So Sánh Bản Dịch(Tối đa 6 bản dịch)


Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016(JBSV)

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925(VI1934)

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010(RVV11)

Bản Dịch 2011(BD2011)

Bản Dịch Mới(NVB)

Bản Phổ Thông(BPT)

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

1Tui anŭn yơh, klâo čô gơyut Yôb anŭn ƀu pơhiăp hơget gĕt dơ̆ng tah hăng Yôb, yuakơ ñu pŏk pơblang kơ tơlơi ñu yap ñu pô jing mơnuih tơpă hơnơ̆ng.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

1Bấy giờ, ba người ấy thôi đáp lời với Gióp, vì người tự thấy mình là công bình.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

1Bấy giờ, ba người bạn kia ngưng đối đáp với Gióp vì Gióp tự thấy mình là người công chính.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

1Bấy giờ ba người bạn của Gióp không đáp lời ông nữa, vì ông cứ cho rằng ông là người ngay lành.

Bản Dịch Mới (NVB)

1Ba người nầy cũng ngưng, không đáp lời Gióp, vì ông tự cho mình là người công chính.

Bản Phổ Thông (BPT)

1Ba người bạn đó thôi không nói với Gióp nữa vì ông tự thấy mình phải.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

2Samơ̆ Elihu hil biă mă hăng Yôb kơ tơlơi ñu yap ñu pô jing tơpă hơnơ̆ng laih anŭn ƀu yap ôh kơ Ơi Adai jing djơ̆ tơpă. Elihu jing ană đah rơkơi Barakhêl, mơnuih mơ̆ng sang anŏ Ram laih anŭn mơ̆ng anih lŏn arăng pơanăn Buz.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

2Ê-li-hu, con trai của Ba-ra-kê-ên, người Bu-xi, về dòng dõi Ram, lấy làm tức giận Gióp, bởi vì người tự xưng mình là công bình hơn là Đức Chúa Trời.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

2Ê-li-hu, con trai của Ba-ra-kê-ên người Bu-xi, thuộc gia tộc Ram, nổi giận. Ông nổi giận với Gióp vì Gióp tự xưng mình là công chính hơn Đức Chúa Trời.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

2Nhưng Ê-li-hu con của Ba-ra-kên người Bu-xi thuộc gia tộc Ram nổi giận với Gióp, vì Gióp cứ cho rằng ông công chính hơn cả Ðức Chúa Trời.

Bản Dịch Mới (NVB)

2Nhưng Ê-li-hu, con trai Ba-ra-kê-ên, người Bu-xi, dòng họ Ram, nổi giận. Ông giận Gióp vì Gióp tự cho mình công chính thay vì tôn Đức Chúa Trời công chính.

Bản Phổ Thông (BPT)

2Nhưng Ê-li-hu, con trai Ba-ra-kên, người Bu-xi, thuộc gia đình Ram, nổi giận cùng Gióp, vì Gióp cho mình phải hơn Thượng Đế.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

3Ñu ăt hil hăng klâo čô gơyut Yôb adih mơ̆n yuakơ ƀing gơñu ƀu dưi pơgăl glaĭ ôh hăng Yôb, samơ̆ ƀing gơñu hơmâo klă̱ kơđi laih kơ Yôb.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

3Ê-li-hu cũng nổi giận ba bạn của Gióp, bởi vì họ chẳng tìm được lẽ đáp lại, mà lại định tội cho Gióp.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

3Ê-li-hu cũng nổi giận với ba bạn của Gióp vì họ không tìm được lời giải đáp cho Gióp mà chỉ biết buộc tội Gióp.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

3Ê-li-hu cũng nổi giận với ba người bạn của Gióp, vì họ không tìm được lời lẽ nào để đáp lại Gióp, mặc dù họ vẫn giữ lập trường rằng Gióp có tội nên mới bị như vậy.

Bản Dịch Mới (NVB)

3Ông cũng giận ba bạn của Gióp vì họ không thể đáp lời, chỉ buộc tội Gióp thôi.

Bản Phổ Thông (BPT)

3Ê-li-hu cũng nổi giận với ba người bạn của Gióp vì họ không chứng minh được Gióp có lỗi mà lại tiếp tục lên án ông.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

4Hlak anŭn, Elihu hơmâo dŏ tơguan laih hlâo kơ pơhiăp hăng Yôb yuakơ abih bang ƀing gơñu jing tha hloh kơ Elihu.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

4Vả, Ê-li-hu có đợi Gióp luận xong đặng nói với Gióp, bởi vì các người đó đều lớn tuổi hơn mình.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

4Ê-li-hu phải đợi để đối đáp với Gióp, vì những người kia đều lớn tuổi hơn ông.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

4Lúc ấy Ê-li-hu đợi cho ba người kia tranh luận với Gióp xong, bởi vì họ lớn tuổi hơn ông.

Bản Dịch Mới (NVB)

4Vì ba bạn kia đều cao tuổi hơn ông, nên Ê-li-hu chờ dịp đáp lời Gióp.

Bản Phổ Thông (BPT)

4Ê-li-hu chờ đợi để nói với Gióp vì ba người bạn kia đều lớn tuổi hơn mình.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

5Samơ̆ tơdang ñu ƀuh klâo čô adih ƀu hơmâo hơget tơlơi kiăng pơhiăp dơ̆ng tah, ñu hil biă mă yơh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

5Vậy, khi Ê-li-hu thấy chẳng còn câu trả lời chi nơi miệng của ba người kia nữa, cơn thạnh nộ người bèn phừng lên.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

5Nhưng khi thấy ba người kia chẳng nói thêm được lời nào nữa thì Ê-li-hu nổi giận.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

5Khi Ê-li-hu thấy ba người ấy không còn lời lẽ nào để đáp lại Gióp nữa, ông nổi giận.

Bản Dịch Mới (NVB)

5Nhưng khi thấy ba bạn không ai đáp lời chi nữa, Ê-li-hu nổi giận.

Bản Phổ Thông (BPT)

5Sau khi Ê-li-hu thấy họ không còn có gì để nói nữa thì đâm ra bực tức.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

6Tui anŭn, Elihu pơhiăp tui anai,“Kâo jing mơda amăng thŭn,laih anŭn ƀing gih jing tha;anŭn yơh jing tơlơi kâo pơpŭ pơyom,ƀu khĭn pơhiăp hăng ƀing gih ôh hơget tơlơi kâo thâo.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

6Ê-li-hu, con trai Ba-ra-kê-ên, người Bu-xi, bèn cất tiếng lên nói rằng: Tôi đang trẻ, còn các anh là ông già; Vì vậy, tôi nhát, không dám tỏ cho các anh biết ý tưởng tôi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

6Ê-li-hu, con trai Ba-ra-kê-ên người Bu-xi, lên tiếng:“Tôi còn trẻCác anh đã có tuổi;Vì vậy tôi e dè, sợ sệtKhi đưa ra ý kiến của mình.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

6Ê-li-hu con của Ba-ra-kên người Bu-xi nói:Tôi còn trẻ và quý vị là những bậc cao niên trưởng thượng,Nên tôi ngại và sợ phát biểu ý kiến trước mặt quý vị.

Bản Dịch Mới (NVB)

6Bấy giờ Ê-li-hu, con trai Ba-ra-kê-ên, người Bu-xi, lên tiếng: Tôi còn trẻ, Các anh cao tuổi hơn tôi, Nên tôi rụt rè sợ sệt, Không dám tỏ bày thiển ý.

Bản Phổ Thông (BPT)

6Vậy Ê-li-hu, con trai Ba-ra-kên, người Bu-xi lên tiếng:“Tôi còn trẻ, còn các anh đều đã lớn tuổi.Vì thế nên tôi ngại không dám nói điều tôi biết.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

7Kâo pơmĭn, ‘Mơnuih tha năng pơhiăp;mơnuih hơmâo thŭn lu năng pơtô tơlơi rơgơi yơh.’

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

7Tôi nghĩ rằng: Ai đã sống lâu ngày sẽ nói, Số năm cao sẽ dạy sự khôn ngoan.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

7Tôi thầm nghĩ: ‘Người lớn tuổi cần phải nói,Bậc cao niên phải dạy điều khôn ngoan.’

Bản Dịch 2011 (BD2011)

7Tôi thầm nghĩ, “Ai sống lâu sẽ ngỏ lời chỉ bảo;Người cao niên trường thọ sẽ dạy dỗ lẽ khôn ngoan.”

Bản Dịch Mới (NVB)

7Tôi tự nghĩ: “Những người cao tuổi cần phải nói, Các bậc lão thành cần chia sẻ khôn ngoan.”

Bản Phổ Thông (BPT)

7Tôi nghĩ, ‘Người lớn tuổi nên nói,và kẻ sống lâu năm nên dạy khôn.’

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

8Samơ̆ anŭn jing bơngăt jua amăng sa čô mơnuih,laih anŭn Pô Dưi Kơtang yơh bluh jua ƀơi gơ̆ kiăng kơ ngă brơi kơ gơ̆ thâo hluh khul mơta tơlơi.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

8Nhưng có thần linh ở trong loài người, Và hơi thở của Đấng Toàn năng cho chúng sự khôn sáng.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

8Nhưng chính thần linh ở trong loài người,Là hơi thở của Đấng Toàn Năng, mới ban cho họ sự hiểu biết.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

8Nhưng tôi thấy tâm linh trong con người,Tức hơi thở của Ðấng Toàn Năng mới cho họ sự thông sáng.

Bản Dịch Mới (NVB)

8Nhưng chính Thần linh của Đức Chúa Trời ở trong người, Chính hơi thở của Đấng Toàn Năng ban cho người sự khôn sáng.

Bản Phổ Thông (BPT)

8Nhưng chính thật ra thần linh trong con người,hơi thở của Đấng Toàn Năng mới ban thông sáng.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

9Ƀu djơ̆ kơnơ̆ng kơ mơnuih tha đôč ôh jing rơgơi,ƀu djơ̆ kơnơ̆ng mơnuih hơmâo lu thŭn đôč ôh jing pô thâo hluh tơlơi djơ̆ găl.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

9Người tôn trọng chẳng phải khôn ngoan, Bực lão thành chẳng thông hiểu sự công bình.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

9Không phải người có tuổi nào cũng khôn ngoan,Bậc cao niên nào cũng hiểu điều ngay lẽ phải.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

9Người có địa vị cao trọng không hẳn là người khôn ngoan;Người cao tuổi chưa chắc đã quyết đoán mọi sự đều đúng.

Bản Dịch Mới (NVB)

9Sống nhiều năm chưa chắc đã khôn, Các bậc lão thành chưa hẳn biết điều phải.

Bản Phổ Thông (BPT)

9Chẳng phải già mà tự nhiên khôn;cũng chẳng phải lớn tuổi mà hiểu điều phải.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

10“Hơnŭn yơh kâo laĭ tui anai: Hơmư̆ kâo bĕ;kâo mơ̆n či ră ruai kơ ƀing gih tơlơi kâo thâo.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

10Bởi cớ ấy tôi nói rằng: Hãy nghe tôi; Phần tôi cũng sẽ tỏ ra ý tưởng của tôi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

10Vì vậy tôi xin thưa: ‘Hãy nghe tôi;Cho tôi được trình bày ý kiến.’

Bản Dịch 2011 (BD2011)

10Vì thế tôi nói, “Kính xin quý vị nghe tôi phát biểu;Cho tôi được trình bày ý kiến của tôi.”

Bản Dịch Mới (NVB)

10Vậy nên, xin các anh lắng nghe tôi, Chính tôi đây xin tỏ bày thiển ý.

Bản Phổ Thông (BPT)

10Cho nên tôi nói, các anh hãy nghe đây.Tôi cũng có thể nói cho các anh điều tôi biết.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

11Kâo dŏ tơguan laih tơdang ƀing gih pơhiăp,kâo hơmư̆ laih tơhơnal tơlơi ƀing gih pơruai;tơdang ƀing gih hlak kơsem pơmĭn kơ tơlơi kiăng kơ pơhiăp,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

11Kìa, tôi đã chờ đợi nghe các lời của các anh, Lắng tai nghe những lời luận biện các anh, Cho đến khi các anh đã tra xét đều cho xong.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

11Nầy, tôi đã chờ đợi ý kiến của các anh,Lắng nghe những lời biện luận của các anh,Trong lúc các anh cân nhắc từng lời.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

11Tôi đứng đợi và nghe những lời quý vị nói;Tôi lắng nghe những lý lẽ quý vị trao đổi với nhau;Tôi suy nghĩ trong khi quý vị tìm lời lẽ để đối đáp với nhau.

Bản Dịch Mới (NVB)

11Này, tôi chờ đợi lời các anh phát biểu, Lắng tai nghe các anh tỏ điều thông sáng, Trong khi các anh cân nhắc từng lời.

Bản Phổ Thông (BPT)

11Tôi chờ cho các anh nói,và lắng nghe lời giải thích của các anh.Trong khi các anh đang tìm chữ để nói,

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

12kâo pơđi̱ng hơmư̆ laih abih tơlơi gih.Samơ̆ ƀu hơmâo ôh hlơi amăng ƀing gih hơmâo pơrơđah laih Yôb jing soh;ƀu hơmâo hlơi amăng ƀing gih ôh laĭ glaĭ kơ tơlơi ñu pơgăl.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

12Thật, tôi có chăm chỉ nghe các anh, Thấy chẳng một ai trong các anh thắng hơn Gióp, Hoặc đáp lời của người được.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

12Tôi đã chăm chú nghe các anh,Nhưng chẳng một ai trong các anh bắt bẻ,Hoặc đối đáp nổi lý lẽ của Gióp.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

12Tôi chăm chú nghe khi quý vị trao đổi ý kiến với nhau;Tôi thấy không lập luận nào của quý vị thắng hơn ông Gióp;Không ai trong quý vị bác bẻ được ông ấy điểm nào.

Bản Dịch Mới (NVB)

12Tôi chú tâm nghe các anh trình bày, Nhưng không một ai trong các anh bác bỏ được luận điệu của Gióp, Không một ai tranh luận nổi với ông.

Bản Phổ Thông (BPT)

12Tôi quan sát các anh rất kỹ.Nhưng không ai trong các anh chứng tỏ Gióp sai quấy;không ai đối đáp với lý lẽ Gióp đưa ra.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

13Anăm laĭ ôh, ‘Ƀing gơmơi hơmâo jing hĭ rơgơi laih;lui brơi bĕ kơ Ơi Adai pơklă kơ ñu, ƀu djơ̆ mơnuih ôh ngă anŭn.’

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

13Chớ nói rằng: Chúng ta tìm được khôn ngoan; Đức Chúa Trời thắng hơn người được, loài người chẳng làm đặng.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

13Xin đừng vội nói: ‘Chúng ta đã tìm được khôn ngoan.’Đức Chúa Trời sẽ bác bỏ Gióp chứ không phải con người.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

13Hy vọng quý vị sẽ không nói, “Chúng tôi đã tìm ra lẽ khôn ngoan nầy:Chỉ Ðức Chúa Trời mới bắt phục được ông ấy, chứ người ta có lẽ phải chịu thua.”

Bản Dịch Mới (NVB)

13Xin các anh thận trọng, đừng vội nói: “Chúng tôi tìm được sự khôn ngoan!” Chính Đức Chúa Trời sẽ bài bác luận điệu của Gióp, loài người không làm nổi.

Bản Phổ Thông (BPT)

13Đừng nói, ‘Chúng ta đã tìm được sự khôn ngoan;chỉ một mình Thượng Đế mới có thể chứng tỏ Gióp sai quấy,chớ không phải người ta.’

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

14Samơ̆ Yôb ƀu pơhiăp pơkơdơ̆ng glaĭ hăng kâo,tui anŭn kâo ƀu či laĭ glaĭ kơ ñu hăng khul tơlơi ƀing gih pơgăl anŭn ôh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

14Vả, Gióp không có tranh luận với tôi, Vậy, tôi sẽ chẳng dùng lời các anh mà đáp lại người.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

14Gióp không tranh luận với tôi,Nên tôi sẽ không dùng lý lẽ các anh mà đáp lại.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

14Nhưng nếu như ông ấy tranh luận với tôi, Tôi sẽ không dùng các luận cứ như quý vị đã dùng để đáp lại ông ấy.

Bản Dịch Mới (NVB)

14Gióp lý luận không nhắm thẳng vào tôi, Nên tôi cũng không dùng lý lẽ các anh mà đáp lại.

Bản Phổ Thông (BPT)

14Lời nói của Gióp không phải để bài bác tôi,cho nên tôi sẽ không dùng lý lẽ của các anh để đối đáp với Gióp.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

15“Ƀing gơñu anŭn dŏ hli̱ng hla̱ng laih anŭn ƀu thâo pơhiăp dơ̆ng tah;ƀing gơñu hơmâo dŏ rơiăt hĭ laih yơh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

15Họ sửng sốt không đáp chi nữa; Đã cạn lời hết tiếng rồi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

15Họ sững sờ, không nói gì được nữa;Họ đã cạn lời.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

15Quý vị đã sững sờ và không biết trả lời thế nào với ông ấy;Ðúng là quý vị không còn lời lẽ nào để phát biểu nữa rồi.

Bản Dịch Mới (NVB)

15Họ sững người, không đáp nên lời, Mọi lý lẽ cao bay xa chạy.

Bản Phổ Thông (BPT)

15Ba người bạn nầy thua rồi, chẳng có gì nữa để nói;họ hết chữ để nói rồi.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

16Ră anai ƀing gơñu dŏ rơiăt laih, tui anŭn kâo khŏm dŏ tơguan hă,tơdang ră anai ƀing gơñu dŏ dơ̆ng pơ anŭn ƀu thâo pơhiăp ôh?

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

16Tôi há phải chờ đợi, vì họ hết nói, Không còn trả lời gì nữa sao?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

16Không lẽ tôi cứ phải chờ đợi khi họ không nói,Cứ đứng sững đó và chẳng đối đáp gì cả sao?

Bản Dịch 2011 (BD2011)

16Chẳng lẽ tôi cứ đứng đây đợi, trong khi quý vị im hơi lặng tiếng;Quý vị cứ đứng im đó và không thốt lên được một lời đáp nào chăng?

Bản Dịch Mới (NVB)

16Lẽ nào tôi phải đợi chờ, khi họ đã ngưng nói, Khi họ đứng sững, không đáp nên lời?

Bản Phổ Thông (BPT)

16Bây giờ họ đứng đó không biết đối đáp với Gióp ra sao.Họ đã im lặng, tôi có phải chờ để lên tiếng không?

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

17Kâo ăt či pơhiăp tơhơnal tơlơi kâo mơ̆n;kâo ăt či ră ruai hơget tơlơi kâo thâo.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

17Theo phiên tôi cũng sẽ đáp lời chớ; Tôi cũng tỏ ra ý tưởng mình chớ;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

17Đến lượt tôi, tôi cũng phải trả lời;Tôi cũng sẽ trình bày ý kiến của mình.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

17Giờ đây cho tôi xin được trả lời ông ấy,Cho tôi được trình bày ý kiến của tôi,

Bản Dịch Mới (NVB)

17Tôi đây cũng sẽ dự phần đáp lời Gióp, Tôi cũng xin tỏ bày thiển ý.

Bản Phổ Thông (BPT)

17Không, tôi cũng sẽ nói,và bảo các anh điều tôi biết.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

18Kâo hơmâo lu mơta tơlơi biă mă kiăng kơ pơhiăp,laih anŭn jua bơngăt amăng kâo pơtrŭt kâo kiăng pơhiăp;

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

18Vì tôi đã đầy dẫy lời nói, Trí trong lòng tôi cảm giục tôi nói.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

18Vì tôi đã đầy ắp lời nói,Thần linh trong tôi thúc giục tôi.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

18Vì trong tôi đang đầy những lời muốn nói;Tâm linh ở trong tôi đang kiềm chế miệng tôi.

Bản Dịch Mới (NVB)

18Tôi đầy ắp những lời Tâm linh tôi giục tôi phải nói ra.

Bản Phổ Thông (BPT)

18Tôi có đầy đủ chữ,thần linh trong tôi giục tôi nói.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

19amăng lăm kâo, kâo jing kar hăng ge̱t tơpai boh kơƀâo aka pŏk kơnŏp ôh,kar hăng ge̱t klĭ tơpai boh kơƀâo phrâo jĕ či pơčah tơbiă yơh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

19Nầy, lòng tôi như rượu chưa khui, Nó gần nứt ra như bầu rượu mới.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

19Nầy, lòng tôi như rượu chưa khui,Sẵn sàng vỡ tung như bầu rượu mới.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

19Này, lòng tôi như chai rượu đầy hơi chờ khui nút,Như rượu mới trong bầu da căng ra gần làm vỡ bầu ra.

Bản Dịch Mới (NVB)

19Lòng tôi như rượu lên men, không ngõ thoát hơi, Sẵn sàng vỡ tung như bầu rượu mới.

Bản Phổ Thông (BPT)

19Tôi như rượu đựng kín trong chai;sẵn sàng bùng ra như bầu rượu mới.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

20Kâo khŏm pơhiăp yơh kiăng kơ pơhrŏ hĭ ƀiă tơlơi hil kâo;kâo khŏm laĭ glaĭ yơh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

20Tôi sẽ nói và được nhẹ nhàng; Tôi sẽ mở môi miệng ra và đáp lời.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

20Tôi phải nói để được nhẹ nhàng;Nên tôi sẽ lên tiếng đáp lời.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

20Tôi phải nói ra để lòng tôi được thơi thả;Tôi sẽ mở môi để cất tiếng trả lời.

Bản Dịch Mới (NVB)

20Xin cho tôi nói để lòng vơi nhẹ, Xin cho tôi mở miệng đáp lời.

Bản Phổ Thông (BPT)

20Tôi phải nói để xả hơi;Tôi phải mở miệng và lên tiếng.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

21Kâo ƀu či ngă be̱r glông kơ hlơi pô ôh,kâo kŏn či pơhlŭ bơni kơ hlơi pô lơi;

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

21Tôi sẽ chẳng tư vị ai, Không dua nịnh bất kỳ người nào.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

21Tôi sẽ chẳng thiên vị ai,Cũng không tâng bốc người nào.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

21Tôi sẽ không thiên vị một người nào cả;Tôi sẽ không dùng lời nói của mình để nịnh hót ai.

Bản Dịch Mới (NVB)

21Tôi sẽ không thiên vị, Không tâng bốc người nào.

Bản Phổ Thông (BPT)

21Tôi sẽ công bằng đối với mọi người,và không nịnh hót ai.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

22yuakơ tơdah kâo pơhlŭ bơni arăng,Pô Hrih Pơjing kâo či tañ ngă brơi kơ kâo djai hĭ yơh.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

22Vì tôi chẳng biết dua nịnh; Nếu dua nịnh, Đấng Tạo Hóa tôi hẳn trừ diệt tôi tức thì.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

22Vì tôi chẳng biết nịnh bợ;Nếu làm vậy, Đấng Tạo Hóa tôi sẽ lập tức tiêu diệt tôi.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

22Vì tôi không biết nịnh bợ;Nếu tôi có ý nịnh nọt, nguyện Ðấng Tạo Hóa của tôi cất lấy mạng sống của tôi.

Bản Dịch Mới (NVB)

22Vì tôi không hề biết tâng bốc; Nếu có, Đấng Tạo dựng tôi ắt sẽ diệt tôi ngay!

Bản Phổ Thông (BPT)

22Tôi không biết nịnh nọt,vì nếu tôi làm thế, Đấng Tạo Hóa sẽ diệt tôi ngay.”