So Sánh Bản Dịch(Tối đa 6 bản dịch)


Ging-Sou(IUMINR)

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925(VI1934)

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010(RVV11)

Bản Dịch 2011(BD2011)

Bản Dịch Mới(NVB)

Bản Phổ Thông(BPT)

Ging-Sou (IUMINR)

1Naaiv deix buo laanh mienh ziouc dingh njiec, maiv dau Yopv, weic zuqc ziux Yopv mangc, ninh ganh zoux kuv mienh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

1Bấy giờ, ba người ấy thôi đáp lời với Gióp, vì người tự thấy mình là công bình.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

1Bấy giờ, ba người bạn kia ngưng đối đáp với Gióp vì Gióp tự thấy mình là người công chính.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

1Bấy giờ ba người bạn của Gióp không đáp lời ông nữa, vì ông cứ cho rằng ông là người ngay lành.

Bản Dịch Mới (NVB)

1Ba người nầy cũng ngưng, không đáp lời Gióp, vì ông tự cho mình là người công chính.

Bản Phổ Thông (BPT)

1Ba người bạn đó thôi không nói với Gióp nữa vì ông tự thấy mình phải.

Ging-Sou (IUMINR)

2Mv baac maaih dauh Laam Fingx, Mbusi Mienh, Mbaa^laa^ken nyei dorn, E^li^hu, qiex jiez. Ninh qiex jiez Yopv weic zuqc Yopv gorngv ninh ganh zoux duqv horpc, maiv zeiz Tin-Hungh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

2Ê-li-hu, con trai của Ba-ra-kê-ên, người Bu-xi, về dòng dõi Ram, lấy làm tức giận Gióp, bởi vì người tự xưng mình là công bình hơn là Đức Chúa Trời.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

2Ê-li-hu, con trai của Ba-ra-kê-ên người Bu-xi, thuộc gia tộc Ram, nổi giận. Ông nổi giận với Gióp vì Gióp tự xưng mình là công chính hơn Đức Chúa Trời.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

2Nhưng Ê-li-hu con của Ba-ra-kên người Bu-xi thuộc gia tộc Ram nổi giận với Gióp, vì Gióp cứ cho rằng ông công chính hơn cả Ðức Chúa Trời.

Bản Dịch Mới (NVB)

2Nhưng Ê-li-hu, con trai Ba-ra-kê-ên, người Bu-xi, dòng họ Ram, nổi giận. Ông giận Gióp vì Gióp tự cho mình công chính thay vì tôn Đức Chúa Trời công chính.

Bản Phổ Thông (BPT)

2Nhưng Ê-li-hu, con trai Ba-ra-kên, người Bu-xi, thuộc gia đình Ram, nổi giận cùng Gióp, vì Gióp cho mình phải hơn Thượng Đế.

Ging-Sou (IUMINR)

3Ninh yaac qiex jiez Yopv nyei buo dauh doic, weic zuqc ninh mbuo lorz maiv duqv waac dau, maiv gunv ninh mbuo gorngv Yopv dorngc.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

3Ê-li-hu cũng nổi giận ba bạn của Gióp, bởi vì họ chẳng tìm được lẽ đáp lại, mà lại định tội cho Gióp.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

3Ê-li-hu cũng nổi giận với ba bạn của Gióp vì họ không tìm được lời giải đáp cho Gióp mà chỉ biết buộc tội Gióp.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

3Ê-li-hu cũng nổi giận với ba người bạn của Gióp, vì họ không tìm được lời lẽ nào để đáp lại Gióp, mặc dù họ vẫn giữ lập trường rằng Gióp có tội nên mới bị như vậy.

Bản Dịch Mới (NVB)

3Ông cũng giận ba bạn của Gióp vì họ không thể đáp lời, chỉ buộc tội Gióp thôi.

Bản Phổ Thông (BPT)

3Ê-li-hu cũng nổi giận với ba người bạn của Gióp vì họ không chứng minh được Gióp có lỗi mà lại tiếp tục lên án ông.

Ging-Sou (IUMINR)

4E^li^hu zuov jienv oix caux Yopv gorngv weic zuqc wuov deix gauh gox ninh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

4Vả, Ê-li-hu có đợi Gióp luận xong đặng nói với Gióp, bởi vì các người đó đều lớn tuổi hơn mình.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

4Ê-li-hu phải đợi để đối đáp với Gióp, vì những người kia đều lớn tuổi hơn ông.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

4Lúc ấy Ê-li-hu đợi cho ba người kia tranh luận với Gióp xong, bởi vì họ lớn tuổi hơn ông.

Bản Dịch Mới (NVB)

4Vì ba bạn kia đều cao tuổi hơn ông, nên Ê-li-hu chờ dịp đáp lời Gióp.

Bản Phổ Thông (BPT)

4Ê-li-hu chờ đợi để nói với Gióp vì ba người bạn kia đều lớn tuổi hơn mình.

Ging-Sou (IUMINR)

5E^li^hu buatc naaiv deix buo laanh mienh maiv maaih waac dau ninh ziouc qiex jiez haic.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

5Vậy, khi Ê-li-hu thấy chẳng còn câu trả lời chi nơi miệng của ba người kia nữa, cơn thạnh nộ người bèn phừng lên.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

5Nhưng khi thấy ba người kia chẳng nói thêm được lời nào nữa thì Ê-li-hu nổi giận.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

5Khi Ê-li-hu thấy ba người ấy không còn lời lẽ nào để đáp lại Gióp nữa, ông nổi giận.

Bản Dịch Mới (NVB)

5Nhưng khi thấy ba bạn không ai đáp lời chi nữa, Ê-li-hu nổi giận.

Bản Phổ Thông (BPT)

5Sau khi Ê-li-hu thấy họ không còn có gì để nói nữa thì đâm ra bực tức.

Ging-Sou (IUMINR)

6Mbusi Mienh, Mbaa^laa^ken nyei dorn, E^li^hu, ziouc dau,“Yie hnyangx-jeiv lunx,meih mbuo gox.Weic naaiv yie daamv faix,maiv gaamv gorngv yie hnamv cuotv nyei waac bun meih mbuo muangx.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

6Ê-li-hu, con trai Ba-ra-kê-ên, người Bu-xi, bèn cất tiếng lên nói rằng: Tôi đang trẻ, còn các anh là ông già; Vì vậy, tôi nhát, không dám tỏ cho các anh biết ý tưởng tôi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

6Ê-li-hu, con trai Ba-ra-kê-ên người Bu-xi, lên tiếng:“Tôi còn trẻCác anh đã có tuổi;Vì vậy tôi e dè, sợ sệtKhi đưa ra ý kiến của mình.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

6Ê-li-hu con của Ba-ra-kên người Bu-xi nói:Tôi còn trẻ và quý vị là những bậc cao niên trưởng thượng,Nên tôi ngại và sợ phát biểu ý kiến trước mặt quý vị.

Bản Dịch Mới (NVB)

6Bấy giờ Ê-li-hu, con trai Ba-ra-kê-ên, người Bu-xi, lên tiếng: Tôi còn trẻ, Các anh cao tuổi hơn tôi, Nên tôi rụt rè sợ sệt, Không dám tỏ bày thiển ý.

Bản Phổ Thông (BPT)

6Vậy Ê-li-hu, con trai Ba-ra-kên, người Bu-xi lên tiếng:“Tôi còn trẻ, còn các anh đều đã lớn tuổi.Vì thế nên tôi ngại không dám nói điều tôi biết.

Ging-Sou (IUMINR)

7Yie gorngv, ‘Hnyangx-jeiv gox oix zuqc gorngv,bun siouc nyuonh ndaauv nyei longc cong-mengh njaaux mienh.’

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

7Tôi nghĩ rằng: Ai đã sống lâu ngày sẽ nói, Số năm cao sẽ dạy sự khôn ngoan.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

7Tôi thầm nghĩ: ‘Người lớn tuổi cần phải nói,Bậc cao niên phải dạy điều khôn ngoan.’

Bản Dịch 2011 (BD2011)

7Tôi thầm nghĩ, “Ai sống lâu sẽ ngỏ lời chỉ bảo;Người cao niên trường thọ sẽ dạy dỗ lẽ khôn ngoan.”

Bản Dịch Mới (NVB)

7Tôi tự nghĩ: “Những người cao tuổi cần phải nói, Các bậc lão thành cần chia sẻ khôn ngoan.”

Bản Phổ Thông (BPT)

7Tôi nghĩ, ‘Người lớn tuổi nên nói,và kẻ sống lâu năm nên dạy khôn.’

Ging-Sou (IUMINR)

8Nernh Jiex nyei Tin-Hungh nyei qiexbun baamh mienh nyei hnyouvmaaih banh zeic haih mengh baeqc.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

8Nhưng có thần linh ở trong loài người, Và hơi thở của Đấng Toàn năng cho chúng sự khôn sáng.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

8Nhưng chính thần linh ở trong loài người,Là hơi thở của Đấng Toàn Năng, mới ban cho họ sự hiểu biết.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

8Nhưng tôi thấy tâm linh trong con người,Tức hơi thở của Ðấng Toàn Năng mới cho họ sự thông sáng.

Bản Dịch Mới (NVB)

8Nhưng chính Thần linh của Đức Chúa Trời ở trong người, Chính hơi thở của Đấng Toàn Năng ban cho người sự khôn sáng.

Bản Phổ Thông (BPT)

8Nhưng chính thật ra thần linh trong con người,hơi thở của Đấng Toàn Năng mới ban thông sáng.

Ging-Sou (IUMINR)

9Se maiv zeiz laaix hnyangx-jeiv hlang, mienh cingx maaih cong-mengh,fai siouc nyuonh ndaauv cingx bun ninh mbuo mengh baeqc haaix nyungc se horpc.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

9Người tôn trọng chẳng phải khôn ngoan, Bực lão thành chẳng thông hiểu sự công bình.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

9Không phải người có tuổi nào cũng khôn ngoan,Bậc cao niên nào cũng hiểu điều ngay lẽ phải.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

9Người có địa vị cao trọng không hẳn là người khôn ngoan;Người cao tuổi chưa chắc đã quyết đoán mọi sự đều đúng.

Bản Dịch Mới (NVB)

9Sống nhiều năm chưa chắc đã khôn, Các bậc lão thành chưa hẳn biết điều phải.

Bản Phổ Thông (BPT)

9Chẳng phải già mà tự nhiên khôn;cũng chẳng phải lớn tuổi mà hiểu điều phải.

Ging-Sou (IUMINR)

10Weic naaiv yie gorngv. Muangx yie maah!Tov bun yie ziux yie nyei hnyouv hnamv nyei gorngv.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

10Bởi cớ ấy tôi nói rằng: Hãy nghe tôi; Phần tôi cũng sẽ tỏ ra ý tưởng của tôi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

10Vì vậy tôi xin thưa: ‘Hãy nghe tôi;Cho tôi được trình bày ý kiến.’

Bản Dịch 2011 (BD2011)

10Vì thế tôi nói, “Kính xin quý vị nghe tôi phát biểu;Cho tôi được trình bày ý kiến của tôi.”

Bản Dịch Mới (NVB)

10Vậy nên, xin các anh lắng nghe tôi, Chính tôi đây xin tỏ bày thiển ý.

Bản Phổ Thông (BPT)

10Cho nên tôi nói, các anh hãy nghe đây.Tôi cũng có thể nói cho các anh điều tôi biết.

Ging-Sou (IUMINR)

11“Yie zuov jienv muangx meih mbuo gorngv nyei waac.Yie muangx meih mbuo hnamv cuotv nyei za'eix,yaac zuov jienv meih mbuo lorz waac gorngv.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

11Kìa, tôi đã chờ đợi nghe các lời của các anh, Lắng tai nghe những lời luận biện các anh, Cho đến khi các anh đã tra xét đều cho xong.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

11Nầy, tôi đã chờ đợi ý kiến của các anh,Lắng nghe những lời biện luận của các anh,Trong lúc các anh cân nhắc từng lời.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

11Tôi đứng đợi và nghe những lời quý vị nói;Tôi lắng nghe những lý lẽ quý vị trao đổi với nhau;Tôi suy nghĩ trong khi quý vị tìm lời lẽ để đối đáp với nhau.

Bản Dịch Mới (NVB)

11Này, tôi chờ đợi lời các anh phát biểu, Lắng tai nghe các anh tỏ điều thông sáng, Trong khi các anh cân nhắc từng lời.

Bản Phổ Thông (BPT)

11Tôi chờ cho các anh nói,và lắng nghe lời giải thích của các anh.Trong khi các anh đang tìm chữ để nói,

Ging-Sou (IUMINR)

12Yie longc hnyouv muangx meih mbuo,yaac maiv maaih haaix dauh dau duqv horpc Yopv.Meih mbuo maiv maaih yietc laanh haih dau Yopv nzaeng nyei waac.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

12Thật, tôi có chăm chỉ nghe các anh, Thấy chẳng một ai trong các anh thắng hơn Gióp, Hoặc đáp lời của người được.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

12Tôi đã chăm chú nghe các anh,Nhưng chẳng một ai trong các anh bắt bẻ,Hoặc đối đáp nổi lý lẽ của Gióp.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

12Tôi chăm chú nghe khi quý vị trao đổi ý kiến với nhau;Tôi thấy không lập luận nào của quý vị thắng hơn ông Gióp;Không ai trong quý vị bác bẻ được ông ấy điểm nào.

Bản Dịch Mới (NVB)

12Tôi chú tâm nghe các anh trình bày, Nhưng không một ai trong các anh bác bỏ được luận điệu của Gióp, Không một ai tranh luận nổi với ông.

Bản Phổ Thông (BPT)

12Tôi quan sát các anh rất kỹ.Nhưng không ai trong các anh chứng tỏ Gióp sai quấy;không ai đối đáp với lý lẽ Gióp đưa ra.

Ging-Sou (IUMINR)

13Faix fim, maiv dungx gorngv, ‘Yie mbuo lorz duqv cong-mengh.Bun Tin-Hungh ganh dau ninh,maiv zeiz mienh.’

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

13Chớ nói rằng: Chúng ta tìm được khôn ngoan; Đức Chúa Trời thắng hơn người được, loài người chẳng làm đặng.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

13Xin đừng vội nói: ‘Chúng ta đã tìm được khôn ngoan.’Đức Chúa Trời sẽ bác bỏ Gióp chứ không phải con người.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

13Hy vọng quý vị sẽ không nói, “Chúng tôi đã tìm ra lẽ khôn ngoan nầy:Chỉ Ðức Chúa Trời mới bắt phục được ông ấy, chứ người ta có lẽ phải chịu thua.”

Bản Dịch Mới (NVB)

13Xin các anh thận trọng, đừng vội nói: “Chúng tôi tìm được sự khôn ngoan!” Chính Đức Chúa Trời sẽ bài bác luận điệu của Gióp, loài người không làm nổi.

Bản Phổ Thông (BPT)

13Đừng nói, ‘Chúng ta đã tìm được sự khôn ngoan;chỉ một mình Thượng Đế mới có thể chứng tỏ Gióp sai quấy,chớ không phải người ta.’

Ging-Sou (IUMINR)

14Yopv maiv zeiz zueih yietv zueih nyeic doix yie gorngv,yie zungv maiv longc waac hnangv meih mbuo nor dau.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

14Vả, Gióp không có tranh luận với tôi, Vậy, tôi sẽ chẳng dùng lời các anh mà đáp lại người.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

14Gióp không tranh luận với tôi,Nên tôi sẽ không dùng lý lẽ các anh mà đáp lại.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

14Nhưng nếu như ông ấy tranh luận với tôi, Tôi sẽ không dùng các luận cứ như quý vị đã dùng để đáp lại ông ấy.

Bản Dịch Mới (NVB)

14Gióp lý luận không nhắm thẳng vào tôi, Nên tôi cũng không dùng lý lẽ các anh mà đáp lại.

Bản Phổ Thông (BPT)

14Lời nói của Gióp không phải để bài bác tôi,cho nên tôi sẽ không dùng lý lẽ của các anh để đối đáp với Gióp.

Ging-Sou (IUMINR)

15“Ninh mbuo gamh nziex, maiv aengx dau aqv,zungv maiv maaih waac dau.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

15Họ sửng sốt không đáp chi nữa; Đã cạn lời hết tiếng rồi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

15Họ sững sờ, không nói gì được nữa;Họ đã cạn lời.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

15Quý vị đã sững sờ và không biết trả lời thế nào với ông ấy;Ðúng là quý vị không còn lời lẽ nào để phát biểu nữa rồi.

Bản Dịch Mới (NVB)

15Họ sững người, không đáp nên lời, Mọi lý lẽ cao bay xa chạy.

Bản Phổ Thông (BPT)

15Ba người bạn nầy thua rồi, chẳng có gì nữa để nói;họ hết chữ để nói rồi.

Ging-Sou (IUMINR)

16Ninh mbuo maiv gorngv waac, yie corc oix zuqc zuov fai?Weic zuqc ninh mbuo souv jienv wuov, yaac maiv maaih waac aengx dau.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

16Tôi há phải chờ đợi, vì họ hết nói, Không còn trả lời gì nữa sao?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

16Không lẽ tôi cứ phải chờ đợi khi họ không nói,Cứ đứng sững đó và chẳng đối đáp gì cả sao?

Bản Dịch 2011 (BD2011)

16Chẳng lẽ tôi cứ đứng đây đợi, trong khi quý vị im hơi lặng tiếng;Quý vị cứ đứng im đó và không thốt lên được một lời đáp nào chăng?

Bản Dịch Mới (NVB)

16Lẽ nào tôi phải đợi chờ, khi họ đã ngưng nói, Khi họ đứng sững, không đáp nên lời?

Bản Phổ Thông (BPT)

16Bây giờ họ đứng đó không biết đối đáp với Gióp ra sao.Họ đã im lặng, tôi có phải chờ để lên tiếng không?

Ging-Sou (IUMINR)

17Yie ganh yaac oix dau,yie oix ziux yie hnamv nyei jauv gorngv.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

17Theo phiên tôi cũng sẽ đáp lời chớ; Tôi cũng tỏ ra ý tưởng mình chớ;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

17Đến lượt tôi, tôi cũng phải trả lời;Tôi cũng sẽ trình bày ý kiến của mình.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

17Giờ đây cho tôi xin được trả lời ông ấy,Cho tôi được trình bày ý kiến của tôi,

Bản Dịch Mới (NVB)

17Tôi đây cũng sẽ dự phần đáp lời Gióp, Tôi cũng xin tỏ bày thiển ý.

Bản Phổ Thông (BPT)

17Không, tôi cũng sẽ nói,và bảo các anh điều tôi biết.

Ging-Sou (IUMINR)

18Weic zuqc yie maaih waac camv, nyienz maiv jienv,yie nyei hnyouv aapv yie gorngv.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

18Vì tôi đã đầy dẫy lời nói, Trí trong lòng tôi cảm giục tôi nói.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

18Vì tôi đã đầy ắp lời nói,Thần linh trong tôi thúc giục tôi.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

18Vì trong tôi đang đầy những lời muốn nói;Tâm linh ở trong tôi đang kiềm chế miệng tôi.

Bản Dịch Mới (NVB)

18Tôi đầy ắp những lời Tâm linh tôi giục tôi phải nói ra.

Bản Phổ Thông (BPT)

18Tôi có đầy đủ chữ,thần linh trong tôi giục tôi nói.

Ging-Sou (IUMINR)

19Yie nyei hnyouv hnangv a'ngunc diuv dapv mbuoqc, maiv maaih dorngx bun qiex cuotv.Yaac hnangv siang-ndopv-mbuoqc haih zungx mbaaix.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

19Nầy, lòng tôi như rượu chưa khui, Nó gần nứt ra như bầu rượu mới.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

19Nầy, lòng tôi như rượu chưa khui,Sẵn sàng vỡ tung như bầu rượu mới.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

19Này, lòng tôi như chai rượu đầy hơi chờ khui nút,Như rượu mới trong bầu da căng ra gần làm vỡ bầu ra.

Bản Dịch Mới (NVB)

19Lòng tôi như rượu lên men, không ngõ thoát hơi, Sẵn sàng vỡ tung như bầu rượu mới.

Bản Phổ Thông (BPT)

19Tôi như rượu đựng kín trong chai;sẵn sàng bùng ra như bầu rượu mới.

Ging-Sou (IUMINR)

20Yie hnangv haaix oix zuqc gorngv cingx duqv kuh yiem,yie oix zuqc morngx nqoi nzuih dau.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

20Tôi sẽ nói và được nhẹ nhàng; Tôi sẽ mở môi miệng ra và đáp lời.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

20Tôi phải nói để được nhẹ nhàng;Nên tôi sẽ lên tiếng đáp lời.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

20Tôi phải nói ra để lòng tôi được thơi thả;Tôi sẽ mở môi để cất tiếng trả lời.

Bản Dịch Mới (NVB)

20Xin cho tôi nói để lòng vơi nhẹ, Xin cho tôi mở miệng đáp lời.

Bản Phổ Thông (BPT)

20Tôi phải nói để xả hơi;Tôi phải mở miệng và lên tiếng.

Ging-Sou (IUMINR)

21Yie maiv mangc haaix dauh nyei hmien,maiv la'guaih ceng haaix dauh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

21Tôi sẽ chẳng tư vị ai, Không dua nịnh bất kỳ người nào.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

21Tôi sẽ chẳng thiên vị ai,Cũng không tâng bốc người nào.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

21Tôi sẽ không thiên vị một người nào cả;Tôi sẽ không dùng lời nói của mình để nịnh hót ai.

Bản Dịch Mới (NVB)

21Tôi sẽ không thiên vị, Không tâng bốc người nào.

Bản Phổ Thông (BPT)

21Tôi sẽ công bằng đối với mọi người,và không nịnh hót ai.

Ging-Sou (IUMINR)

22Weic zuqc yie maiv hiuv duqv hnangv haaix nor la'guaih ceng,se gorngv yie la'guaih ceng, Zeix Yie Wuov Dauh oix siepv-siepv nyei mietc yie.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

22Vì tôi chẳng biết dua nịnh; Nếu dua nịnh, Đấng Tạo Hóa tôi hẳn trừ diệt tôi tức thì.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

22Vì tôi chẳng biết nịnh bợ;Nếu làm vậy, Đấng Tạo Hóa tôi sẽ lập tức tiêu diệt tôi.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

22Vì tôi không biết nịnh bợ;Nếu tôi có ý nịnh nọt, nguyện Ðấng Tạo Hóa của tôi cất lấy mạng sống của tôi.

Bản Dịch Mới (NVB)

22Vì tôi không hề biết tâng bốc; Nếu có, Đấng Tạo dựng tôi ắt sẽ diệt tôi ngay!

Bản Phổ Thông (BPT)

22Tôi không biết nịnh nọt,vì nếu tôi làm thế, Đấng Tạo Hóa sẽ diệt tôi ngay.”