So Sánh Bản Dịch(Tối đa 6 bản dịch)


Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010(RVV11)

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925(VI1934)

Bản Dịch 2011(BD2011)

Bản Dịch Mới(NVB)

Bản Phổ Thông(BPT)

Bản Diễn Ý(BDY)

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

1Ê-li-hu lại nói tiếp:

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

1Ê-li-hu lại nói rằng:

Bản Dịch 2011 (BD2011)

1Ê-li-hu lại tiếp tục nói:

Bản Dịch Mới (NVB)

1Ê-li-hu nói tiếp:

Bản Phổ Thông (BPT)

1Ê-li-hu nói tiếp:

Bản Diễn Ý (BDY)

1Ê-li-hu tiếp lời

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

2“Anh tưởng mình đúng khi nói rằng:‘Tôi công chính trước mặt Đức Chúa Trời’ sao?

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

2Ông đã nói rằng: Tôi vốn công bình hơn Đức Chúa Trời; Lại nói: Tôi sẽ đặng lời gì? Nhược bằng chẳng phạm tội,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

2Ông nói, “Các người nghĩ tôi bị như thế nầy là đúng hay sao?Trong việc nầy chẳng phải tôi đúng hơn Ðức Chúa Trời sao?”

Bản Dịch Mới (NVB)

2Anh tưởng anh nói đúng sao, Khi anh tuyên bố: “Tôi vô tội trước mặt Đức Chúa Trời?”

Bản Phổ Thông (BPT)

2“Gióp ơi, anh nói không đúng,Anh bảo, ‘Tôi phải hơn Thượng Đế,’

Bản Diễn Ý (BDY)

2Ông trách Chúa thật là phi lý:"Tôi vẫn công bằng và vô tộiNhưng bị Chúa đối xử bất công!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

3Anh thắc mắc: ‘Nếu tôi không phạm tội,Tôi sẽ được lợi gì? Điều ấy có tốt hơn cho tôi chăng?’

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

3Tôi há sẽ được ích hơn chăng? Chớ thì ông tưởng lời ấy có lý sao?

Bản Dịch 2011 (BD2011)

3Ông đặt vấn đề rằng, “Ðối với Ngài, con sống ngay lành nào có lợi gì chăng?Nếu con cứ giữ mình không phạm tội thì có ích gì chăng?”

Bản Dịch Mới (NVB)

3Anh lại hỏi: “Chúa được ích lợi gì? Còn tôi được ích lợi gì, nếu tôi không phạm tội?”

Bản Phổ Thông (BPT)

3anh cũng nói, ‘Làm vui lòng Ngài thì ích lợi gì?Tôi không phạm tội cũng chẳng ích gì.’

Bản Diễn Ý (BDY)

3Đã vậy thì làm lành.Đâu có lợi ích chi?"

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

4Chính tôi sẽ trả lời cho anh,Và các bạn của anh nữa.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

4Tôi sẽ đáp lại ông, Và các bạn hữu của ông nữa.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

4Tôi xin trả lời ông,Và trả lời luôn cho các bạn của ông.

Bản Dịch Mới (NVB)

4Tôi xin thưa với anh, Và các bạn hữu của anh nữa.

Bản Phổ Thông (BPT)

4Tôi sẽ trả lời anh và các bạn hữu anh.

Bản Diễn Ý (BDY)

4Tôi xin trình bày câu giải đáp,Để trả lời luôn cho các bạn.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

5Hãy ngước mắt lên và xem các tầng trời;Hãy quan sát các đám mây cao hơn anh vời vợi.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

5Hãy ngước mắt lên xem các từng trời; Hãy coi áng mây, nó cao hơn ông.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

5Xin quý vị hãy nhìn lên bầu trời và ngắm các tầng mây;Há chẳng phải chúng ở trên trời cao trên đầu quý vị sao?

Bản Dịch Mới (NVB)

5Hãy ngước mắt lên xem các tầng trời! Hãy ngắm nhìn các tầng mây cao vợi hơn anh!

Bản Phổ Thông (BPT)

5Hãy nhìn lên trời,ngó các đám mây trên cao kia.

Bản Diễn Ý (BDY)

5Xin ngước mặt lên trời, nhìn cho rõ,Ngắm mây bay lớp lớp tận trên cao.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

6Nếu anh phạm tội thì anh làm hại gì được Ngài?Nếu tội lỗi anh gia tăng thì ảnh hưởng gì đến Ngài?

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

6Nếu ông đã phạm tội, có hại chi cho Đức Chúa Trời chăng? Nếu các sự vi phạm ông thêm nhiều, có can gì với Ngài?

Bản Dịch 2011 (BD2011)

6Nếu ông phạm tội, liệu ông sẽ gây thiệt hại gì cho Ngài chăng?Nếu tội ông gia tăng, điều đó có ảnh hưởng gì đến Ngài sao?

Bản Dịch Mới (NVB)

6Nếu anh phạm tội, việc ấy can hệ gì đến Đức Chúa Trời? Nếu anh gia tăng vi phạm, anh làm gì được Ngài?

Bản Phổ Thông (BPT)

6Nếu anh phạm tội thì chẳng thiệt hại gì cho Thượng Đế;dù cho tội lỗi anh đầy tràn,chúng chẳng làm gì cho Ngài;

Bản Diễn Ý (BDY)

6Nếu ông phạm tội, chẳng hại gì cho Chúa,Dù gia tăng tội ác, ông làm chi được Ngài?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

7Nếu anh công chính, anh đem lại gì cho Ngài?Ngài sẽ nhận được gì từ tay anh?

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

7Nếu ông công bình, ông sẽ ban gì cho Ngài? Ngài sẽ lãnh điều gì bởi tay của ông?

Bản Dịch 2011 (BD2011)

7Nếu ông là người ngay lành, ông sẽ cho Ngài được điều gì?Hay Ngài sẽ nhận được gì nơi tay của ông chăng?

Bản Dịch Mới (NVB)

7Nếu anh công chính, anh cho Ngài điều gì? Ngài nhận được gì từ tay anh?

Bản Phổ Thông (BPT)

7Dù cho anh đạo đức,anh chẳng cho Thượng Đế được điều gì;Ngài chẳng nhận gì từ tay anh.

Bản Diễn Ý (BDY)

7Nếu ông sống một đời công chínhThì có giúp cho Chúa được những gì?Điều đó Chúa đâu xem như là tặng phẩm!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

8Gian ác anh có thể hại đến đồng loại,Công chính anh có thể giúp ích cho con cái loài người.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

8Sự gian ác của ông có thể hại một người đồng loại ông, Và sự công bình ông có thể làm ích cho một con cái loài người.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

8Sự gian ác của ông chỉ có hại cho loài người giống như ông thôi;Sự ngay lành của ông cũng chỉ có lợi cho con cái loài người.

Bản Dịch Mới (NVB)

8Sự gian ác của anh chỉ hại người đồng loại, Sự công chính của anh chỉ giúp loài người thôi.

Bản Phổ Thông (BPT)

8Đường lối ác độc của anh chỉ hại một người như anh thôi,còn điều tốt anh làm chỉ giúp được những con người khác.

Bản Diễn Ý (BDY)

8Tội ác ông chỉ có thể hại ngườiCông đức ông có thể giúp tha nhân được ích.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

9Quá nhiều ức hiếp khiến người ta kêu oan,Vì cường hào áp chế mà người ta kêu cứu.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

9Tại vì nhiều sự hà hiếp, nên người ta kêu oan, Bởi tay kẻ có cường quyền áp chế, nên họ kêu cứu.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

9Vì bị quá nhiều áp bức, người ta kêu la than oán;Bị tay bọn cường quyền bóc lột, người dân kêu cứu khắp nơi.

Bản Dịch Mới (NVB)

9Loài người bị áp bức nặng nề kêu than, Họ kêu cứu khỏi tay kẻ quyền thế.

Bản Phổ Thông (BPT)

9Người ta kêu cứu khi gặp cảnh khốn khó;họ van xin kẻ quyền thế giúp đỡ.

Bản Diễn Ý (BDY)

9Loài người kêu ca khi bị áp bức quá nhiều,Họ than van vì bị đám đông chà đạp.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

10Nhưng chẳng ai hỏi: ‘Đức Chúa Trời, Đấng Tạo Hóa của tôi ở đâu?Chính Ngài khiến người ta hát mừng trong ban đêm,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

10Nhưng không ai hỏi rằng: Đức Chúa Trời, là Đấng Tạo Hóa của tôi, ở đâu? Ngài khiến cho người ta hát vui mừng trong ban đêm,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

10Nhưng không ai hỏi, “Ðức Chúa Trời, Ðấng Tạo Hóa của tôi,Ðấng làm cho tôi có thể cất tiếng hát giữa đêm khuya,

Bản Dịch Mới (NVB)

10Nhưng không ai hỏi: “Đức Chúa Trời, Đấng tạo dựng tôi, ở đâu? Chính Ngài khiến bài ca trổi lên trong đêm tối,

Bản Phổ Thông (BPT)

10Nhưng không ai hỏi,‘Thượng Đế, Đấng Tạo Hóa tôi,Đấng ban cho chúng tôi bài hát trong đêm,

Bản Diễn Ý (BDY)

10Nhưng không ai nói: "Đấng Tạo hóa ở đâu?Ngài cho con người các bài ca trong đêm tối,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

11Dạy chúng ta hiểu biết hơn muôn thú trên đất,Và cho chúng ta khôn ngoan hơn các loài chim trời.’

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

11Dạy dỗ chúng tôi được thông sáng hơn các loài thú trên đất, Và làm cho trở nên khôn ngoan hơn các chim trời.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

11Ðấng dạy chúng ta hiểu biết nhiều hơn các loài thú trên đất,Ðấng làm cho chúng ta khôn hơn các chim trời đâu rồi?”

Bản Dịch Mới (NVB)

11Ngài ban cho chúng ta tri thức nhiều hơn thú rừng, Khiến chúng ta khôn ngoan hơn chim trời.”

Bản Phổ Thông (BPT)

11Ngài tạo làm cho chúng ta khôn ngoan hơn mọi loài thú trên đất,và khôn hơn các loài chim trời.’

Bản Diễn Ý (BDY)

11Ngài dạy chúng tôi học nhiều hơn loài thú vật,Khiến loài người khôn hơn các chim trời."

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

12Họ kêu la nhưng Ngài không đáp lại,Vì lòng kiêu căng của kẻ gian ác.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

12Người ta kêu la, song Ngài không đáp lời, Vì cớ sự kiêu ngạo của kẻ gian ác.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

12Người ta cứ kêu la than oán nhưng chẳng ai đáp lời,Vì lòng con người tội lỗi vẫn còn đầy kiêu ngạo.

Bản Dịch Mới (NVB)

12Họ kêu cứu, nhưng Ngài không đáp lại, Vì họ kiêu căng và gian ác.

Bản Phổ Thông (BPT)

12Thượng Đế không thèm trả lời kẻ ác khi họ kêu cứu,vì chúng nó tự phụ.

Bản Diễn Ý (BDY)

12Họ kêu cứu, nhưng Ngài không đáp lại,Vì lòng kiêu căng ngạo mạn của kẻ ác.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

13Thật, lời cầu nguyện trống rỗng Đức Chúa Trời không nghe,Đấng Toàn Năng chẳng bao giờ đoái đến.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

13Quả thật lời cầu nguyện hư giả, Đức Chúa Trời chẳng dủ nghe, Đấng Toàn năng chẳng thèm đoái đến.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

13Thật vậy, Ðức Chúa Trời không muốn lắng nghe những lời kêu cầu rỗng tuếch,Ðấng Toàn Năng không đoái đến những lời kêu cứu ấy chút nào,

Bản Dịch Mới (NVB)

13Thật lời kêu cứu trống không, Đức Chúa Trời chẳng màng nghe, Đấng Toàn Năng chẳng màng đoái đến.

Bản Phổ Thông (BPT)

13Ngài không thèm nghe tiếng van xin vô ích của chúng;Đấng Toàn Năng không thèm lưu ý tới chúng.

Bản Diễn Ý (BDY)

13Chân Thần không nghe lời cầu nguyện hư khôngĐấng Toàn năng chẳng đoái nhìn lòng giả dối.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

14Huống chi khi anh nói rằng anh không thấy Ngài,Anh trình lý lẽ cho Ngài và phải chờ đợi Ngài phán xét!

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

14Huống chi khi ông nói rằng không thấy Ngài, Sự cáo tụng đã đem đến trước mặt Ngài, và ông đợi Ngài xét đoán!

Bản Dịch 2011 (BD2011)

14Huống chi nay ông nói, “Tuy tôi không thấy Ngài, nhưng tôi cứ trình duyên cớ của tôi lên trước mặt Ngài,”Rồi ông trông đợi Ngài cứu xét, thì quả là luống công vô ích.

Bản Dịch Mới (NVB)

14Huống chi anh, làm sao Đức Chúa Trời nghe anh được, Khi anh nói anh không thấy Ngài, Vụ kiện tụng của anh đã đến trước mặt Ngài, Và anh đang chờ Ngài xét xử?

Bản Phổ Thông (BPT)

14Ngài càng ít lưu ý tới anh,nếu anh nói anh không thấy Ngài,rằng trường hợp của anh ở trước mặt Ngài,rằng anh phải chờ đợi Ngài,

Bản Diễn Ý (BDY)

14Thế mà ông dám nói ông không thấy ChúaKhi ông trình bày lý đoán để chờ Ngài xét xử.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

15Bây giờ, vì cơn giận của Ngài chưa giáng phạt,Và vì Ngài chưa lưu ý nhiều đến sự vi phạm,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

15Bây giờ, vì cơn thạnh nộ Ngài chưa giáng phạt, Và vì Ngài không kể đến sự kiêu hãnh cho lắm,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

15Bây giờ Ngài không thèm trừng phạt trong khi Ngài nổi giận,Ấy chẳng qua là Ngài chẳng màng đến sự điên dại của loài người.

Bản Dịch Mới (NVB)

15Và bây giờ, vì Ngài không đoán phạt theo cơn thịnh nộ, Không quan tâm nhiều đến các vi phạm,

Bản Phổ Thông (BPT)

15rằng cơn giận Ngài chưa trừng phạt,và Ngài không để ý đến điều ác.

Bản Diễn Ý (BDY)

15Nhưng nay Chúa chưa nổi giận mà đoán phạt,Vì Ngài bỏ qua những lời nói dại khờ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

16Nên Gióp mới mở miệng nói những lời trống rỗng,Và thêm nhiều lời thiếu hiểu biết.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

16Nên Gióp mở miệng ra luận điều hư không, Và nói thêm nhiều lời vô tri.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

16Cho nên thưa ông Gióp, ông đã nói toàn những chuyện không đâu;Ông nói nhiều nhưng toàn là hư văn rỗng tuếch.

Bản Dịch Mới (NVB)

16Anh Gióp mở miệng nói lời trống rỗng, Nói quá nhiều những lời vô nghĩa.

Bản Phổ Thông (BPT)

16Như thế Gióp chỉ nói nhảm,nói mà không biết mình nói gì.”

Bản Diễn Ý (BDY)

16Nhưng Gióp cứ to mồm bạo phổi,Lải nhải mãi những lời vô ý thức.