So Sánh Bản Dịch(Tối đa 6 bản dịch)


和合本修订版(RCUVSS)

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925(VI1934)

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010(RVV11)

Bản Dịch 2011(BD2011)

Bản Dịch Mới(NVB)

Bản Phổ Thông(BPT)

和合本修订版 (RCUVSS)

1“我与眼睛立约,怎能凝望少女呢?

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

1Tôi đã có lập ước với mắt tôi; Vậy, làm sao tôi còn dám nhìn người nữ đồng trinh?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

1“Tôi đã lập giao ước với mắt tôi;Làm sao tôi còn dám nhìn một trinh nữ?

Bản Dịch 2011 (BD2011)

1Tôi đã lập một giao ước với mắt tôi,Mỗi khi tôi trông thấy một phụ nữ xinh đẹp.

Bản Dịch Mới (NVB)

1Tôi đã lập giao ước với mắt tôi, Tôi không hề nhìn cô gái đồng trinh.

Bản Phổ Thông (BPT)

1“Tôi đã lập giao ước với mắt tôi,rằng tôi sẽ không nhìn thiếu nữ với vẻ thèm muốn nữa.

和合本修订版 (RCUVSS)

2从至上的上帝所得之分,从至高全能者所得之业是什么呢?

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

2Vì phần do Đức Chúa Trời ở trên trời, Và cơ nghiệp do Đấng Toàn năng ở nơi cao, là gì?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

2Đức Chúa Trời trên cao ban phần gì cho tôi?Tôi được cơ nghiệp nào từ Đấng Toàn Năng cao cả?

Bản Dịch 2011 (BD2011)

2Ðức Chúa Trời ở trên trời đã định cho phần của mỗi người là gì?Ðấng Toàn Năng ở trên cao ban gì làm cơ nghiệp cho người ta?

Bản Dịch Mới (NVB)

2Vậy, Đức Chúa Trời trên cao ban phần gì cho tôi? Gia nghiệp tôi là gì từ Đấng Toàn Năng trên các tầng trời?

Bản Phổ Thông (BPT)

2Thượng Đế đã hứa gì cho dân Ngài?Đấng Toàn Năng đã dự định gì từ trên cao kia?

和合本修订版 (RCUVSS)

3岂不是祸患临到不义的,灾害临到作恶的吗?

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

3Há chẳng phải sự tai họa cho kẻ gian ác, Và sự hư hại cho kẻ làm dữ sao?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

3Có phải là tai họa chỉ dành cho kẻ gian ác,Và nỗi bất hạnh dành cho người hung dữ không?

Bản Dịch 2011 (BD2011)

3Há chẳng phải là hủy diệt dành cho phường gian ác,Và thảm họa dành cho kẻ làm điều tội ác hay sao?

Bản Dịch Mới (NVB)

3Phải chăng kẻ vô đạo gặp tai họa? Và kẻ làm ác gặp gian truân?

Bản Phổ Thông (BPT)

3Đó là sự tàn hại cho kẻ ác,và thảm họa cho kẻ làm quấy.

和合本修订版 (RCUVSS)

4上帝岂不察看我的道路,数点我所有的脚步吗?

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

4Chớ thì Đức Chúa Trời chẳng thấy đường lối tôi, Và đếm các bước tôi sao?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

4Chẳng phải Ngài luôn thấy con đường tôi đi,Và đếm từng bước chân tôi đó sao?

Bản Dịch 2011 (BD2011)

4Há chẳng phải Ngài thấy rõ các đường lối của tôi,Và Ngài đếm mọi bước của tôi sao?

Bản Dịch Mới (NVB)

4Phải chăng Ngài nhìn thấy các nẻo đường tôi, Và đếm từng bước đi của tôi?

Bản Phổ Thông (BPT)

4Thượng Đế thấy con đường tôi đi,Ngài đếm từng bước tôi.

和合本修订版 (RCUVSS)

5“我若与虚谎同行,我脚若紧跟诡诈,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

5Nếu tôi có ăn ở cách dối trá, Và chân tôi vội vàng theo chước gian giảo,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

5Nếu tôi có đi con đường dối trá,Và chân tôi vội bước đến chỗ lừa gạt;

Bản Dịch 2011 (BD2011)

5Nếu tôi đã bước đi trong sự gian dối,Hoặc nếu chân tôi đã vội vã bước đi trong sự lọc lừa;

Bản Dịch Mới (NVB)

5Nếu tôi có đi chung đường với phường gian dối, Nếu chân tôi vội vàng lường gạt,

Bản Phổ Thông (BPT)

5Nếu tôi có bất lương,hay dối trá cùng kẻ khác,

和合本修订版 (RCUVSS)

6愿上帝用公道的天平秤我,愿他知道我的纯正。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

6Nguyện Đức Chúa Trời cân tôi trên cân thăng bằng, Thì Ngài sẽ nhìn biết sự thanh liêm của tôi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

6Xin Đức Chúa Trời cứ cân tôi trên một cái cân chính xác,Thì Ngài sẽ thấy sự thanh liêm của tôi.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

6Nguyện Ngài đặt tôi trên một cái cân chính xác,Nguyện Ðức Chúa Trời thấy rõ sự liêm khiết của tôi.

Bản Dịch Mới (NVB)

6Xin Đức Chúa Trời đặt tôi trên bàn cân chính xác, Rồi Ngài sẽ biết tôi trọn lành.

Bản Phổ Thông (BPT)

6thì xin Ngài để tôi lên cái cân chính xác.Ngài sẽ thấy tôi không có làm gì quấy.

和合本修订版 (RCUVSS)

7我的脚步若偏离正路,我的心若随从我眼目,我的手掌若粘有污秽;

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

7Nếu chân tôi trở bước bỏ đường chánh đáng, Và lòng tôi đi theo con mắt tôi, Nếu có sự ô uế chi dính vào tay tôi,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

7Nếu chân tôi bước lệch khỏi đường ngay,Lòng tôi chiều theo điều mắt mình thích,Và để tay mình dính vào điều ô uế,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

7Nếu chân tôi đã bước chệch khỏi đường chính đáng,Nếu lòng tôi chiều theo những gì mắt tôi thèm muốn,Và nếu tay tôi có dấu vết bất chính nào,

Bản Dịch Mới (NVB)

7Nếu chân tôi rẽ bước khỏi đường ngay, Nếu lòng tôi ham muốn điều mắt mình thấy, Nếu tay tôi dính vết bùn nhơ,

Bản Phổ Thông (BPT)

7Nếu tôi có quay lưng để khỏi làm điều phải,hay mắt tôi hướng dẫn lòng tôi làm điều sái bậy,hoặc tay tôi có dơ bẩn,

和合本修订版 (RCUVSS)

8愿我栽种,别人来吃,我的农作物连根拔出。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

8Nguyện tôi gieo, và có kẻ khác gặt hái, Nguyện thổ sản tôi bị nhổ đi!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

8Thì người khác sẽ hưởng hoa lợi tôi gieo,Và những gì tôi trồng sẽ bị nhổ đi!

Bản Dịch 2011 (BD2011)

8Nguyện những gì tôi gieo sẽ bị người khác gặt ăn,Nguyện những gì tôi trồng sẽ bị kẻ khác nhổ lên hưởng.

Bản Dịch Mới (NVB)

8Xin cho người khác ăn những gì tôi gieo, Và cho họ nhổ những gì tôi trồng.

Bản Phổ Thông (BPT)

8thì cầu cho kẻ khác ăn lấy vật tôi đã trồng,và mùa màng tôi bị nhổ lên.

和合本修订版 (RCUVSS)

9“我心若因妇人受迷惑,在邻舍的门外等候,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

9Nếu lòng tôi bị người nữ quyến dụ, Nếu tôi rình rập ở nơi cửa của lân cận tôi,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

9Nếu lòng tôi bị phụ nữ quyến dụ,Hay rình rập nơi cửa nhà người lân cận,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

9Nếu lòng tôi để cho tôi bị người đàn bà quyến dụ,Nếu tôi lén lút rình nơi cửa nhà người khác với tà tâm,

Bản Dịch Mới (NVB)

9Nếu lòng tôi say mê vợ người hàng xóm, Nếu tôi rình rập nơi cửa nhà người,

Bản Phổ Thông (BPT)

9Nếu tôi có ham muốn người đàn bà khác,hay rình mò vợ người láng giềng tôi nơi cửa nhà người,

和合本修订版 (RCUVSS)

10就愿我妻子给别人推磨,别人与她同寝。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

10Nguyện vợ tôi xây cối cho người khác, Và có kẻ khác nằm cùng nàng.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

10Thì vợ tôi phải đi xay cối cho người khác,Và người khác sẽ chiếm đoạt vợ tôi.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

10Nguyện vợ tôi sẽ còng lưng xay cối cho kẻ khác,Nguyện thân xác nàng sẽ bị các đàn ông khác dày vò.

Bản Dịch Mới (NVB)

10Xin để vợ tôi xay cối cho người khác, Và để kẻ khác ăn nằm với vợ tôi.

Bản Phổ Thông (BPT)

10thì nguyền cho vợ tôi xay lúa cho người đàn ông khác,để cho người khác ăn nằm với nàng.

和合本修订版 (RCUVSS)

11因为这是邪恶的事,审判官裁定的罪孽。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

11Vì điều ấy vốn tội trọng gớm ghê, Một tội ác đáng bị quan xét đoán phạt:

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

11Đó là một tội ác rất gớm ghiếc,Đáng bị quan tòa xử phạt:

Bản Dịch 2011 (BD2011)

11Vì đó là một tội trọng,Phải, đó là tội đáng bị đem ra xử trước các quan tòa.

Bản Dịch Mới (NVB)

11Lấy vợ người khác là một tội ác gớm ghiếc, Đáng bị tòa án hình phạt,

Bản Phổ Thông (BPT)

11Điều đó sẽ thật sỉ nhục,một tội lỗi đáng bị trừng phạt.

和合本修订版 (RCUVSS)

12这是一场火,直烧到毁灭,必拔除我一切的家产。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

12Tội ấy là một ngọn lửa thiêu hóa cho đến chốn trầm luân, Tàn hại các của cải tôi đến tận cùng…

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

12Tội ngoại tình đốt cháy như lửa địa ngục,Thiêu rụi tận gốc tất cả hoa lợi tôi có.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

12Nó là ngọn lửa thiêu đốt cho đến khi hồn sa hỏa ngục;Nó cháy rụi tận gốc tài sản tôi đã gây dựng suốt đời.

Bản Dịch Mới (NVB)

12Là một tội thiêu nuốt như lửa địa ngục, Đốt cháy tận gốc mọi hoa lợi tôi.

Bản Phổ Thông (BPT)

12Giống như lửa đốt cháy và tiêu hủy;những gì tôi làm sẽ bị nhổ lên.

和合本修订版 (RCUVSS)

13“我的仆婢与我争辩,我若藐视不听他们的冤情,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

13Nếu tôi có khinh duyên cớ của tôi trai tớ gái tôi, Lúc chúng nó tranh luận với tôi,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

13Nếu tôi chà đạp quyền lợi của tôi trai tớ gái tôi,Khi họ khiếu nại với tôi điều gì,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

13Nếu tôi đã gạt bỏ duyên cớ của các tôi trai và tớ gái của tôi,Khi chúng có việc phải tranh tụng với tôi;

Bản Dịch Mới (NVB)

13Nếu tôi khinh dể quyền lợi của tôi trai tớ gái tôi, Khi họ kêu ca than phiền,

Bản Phổ Thông (BPT)

13Nếu tôi có bất công đối với tôi trai hay tớ gái của tôi,khi chúng khiếu nại tôi điều gì,

和合本修订版 (RCUVSS)

14上帝兴起的时候,我怎样行呢?他察问的时候,我怎样回答他呢?

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

14Thì tôi sẽ làm sao khi Đức Chúa Trời chỗi dậy? Khi Ngài đến thẩm sát tôi, tôi sẽ đáp sao?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

14Thì tôi sẽ làm gì khi Đức Chúa Trời trỗi dậy?Lúc Ngài chất vấn tôi, tôi sẽ đáp thế nào?

Bản Dịch 2011 (BD2011)

14Tôi sẽ làm gì khi Ðức Chúa Trời trỗi dậy?Khi Ngài tra hỏi, tôi sẽ trả lời Ngài như thế nào đây?

Bản Dịch Mới (NVB)

14Tôi biết làm gì đây khi Đức Chúa Trời chổi dậy phán xét? Khi Ngài tra hỏi, tôi biết thưa lại thế nào?

Bản Phổ Thông (BPT)

14thì làm sao tôi trả lời với Thượng Đế về hành động tôi?Tôi đối đáp thế nào khi Ngài bảo tôi giải thích điều tôi làm?

和合本修订版 (RCUVSS)

15造我在母腹中的,不也是造了他吗?在母胎中使我们成形的,岂不是同一位吗?

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

15Đấng đã tạo thành tôi trong lòng mẹ tôi, Há chẳng có dựng nên chúng nó sao? Há chẳng phải cũng một Đức Chúa Trời dựng nên chúng ta trong lòng mẹ sao?…

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

15Đấng tạo dựng tôi trong dạ mẹ tôi không dựng nên họ sao?Chẳng phải chỉ có một Đấng dựng nên chúng ta trong lòng mẹ đó sao?

Bản Dịch 2011 (BD2011)

15Há chẳng phải Ðấng đã tạo thành tôi trong lòng mẹ tôi cũng đã dựng nên đầy tớ của tôi sao?Há chẳng phải cùng một Ðấng ấy đã nắn nên hình hài cho cả hai chúng tôi trong lòng mẹ của mỗi chúng tôi sao?

Bản Dịch Mới (NVB)

15Phải chăng Đấng tạo dựng tôi trong lòng mẹ cũng đã tạo dựng họ? Phải chăng chỉ một Đấng dựng nên cả chủ lẫn tớ?

Bản Phổ Thông (BPT)

15Đấng dựng nên tôi trong bụng mẹ tôi,cũng đã dựng nên chúng nó;Ngài dựng nên cả hai trong bụng mẹ.

和合本修订版 (RCUVSS)

16“我若不让贫寒人遂其所愿,或是叫寡妇眼中失望,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

16Nếu tôi từ chối điều kẻ nghèo khổ ước ao, Gây cho mắt người góa bụa bị hao mòn,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

16Nếu tôi từ chối điều người nghèo khó ước ao,Làm cho mắt người góa bụa bị hao mòn,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

16Nếu tôi đã từ chối điều những kẻ nghèo khó xin giúp đỡ;Hoặc để cho mắt của người góa phụ đang ngóng trông phải thất vọng vì mòn mỏi đợi chờ;

Bản Dịch Mới (NVB)

16Nếu tôi từ chối không đáp ứng nhu cầu của kẻ nghèo, Nếu tôi để cho góa phụ trông chờ đến mòn cả mắt,

Bản Phổ Thông (BPT)

16Tôi chưa hề từ chối lời khiếu nại của kẻ nghèo,hay khiến người góa bụa thất vọng khi họ xin cứu giúp.

和合本修订版 (RCUVSS)

17或独自吃自己的食物,孤儿没有吃其中些许;

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

17Nếu tôi có ăn bánh tôi một mình, Và kẻ mồ côi chẳng có được ăn với;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

17Nếu tôi ăn bánh một mình,Và trẻ mồ côi không được chia sẻ;

Bản Dịch 2011 (BD2011)

17Nếu tôi chỉ ăn bánh một mình cách ích kỷ,Mà không chia sẻ với kẻ mồ côi đói khát cùng ăn;

Bản Dịch Mới (NVB)

17Nếu tôi ăn riêng phần mình, Không chia sẻ với cô nhi,

Bản Phổ Thông (BPT)

17Tôi không giữ khư khư thức ăn lấy cho mình,nhưng chia xẻ với trẻ mồ côi.

和合本修订版 (RCUVSS)

18从我年轻时,孤儿就与我一同长大,我好像他的父亲,我从出母腹就扶助寡妇;

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

18Thật từ lúc tôi còn trẻ, nó cùng lớn lên với tôi như con với cha; Còn người góa bụa, tôi đã nâng đỡ từ khi tôi lọt lòng mẹ tôi;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

18Từ thuở thanh xuân, tôi đã nuôi dưỡng cô nhi như một người cha;Từ khi lọt lòng mẹ, tôi nâng đỡ người góa bụa.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

18Khi còn trẻ tôi đã nuôi trẻ mồ côi như cha nuôi con cái;Từ lúc chào đời tôi đã biết quan tâm đến các góa phụ cô đơn.

Bản Dịch Mới (NVB)

18Thật từ lúc cô nhi còn thơ ấu, tôi đã nuôi dưỡng nó như một người cha, Chỉ dẫn nó từ lúc lọt lòng mẹ,

Bản Phổ Thông (BPT)

18Từ khi còn trẻ, tôi đã như cha của trẻ mồ côi.Từ lúc mới sinh, tôi hướng dẫn người góa bụa.

和合本修订版 (RCUVSS)

19我若见人因无衣死亡,或见贫穷人毫无遮盖;

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

19Nếu tôi có thấy người nào thác vì không quần áo, Và kẻ nghèo thiếu chẳng có mền;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

19Nếu tôi thấy ai đó sắp chết vì thiếu quần áo,Hay người nghèo không có chăn mền,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

19Khi tôi thấy kẻ khốn cùng không áo quần để mặc;Hoặc người nghèo không chăn mền để đắp giữa đêm dài;

Bản Dịch Mới (NVB)

19Nếu tôi thấy người nào sắp chết vì thiếu quần áo, Hoặc người nghèo không chăn mền,

Bản Phổ Thông (BPT)

19Tôi chưa để ai chết vì không quần áo mặc,hay để kẻ khốn cùng thiếu áo che thân.

和合本修订版 (RCUVSS)

20我若不使他真心为我祝福,不使他因我羊的毛得暖;

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

20Nếu lòng người không chúc phước cho tôi, Và người không nhờ lông chiên tôi mà được ấm áp;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

20Thì lòng họ sẽ chúc phước cho tôi,Vì nhờ bộ lông chiên của tôi mà họ được ấm áp.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

20Há chẳng phải lòng họ đã cảm ơn tôi không ngớt,Vì nhờ lông chiên của tôi họ đã được ấm áp hay sao?

Bản Dịch Mới (NVB)

20Nếu họ không hết lòng chúc phước tôi, Khi họ được ấm nhờ lông của bầy chiên tôi,

Bản Phổ Thông (BPT)

20Lòng của họ chúc phước cho tôi,vì tôi dùng len của chiên tôi đắp cho họ ấm.

和合本修订版 (RCUVSS)

21我若举手攻击孤儿,因为在城门口见有帮助我的;

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

21Nếu tôi có giơ tay hiếp kẻ mồ côi, Bởi vì tôi thấy có kẻ phù trợ tôi trong cửa thành;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

21Nếu tôi giơ tay hăm dọa trẻ mồ côi,Vì tôi thấy mình được ủng hộ nơi cổng thành,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

21Nếu tôi đã đưa tay lên hà hiếp kẻ mồ côi,Vì tôi biết có người sẽ binh vực tôi ở cổng thành,

Bản Dịch Mới (NVB)

21Nếu tôi có giơ tay hăm dọa cô nhi, Vì tôi biết có người hỗ trợ tôi tại cổng thành,

Bản Phổ Thông (BPT)

21Tôi chưa hề làm hại trẻ mồ côi,dù rằng tôi biết sẽ thắng kiện.

和合本修订版 (RCUVSS)

22情愿我的肩膀从肩胛骨脱落,我的膀臂从肱骨折断。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

22Nguyện cho vai tôi rớt ra khỏi nơi khác, Và cánh tay tôi bị gẫy rứt ra đi!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

22Thì xin cho tôi đầu lìa khỏi cổ,Và cánh tay tôi gãy rời khỏi khuỷu tay.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

22Nguyện cánh tay tôi rớt ra khỏi vai tôi,Nguyện tay tôi bị gãy rời khỏi khớp.

Bản Dịch Mới (NVB)

22Xin cho vai tôi lìa khỏi thân, Và cánh tay tôi gẫy đứt nơi cùi chỏ!

Bản Phổ Thông (BPT)

22Nếu tôi có làm điều đó,nguyền cho tay tôi rớt ra khỏi vai,và đứt ra khỏi khớp nối.

和合本修订版 (RCUVSS)

23因上帝降的灾祸使我恐惧,因他的威严,我什么都不能。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

23Vì sự tai họa từ Đức Chúa Trời giáng xuống làm tôi kinh khiếp, Và trước mặt sự oai nghiêm Ngài, Tôi nào làm chi được…

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

23Vì tai họa từ Đức Chúa Trời làm tôi kinh khiếp,Trước uy nghiêm Ngài, tôi không thể làm gì được.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

23Vì tai họa từ Ðức Chúa Trời giáng xuống đã làm tôi kinh hãi;Tôi không sao dám đối diện với vẻ uy nghi của Ngài.

Bản Dịch Mới (NVB)

23Vì tôi sợ tai họa từ Đức Chúa Trời, Tôi sợ uy nghi Ngài nên không hề làm những việc ấy.

Bản Phổ Thông (BPT)

23Tôi sợ sự hủy hoại của Thượng Đế,tôi kinh hãi sự oai nghiêm Ngài,nên tôi không thể làm những điều đó.

和合本修订版 (RCUVSS)

24“我若以黄金为我的指望,对纯金说:你是我的倚靠;

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

24Nếu tôi có để lòng tin cậy nơi vàng, Và nói với vàng ròng rằng: Ngươi là sự nương nhờ của ta;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

24Nếu tôi tin cậy nơi vàng,Hay gọi vàng ròng là nơi nương nhờ của tôi;

Bản Dịch 2011 (BD2011)

24Nếu tôi lấy vàng làm nơi nương cậy;Hay tôi nói với vàng ròng, “Ngươi là chỗ dựa của ta.”

Bản Dịch Mới (NVB)

24Nếu tôi tin cậy nơi vàng, Gọi vàng ròng là nơi an toàn của tôi,

Bản Phổ Thông (BPT)

24Tôi không đặt niềm tin nơi vàng,hay bảo với vàng ròng rằng,‘Ngươi là niềm an ninh ta.’

和合本修订版 (RCUVSS)

25我若因财物丰裕,因手多得资财而欢喜;

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

25Nếu tôi vui mừng về tài vật tôi nhiều, Và vì tay tôi đã được lắm của;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

25Nếu tôi vui mừng vì có nhiều của cải,Và trong tay sở hữu được thật nhiều;

Bản Dịch 2011 (BD2011)

25Nếu tôi vui mừng vì có nhiều của cải,Hoặc tôi ỷ lại vì tay tôi đã thu được tài vật rất nhiều,

Bản Dịch Mới (NVB)

25Nếu tôi vui mừng vì lắm của cải, Hoặc vì tay tôi đã thu góp được nhiều,

Bản Phổ Thông (BPT)

25Tôi chưa hề ăn mừng sự giàu có tôi,hay của cải tay tôi làm ra.

和合本修订版 (RCUVSS)

26我若见太阳发光,明月运行,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

26Nếu tôi có thấy mặt trời chiếu sáng, Và mặt trăng mọc lên soi tỏ,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

26Nếu tôi ngắm mặt trời chiếu sáng,Nhìn vầng trăng lộng lẫy nhô lên.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

26Nếu tôi nhìn thấy ánh mặt trời rạng rỡ,Hay ngắm ánh trăng lên khi nó sáng tỏ rạng ngời,

Bản Dịch Mới (NVB)

26Nếu tôi ngắm nhìn mặt trời chiếu sáng, Hoặc mặt trăng nhô lên lộng lẫy,

Bản Phổ Thông (BPT)

26Tôi chưa hề suy nghĩ đến việc bái lạy mặt trời rực sáng,hay thán phục mặt trăng di chuyển trong vinh quang,

和合本修订版 (RCUVSS)

27心就暗暗被引诱,口亲吻自己的手;

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

27Nếu lòng tôi có thầm mê hoặc, Và miệng tôi hôn gởi tay tôi;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

27Nếu lòng tôi âm thầm bị chúng mê hoặc,Và hôn tay tỏ lòng tôn kính chúng,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

27Đoạn tôi để cho lòng mình âm thầm bị quyến rũ,Rồi miệng tôi hôn lấy tay tôi để tôn chúng làm thần tượng của mình;

Bản Dịch Mới (NVB)

27Mà lòng tôi thầm bị mê hoặc, Và miệng tôi hôn, tay tôi sùng bái chúng,

Bản Phổ Thông (BPT)

27để cho lòng tôi bị kéo xa khỏi Thượng Đế.Tay tôi chưa hề dâng cho mặt trời, mặt trăng cái hôn sùng bái nào.

和合本修订版 (RCUVSS)

28这也是审判官裁定的罪孽,因为我背弃了至上的上帝。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

28Điều đó cũng là một tội ác đáng bị quan xét phạt; Vì nếu làm vậy, tôi đã từ chối Đức Chúa Trời trên cao kia…

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

28Thì điều đó đã là tội ác đáng bị tòa xử phạt,Vì tôi đã chối bỏ Đức Chúa Trời trên cao.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

28Ðó cũng là tội đáng bị các quan tòa xét xử,Vì tôi đã chối bỏ Ðức Chúa Trời, Ðấng đang ngự trị trên cao.

Bản Dịch Mới (NVB)

28Thì điều ấy chính là tội đáng bị tòa xử tử, Vì tôi đã chối bỏ Đức Chúa Trời trên cao.

Bản Phổ Thông (BPT)

28Nếu tôi đã làm những điều đó, quả thật đắc tội, đáng trừng phạt,vì tôi đã không trung tín với Thượng Đế.

和合本修订版 (RCUVSS)

29“我若见恨我的遇难就欢喜,见他遭灾就高兴;

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

29Nếu tôi có vui mừng vì cớ tàn hại kẻ ghét tôi, Và hứng lòng khi tai vạ giáng cho nó;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

29Tôi nào có vui khi kẻ ghét tôi bị lâm nạn,Và đắc chí khi tai họa giáng trên nó;

Bản Dịch 2011 (BD2011)

29Nếu tôi vui mừng khi thấy kẻ ghét tôi bị diệt,Hoặc hân hoan khi thấy nó gặp tai ương;

Bản Dịch Mới (NVB)

29Tôi không hề vui mừng khi kẻ thù tôi lâm nạn, Hoặc hớn hở khi chúng gặp tai họa,

Bản Phổ Thông (BPT)

29Tôi không hớn hở khi kẻ thù tôi lâm nạn,hay cười vui sướng khi nó gặp khốn khó.

和合本修订版 (RCUVSS)

30其实我没有容许口犯罪,以诅咒要他的性命;

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

30--- Trái lại tôi không cho phép miệng tôi phạm tội, Mà lấy sự rủa sả trù ẻo, nguyện hại mạng sống nó;…

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

30Trái lại, tôi không cho phép miệng tôi phạm tội,Mà dùng lời nguyền rủa để hại mạng sống nó;

Bản Dịch 2011 (BD2011)

30Nhưng tôi đã không cho phép miệng tôi phạm tội,Thốt ra lời nguyền rủa nó sớm qua đời.

Bản Dịch Mới (NVB)

30Tôi không hề để miệng tôi phạm tội Trù cho chúng chết đi.

Bản Phổ Thông (BPT)

30Tôi không để miệng tôi phạm tội,bằng cách nguyền rủa mạng sống kẻ thù tôi.

和合本修订版 (RCUVSS)

31若我帐棚中的人未曾说:‘谁不以他的肉食吃饱呢?’

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

31Nếu các người nhà tôi chẳng có nói: “Ai sẽ tìm được người nào không được ăn no nê thịt súc vật người?” ---

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

31Nếu người nhà của tôi chẳng từng nói:‘Ai ở đây mà không được ăn thịt no nê?’

Bản Dịch 2011 (BD2011)

31Nếu những người nhà của tôi chẳng nói,“Có ai không no bằng thịt các súc vật do ông ấy cấp chăng?”

Bản Dịch Mới (NVB)

31Những người trong nhà tôi đã chẳng nói: “Có ai mà Gióp chẳng cho ăn thịt no nê?”

Bản Phổ Thông (BPT)

31Những gia nhân của tôi đều nói,‘Ai trong nhà của Gióp cũng ăn uống tha hồ.’

和合本修订版 (RCUVSS)

32我未曾让旅客在街上过夜,却开门迎接行路的人;

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

32Người lạ không có ngủ đêm ở ngoài đường; Tôi mở cửa cho kẻ hành khách;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

32Khách lạ không phải ngủ đêm ngoài đường;Tôi đã mở cửa đón khách đường xa.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

32Không người khách lạ nào phải qua đêm ngoài đường phố;Vì nhà tôi luôn mở cửa đón tiếp mọi người.

Bản Dịch Mới (NVB)

32Khách lạ không hề ngủ đêm ngoài đường phố, Tôi mở cửa đón tiếp khách đường xa.

Bản Phổ Thông (BPT)

32Không có khách lạ nào phải ngủ đêm ngoài đường phố,vì tôi luôn mời khách lữ hành vào nhà mình.

和合本修订版 (RCUVSS)

33我若像亚当遮掩自己的过犯,将罪孽藏在怀中;

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

33Nếu tôi có che tội mình như A-đam, Mà giấu sự gian ác mình ở trong lòng,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

33Nếu tôi che giấu tội mình như A-đam,Ấp ủ gian ác mình trong lòng,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

33Nếu tôi che giấu tội lỗi mình như người ta thường làm,Mà giấu kín tội lỗi của tôi tận đáy lòng mình,

Bản Dịch Mới (NVB)

33Tôi không hề che đậy tội mình như A-đam, Chôn giấu gian ác trong lòng,

Bản Phổ Thông (BPT)

33Tôi không che giấu tội mình như kẻ khác,giấu đút tội mình riêng cho mình.

和合本修订版 (RCUVSS)

34我若因大大惧怕众人,又因宗族的藐视而恐惧,以致我缄默不言,闭门不出;

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

34Tại vì tôi kinh hãi chúng đông, Và e sợ bị họ hàng khinh bỉ, Đến đỗi ở yên lặng, chẳng dám bước ra khỏi cửa…

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

34Chỉ vì sợ hãi đám đông,Lo sợ họ hàng khinh bỉ,Mà phải nín lặng không dám ra khỏi cửa.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

34Phải chăng vì tôi sợ dư luận của quần chúng,Và sợ bị bà con dòng họ khinh khi,Mà tôi cứ im hơi lặng tiếng,Và không dám bước ra khỏi cửa nhà mình.

Bản Dịch Mới (NVB)

34Để phải sợ hãi đám đông, Sợ họ hàng chê bai, Đến nỗi nín lặng, không dám ra khỏi cửa.

Bản Phổ Thông (BPT)

34Tôi không sợ quần chúng đến nỗi im lặng rút vào nhà,vì sợ gia đình khác ganh ghét mình.

和合本修订版 (RCUVSS)

35惟愿有一位肯听我!看哪,我的记号,愿全能者回答我!愿那与我争讼的写下状词!

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

35Ôi! Chớ chi có một người nghe tôi! Nầy là dấu hiệu tôi ký. Nguyện Đấng Toàn năng đáp lời tôi; Nguyện kẻ cừu địch tôi làm một trạng từ!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

35Ôi! Ước gì có người lắng nghe tôi!Đây là lời cuối cùng của tôi! Xin Đấng Toàn Năng đáp lời tôi!Xin kẻ thù tôi viết cáo trạng buộc tội tôi!

Bản Dịch 2011 (BD2011)

35Ôi, ước chi có người nghe tiếng tôi biện hộ;Tôi ký tên nơi đây để xác nhận lời mình;Nguyện Ðấng Toàn Năng đáp lại lời tôi;Nguyện kẻ thù của tôi viết bản cáo trạng để buộc tội tôi.

Bản Dịch Mới (NVB)

35Ước gì có người lắng nghe tôi! Đây là chữ ký tôi. Xin Đấng Toàn Năng đáp lời tôi! Xin Đấng kiện tôi viết cáo trạng nêu tội tôi!

Bản Phổ Thông (BPT)

35Ước gì toà án bằng lòng xử vụ của tôi!Đây tôi ký nhận mình đã nói sự thật.Xin Đấng Toàn Năng trả lời cho tôi;còn kẻ cáo giác tôi hãy viết cáo trạng.

和合本修订版 (RCUVSS)

36我必把它带在肩上,绑在头上为冠冕。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

36Tôi quả hẳn sẽ mang trạng từ ấy trên vai mình, Đội nó trên đầu tôi như một mão triều thiên.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

36Chắc hẳn tôi sẽ mang cáo trạng ấy trên vai mình,Đội lên đầu tôi như một mão miện.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

36Chắc chắn tôi sẽ mang nó trên vai,Và đội nó trên đầu như một mão miện.

Bản Dịch Mới (NVB)

36Tôi chắc hẳn sẽ mang cáo trạng trên vai, Ngay cả đội trên đầu như cái mão.

Bản Phổ Thông (BPT)

36Tôi sẽ mang lời khai trên vai tôi;và đội nó như mão triều.

和合本修订版 (RCUVSS)

37我必向上帝述说我脚步的数目,如同王子进到他面前。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

37Ắt tôi sẽ thuật cho cừu địch biết số bước tôi, Đến trước mặt nó như một vua chúa…

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

37Tôi sẽ báo với Chúa các bước đi của tôi;Như một ông hoàng, tôi sẽ đến chầu Ngài.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

37Tôi sẽ báo cáo cho Ngài mọi bước chân tôi;Tôi sẽ tiến đến trước mặt Ngài như một người lãnh đạo.

Bản Dịch Mới (NVB)

37Tôi sẽ xin khai trình lên Chúa mọi điều tôi làm, Tôi sẽ đến chầu Ngài, hiên ngang như một vị hoàng.

Bản Phổ Thông (BPT)

37Tôi sẽ giải thích cùng Thượng Đế mỗi việc tôi làm,và đến gần Ngài như một quan trưởng.

和合本修订版 (RCUVSS)

38“若我的田地喊冤告我,犁沟也一同哭泣;

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

38Nếu đất tôi kêu cáo tôi, Các giòng cày nó khóc với nhau;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

38Nếu đất tôi lên tiếng tố cáo tôi,Các luống cày cùng nhau than khóc;

Bản Dịch 2011 (BD2011)

38Nếu đất đai của tôi kêu lên chống lại tôi;Các luống cày của nó cùng nhau òa lên khóc;

Bản Dịch Mới (NVB)

38Nếu đất ruộng tôi kêu gào tố tôi, Các luống cày cùng nhau than khóc,

Bản Phổ Thông (BPT)

38Nếu đất kêu la nghịch tôi,và nếu các luống cày nó không đẫm nước mắt,

和合本修订版 (RCUVSS)

39我若吃地的出产不给银钱,或叫地的原主丧命;

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

39Nếu tôi ăn sản vật nó mà không trả giá bạc, Làm khuấy khuất nguyên chủ nó cho đến phải chết mất;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

39Nếu tôi ăn sản vật nó mà không trả tiền,Gây ra cái chết cho nguyên chủ nó,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

39Nếu tôi đã ăn hoa màu của đất mà không đền bù xứng đáng;Hay tôi đã làm chi đến nỗi thiệt hại sinh mạng của chủ điền.

Bản Dịch Mới (NVB)

39Nếu tôi hưởng hoa lợi mà không trả tiền, Khiến cho tá điền phải chết đói,

Bản Phổ Thông (BPT)

39Nếu tôi đã cướp mùa màng của đất mà không đền bù,hay làm mất tinh thần kẻ làm công cho đất tôi,

和合本修订版 (RCUVSS)

40愿蒺藜生长代替麦子,恶臭的草代替大麦。”约伯的话说完了。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

40Nguyện gai gốc mọc thay lúa miến, Và cỏ lùng thế cho lúa mạch! Đến đây hết lời của Gióp.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

40Thì xin cho gai gốc mọc thay lúa mì,Và cỏ lùng thế cho lúa mạch!”Đến đây hết lời của Gióp.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

40Nguyện gai góc mọc lên thay vì lúa mì;Nguyện cỏ dại mọc lên thay cho lúa mạch.Lời biện bạch của Gióp đến đây là hết.

Bản Dịch Mới (NVB)

40Xin cho gai góc mọc lên thay lúa mì, Và cỏ dại hôi tanh thay lúa mạch. Đến đây, Gióp dứt lời.

Bản Phổ Thông (BPT)

40thì nguyền cho gai gốc mọc lên thay vì lúa,và cỏ dại mọc thay vì lúa mạch.”Đến đây chấm dứt lời của Gióp.