vào tôi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

27Lòng tôi trằn trọc không an nghỉ;Các ngày gian nan dồn dập sấn vào tôi.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

27Ruột gan con rối bời, và con không thể nào an nghỉ;Những ngày khốn khó đã ập đến trên con.

Bản Dịch Mới (NVB)

27Tôi lo buồn héo cả ruột gan, lòng dạ bất an, Những ngày gian truân ùn ùn kéo đến.

Bản Phổ Thông (BPT)

27Tôi luôn luôn bực dọc;những ngày đau khổ đang ở trước tôi.

New King James Version (NKJV)

28I go about mourning, but not in the sun;I stand up in the assembly and cry out for help.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

28Tôi đi mình mẩy bầm đen, nhưng chẳng phải bị nắng ăn; Tôi chỗi dậy giữa hội chúng và kêu cầu tiếp cứu.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

28Tôi bước đi trong tăm tối, không ánh mặt trời;Giữa hội chúng, tôi đứng lên kêu cứu.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

28Con đi tới đi lui trong đêm tối, không chút ánh sáng mặt trời;Con đứng giữa đại hội và kêu cầu sự giúp đỡ.

Bản Dịch Mới (NVB)

28Tôi bước đi trong chiếc áo đen tang tóc, không mặt trời sưởi ấm, Tôi đứng lên kêu cứu giữa hội chúng.

Bản Phổ Thông (BPT)

28Người tôi hóa đen nhưng không phải vì rám nắng.Tôi đứng giữa nơi công cộng kêu cứu.

New King James Version (NKJV)

29I am a brother of jackals,And a companion of ostriches.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

29Tôi bèn trở thành anh em của chó rừng. Và bầu bạn của con đà điểu.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

29Tôi trở thành anh em của chó rừng,Bạn bè với đà điểu.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

29Con trở thành anh em của chó rừng,Thành bạn bè của đà điểu.

Bản Dịch Mới (NVB)

29Tiếng tôi kêu than khiến Tôi trở thành anh em với chó rừng, Bạn bè với đà điểu.

Bản Phổ Thông (BPT)

29Tôi kết nghĩa anh em với chó hoang và bạn bè với chim đà điểu.

New King James Version (NKJV)

30My skin grows black and falls from me;My bones burn with fever.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

30Da tôi thành đen và rơi ra khỏi mình, Xương cốt tôi bị nóng cháy đi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

30Da tôi đen và tróc ra,Xương cốt tôi bị thiêu trong cơn sốt.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

30Da của con đổi ra màu đen và trốc ra từng mảnh;Xương cốt con cứ nóng sốt liên hồi.

Bản Dịch Mới (NVB)

30Da tôi xám xịt, Toàn thân tôi nóng ran vì cơn sốt.

Bản Phổ Thông (BPT)

30Da tôi thâm đen và tróc ra từng lớp,toàn thân tôi nóng bừng lên vì sốt.

New King James Version (NKJV)

31My harp is turned to mourning,And my flute to the voice of those who weep.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

31Vì cớ ấy, tiếng đàn cầm tôi trở nên tiếng ai bi, Và đàn sắt tôi chỉ ra tiếng thảm sầu.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

31Vì thế, đàn hạc tôi ngân tiếng bi ai,Tiếng sáo tôi trỗi khúc thảm sầu.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

31Tiếng hạc cầm của con đã thành khúc nhạc buồn ảo não;Tiếng sáo của con đã trỗi lên âm điệu bi thương.

Bản Dịch Mới (NVB)

31Đàn lia tôi gẩy nhạc sầu tang chế, Sáo tôi thổi lên tiếng khóc than.

Bản Phổ Thông (BPT)

31Đờn cầm tôi lên dây ca bài thiểu não,và tiếng sáo trổi giọng bi ai.”