So Sánh Bản Dịch(Tối đa 6 bản dịch)


Vajtswv Txojlus(HWB)

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925(VI1934)

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010(RVV11)

Bản Dịch 2011(BD2011)

Bản Dịch Mới(NVB)

Bản Phổ Thông(BPT)

Vajtswv Txojlus (HWB)

1-2Elihus hais ntxiv tias: “Koj ua siab ntev mloog kuv hais,tej lus no yog kuv sawv cev Vajtswv hais rau koj.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

1Ê-li-hu nói tiếp rằng:

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

1Ê-li-hu tiếp tục nói:

Bản Dịch 2011 (BD2011)

1Ê-li-hu lại tiếp tục nói:

Bản Dịch Mới (NVB)

1Ê-li-hu nói tiếp:

Bản Phổ Thông (BPT)

1Ê-li-hu nói tiếp:

Vajtswv Txojlus (HWB)

1-2Elihus hais ntxiv tias: “Koj ua siab ntev mloog kuv hais,tej lus no yog kuv sawv cev Vajtswv hais rau koj.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

2Xin hãy nhịn tôi một chút, tôi sẽ chỉ cho ông; Vì tôi còn những lời binh vực Đức Chúa Trời.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

2“Xin kiên nhẫn thêm chút nữa, tôi sẽ chỉ cho anh,Vì tôi còn lời bênh vực Đức Chúa Trời.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

2Xin ông cố nhẫn nại với tôi thêm chút nữa;Tôi có những điều muốn bày tỏ với ông;Vì tôi còn những điều muốn nói thay cho Ðức Chúa Trời.

Bản Dịch Mới (NVB)

2Xin anh kiên nhẫn nghe tôi thêm chút nữa, tôi sẽ giải thích cho anh, Vì tôi còn lời biện hộ cho Đức Chúa Trời.

Bản Phổ Thông (BPT)

2“Hãy nghe tôi thêm một chút nữa,còn nhiều điều mà Thượng Đế muốn tôi nói.

Vajtswv Txojlus (HWB)

3Kuv muaj kev txawj ntse heev;kuv yuav qhia rau koj raws li kuvpaub hais tias Vajtswv tus uas tsim kuv,nws yog tus ncaj ncees.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

3Tôi sẽ đem đến từ xa điều tôi hiểu biết, Và xưng tỏ sự công bình của Đấng Tạo Hóa tôi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

3Tôi sẽ mang kiến thức từ khắp nơiĐể minh chứng sự công chính của Đấng Tạo Hóa tôi.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

3Tôi mang kiến thức của tôi từ xa về đây;Tôi sẽ quy sự công chính về cho Ðấng Tạo Hóa của tôi.

Bản Dịch Mới (NVB)

3Tôi thu nhặt tri thức từ nhiều nơi Để chứng minh Đấng tạo dựng tôi công chính.

Bản Phổ Thông (BPT)

3Điều tôi biết đến từ nơi xa.Tôi sẽ chứng tỏ Đấng Tạo Hóa của tôi đúng.

Vajtswv Txojlus (HWB)

4Tej lus uas kuv hais rau koj tsis yoglus cuav;tus uas nyob ntawm koj hauv ntej noyog ib tug neeg ncaj thiab ntse heev.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

4Quả hẳn các lời luận tôi chẳng phải giả dối; Đấng vốn trọn vẹn về trí thức đương ở cùng ông.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

4Chắc hẳn lời biện luận tôi không hề giả dối;Một người có tri thức toàn diện đang ở với anh.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

4Quả thật, những lời tôi nói không phải những lời giả dối;Người muốn thưa chuyện với ông là người có tri thức ít nhiều.

Bản Dịch Mới (NVB)

4Thật tôi không nói lời giả dối, Một người hiểu biết trọn vẹn đang ở bên anh.

Bản Phổ Thông (BPT)

4Anh có thể tin chắc rằng lời nói tôi không phải giả dối;người hiểu biết hiện đang có mặt với anh đây.

Vajtswv Txojlus (HWB)

5“Vajtswv yog tus muaj zog loj zog nchav!Nws tsis xaiv leejtwg ntsejmuag;tsis muaj ib yam uas Vajtswv tsis paub li.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

5Kìa, Đức Chúa Trời có quyền năng, không khinh bỉ ai; Trí huệ Ngài rất rộng lớn.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

5Kìa, Đức Chúa Trời đầy quyền năng không khinh bỉ ai;Ngài thấu hiểu vô cùng.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

5Thưa ông, Ðức Chúa Trời là Ðấng quyền năng, nhưng Ngài không khinh khi người nào;Quyền năng và tri thức của Ngài thật vô lượng vô biên.

Bản Dịch Mới (NVB)

5Đức Chúa Trời quyền năng, không khinh bỉ một ai, Ngài hiểu biết siêu việt.

Bản Phổ Thông (BPT)

5Thượng Đế rất quyền năng,nhưng Ngài không ghét con người;Ngài quyền năng và cũng rất khôn ngoan.

Vajtswv Txojlus (HWB)

6Vajtswv tsis pub tus neeg txhaum ua neej nyob,tiamsis nws ua ncaj rau tus neeg txomnyem.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

6Ngài chẳng bảo tồn mạng sống của kẻ gian ác, Nhưng xử đoán công bình cho kẻ khổ nạn.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

6Ngài không gìn giữ mạng sống của kẻ ác,Nhưng xử đoán công minh cho kẻ khốn cùng.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

6Ngài không gìn giữ mạng sống kẻ hung tàn gian ác;Nhưng Ngài ban công lý cho người bị đàn áp đọa đày.

Bản Dịch Mới (NVB)

6Ngài không để cho kẻ ác sống hoài, Ngài xét lẽ công bình cho người khốn cùng.

Bản Phổ Thông (BPT)

6Ngài không để kẻ ác sống,nhưng bênh vực quyền của người nghèo.

Vajtswv Txojlus (HWB)

7Vajtswv tsomkwm cov neeg ncaj ncees;nws cia lawv kav lwm tus ib yam li tej vajntxwv,thiab cia luag hwm lawv mus ibtxhis.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

7Ngài chẳng xây mặt khỏi người công bình; Song Ngài khiến họ đồng ngồi cùng các vua trên ngôi mãi mãi, Và họ được cao trọng.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

7Ngài luôn để mắt đến người công chính,Cho họ cùng ngồi trên ngai với các vua,Ngài lập họ vững bền, và họ được tôn cao.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

7Ngài chẳng quay mắt Ngài khỏi người ngay lành công chính;Nhưng Ngài đưa họ lên ngồi ngang hàng với các vua chúa;Ngài lập họ được vững vàng mãi mãi;Và cho họ được tôn trọng.

Bản Dịch Mới (NVB)

7Ngài chăm sóc người công chính, Đặt họ lên ngai cai trị như vua chúa, Cho họ được tôn trọng mãi mãi.

Bản Phổ Thông (BPT)

7Ngài luôn luôn trông nom người làm điều phải;Ngài đặt họ ngồi với vua chúavà họ được tôn trọng đời đời.

Vajtswv Txojlus (HWB)

8Tiamsis qhov uas lawv raug luag cuab luag khithiab raug txomnyem yog vim tej uas lawv ua,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

8Nếu họ phải mang xiềng xích, Và bị dây gian truân vấn vướng,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

8Nhưng nếu họ phải mang xiềng xíchVà bị dây gian truân trói buộc,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

8Nếu họ bị gông cùm xiềng xích,Và bị trói buộc trong hoạn nạn khốn cùng,

Bản Dịch Mới (NVB)

8Nếu có kẻ mắc vòng xiềng xích, Vướng dây khổ ải,

Bản Phổ Thông (BPT)

8Nếu ai bị xiềng xích trói buộc,hoặc nếu tai ương ràng buộc họ như dây thừng,

Vajtswv Txojlus (HWB)

9Vajtswv thiaj qhia lawv tej kev txhaumthiab lawv tej kev khavtheeb rau lawv.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

9Thì Ngài chỉ tỏ cho họ công việc mình đã làm, Các tội lỗi và tánh hạnh kiêu ngạo của họ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

9Thì Ngài tỏ cho họ biết việc họ làm,Và tội lỗi do tính kiêu căng của họ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

9Khi ấy Ngài sẽ chỉ cho họ những việc sai họ đã làm và những tội họ đã phạm;Ðể họ thấy họ đã sống kiêu căng ngạo mạn như thế nào.

Bản Dịch Mới (NVB)

9Ngài tỏ cho biết việc họ làm, Tội vi phạm do lòng kiêu căng.

Bản Phổ Thông (BPT)

9thì Thượng Đế cho họ biết họ đã làm gì,hoặc họ đã phạm tội kiêu căng.

Vajtswv Txojlus (HWB)

10Vajtswv ua rau lawv mloog Vajtswv tej lus ntuas,thiab tso lawv tej kev phem kev qias tseg.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

10Ngài cũng mở lỗ tai của chúng cho nghe lời sửa dạy, Khuyên họ trở lại bỏ điều gian ác.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

10Ngài mở tai để nghe lời sửa dạy,Truyền họ từ bỏ điều gian ác.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

10Ngài mở tai họ để họ nghe lời chỉ bảo;Ngài truyền cho họ phải lìa bỏ tội lỗi.

Bản Dịch Mới (NVB)

10Ngài mở tai họ nghe lời cảnh cáo, Truyền dạy họ xây bỏ tội ác.

Bản Phổ Thông (BPT)

10Ngài khiến họ nghe lời cảnh cáo của Ngàivà truyền dặn họ từ bỏ điều ác.

Vajtswv Txojlus (HWB)

11Yog lawv mloog Vajtswv lus thiabpehawm nws,lawv lub neej yuav vammeej thiab nyob kaj siab lug.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

11Nếu chúng vâng nghe và phục sự Ngài, Thì các ngày chúng sẽ được may mắn, Và những năm chúng được sự vui sướng.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

11Nếu họ lắng nghe và phụng sự Ngài,Họ sẽ hưởng những ngày sung túc,Và những tháng năm chan chứa niềm vui.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

11Nếu họ nghe theo và thờ phượng Ngài,Những ngày của đời họ sẽ an lành hạnh phước,Những năm của đời họ sẽ đầy những khoan khoái vui mừng.

Bản Dịch Mới (NVB)

11Nếu họ vâng lời phụng sự Ngài, Họ sẽ hưởng suốt đời những ngày hạnh phúc, Những năm an lạc.

Bản Phổ Thông (BPT)

11Nếu họ vâng lời và phục vụ Ngài,thì đời họ sẽ thành công,và những năm tháng còn lại của họ sẽ phước hạnh.

Vajtswv Txojlus (HWB)

12Tiamsis yog lawv tsis mloog Vajtswv lus,lawv yuav tuag rau hniav ntaj hniavriam vim lawv tsis quavntsej Vajtswv.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

12Nhưng nếu họ không khứng nghe theo, ắt sẽ bị gươm giết mất, Và chết không hiểu biết gì.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

12Nhưng nếu không vâng theo, họ sẽ bị tiêu diệt bởi gươm đao,Và chết đi vì thiếu hiểu biết.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

12Nhưng nếu họ không nghe theo, họ sẽ bị gươm đao hủy diệt;Họ sẽ chết đi như kẻ ngu dại chẳng biết gì.

Bản Dịch Mới (NVB)

12Còn nếu không vâng lời, Họ sẽ qua dòng tử hà, Họ sẽ chết vì thiếu hiểu biết.

Bản Phổ Thông (BPT)

12Nhưng nếu họ không chịu nghe,thì họ sẽ bị tiêu diệt,và qua đời như kẻ ngu dại.

Vajtswv Txojlus (HWB)

13“Cov neeg uas tsis hwm Vajtswv,lawv tsuas npautaws tas mus li xwb,txawm yog thaum lawv raug txim los lawv tsis thov Vajtswv li.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

13Lòng giả hình tích chứa sự thạnh nộ; Khi Đức Chúa Trời bắt xiềng chúng, chúng chẳng kêu cứu.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

13Lòng kẻ vô tín ấp ủ cơn giận dữ;Có bị Ngài xiềng xích cũng không kêu cứu.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

13Lòng của bọn vô tín vô luân chỉ biết tự chất thêm tức tối;Chúng chẳng biết kêu cầu Ngài dù bị xiềng xích lao tù.

Bản Dịch Mới (NVB)

13Bọn vô đạo ấp ủ cơn giận, Bị Ngài hình phạt vẫn không cầu cứu.

Bản Phổ Thông (BPT)

13Những ai có tâm địa độc ác nuôi cơn giận.Dù khi bị Thượng Đế trừng phạt,họ không thèm cầu xin cứu giúp.

Vajtswv Txojlus (HWB)

14Lawv tuag tas rau thaum lawv tseemhluas,lawv lub neej puastsuaj tas txajmuagntsuav.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

14Chúng chết đương buổi thanh xuân; Đời chúng bị hư mất trong bọn gian dâm.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

14Chúng chết đang tuổi thanh xuân;Cuộc đời kết liễu giữa bọn trai mại dâm của đền miếu.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

14Chúng sẽ chết trong lúc tuổi còn thanh xuân non trẻ;Mạng chúng tiêu vong giữa bọn điếm đực trong miếu đền.

Bản Dịch Mới (NVB)

14Chúng chết trong tuổi thanh xuân, Lìa đời giữa bọn mại dâm tại các đền miếu.

Bản Phổ Thông (BPT)

14Họ chết lúc còn thanh xuân,đời họ kết thúc trong sỉ nhục.

Vajtswv Txojlus (HWB)

15Tiamsis Vajtswv cia kev txomnyem los qhia neeg ua neej,thiab siv txojkev ntxhov siab los qhib neeg lub qhovmuag.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

15Đức Chúa Trời dùng sự hoạn nạn mà cứu kẻ bị hoạn nạn, Và nhờ sự hà hiếp mà mở lỗ tai của người.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

15Nhưng Đức Chúa Trời dùng hoạn nạn để cứu người gặp nạn,Dùng nghịch cảnh để mở tai họ ra.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

15Ngài để cho nó bị đau khổ rồi mới cứu nó ra khỏi cảnh khổ;Ngài dùng hoàn cảnh bị ngược đãi để mở tai nó ra.

Bản Dịch Mới (NVB)

15Nhưng Đức Chúa Trời dùng hoạn nạn cứu người gặp nạn, Mở tai họ ra trong cảnh gian nan.

Bản Phổ Thông (BPT)

15Nhưng Thượng Đế cứu giúp kẻ đau khổ qua sự đau khổ của họ;Ngài khiến họ lắng nghe qua sự đau đớn mình.

Vajtswv Txojlus (HWB)

16“Vajtswv tso koj dim kev nyuaj siab,thiab pub kom koj nyob tso siab lug;saum koj lub rooj muaj zaub mov nplua mias.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

16Ngài cũng chắc đã muốn dụ ông khỏi hoạn nạn, Đặt ông nơi khoảng khoát, chẳng còn sự cực lòng; Còn các món ăn dọn nơi bàn ông, tất đều được đầy mỡ béo.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

16Ngài khuyến dụ anh ra khỏi miệng gian nan,Đặt anh chỗ thảnh thơi không còn tù túng;Cao lương mỹ vị được dọn đầy bàn.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

16Cũng vậy, Ngài sẽ đem ông ra khỏi cảnh hoạn nạn để đưa ông vào nơi tự do khoảng khoát, thoát khỏi cảnh tù túng;Ngài sẽ cho dọn trên bàn ông đầy thức ăn cao lương mỹ vị.

Bản Dịch Mới (NVB)

16Đức Chúa Trời cũng đưa anh ra khỏi cảnh gian khổ, Đến nơi thanh thản, không gò bó, Bàn anh đầy cao lương mỹ vị.

Bản Phổ Thông (BPT)

16Thượng Đế cũng đang dịu dàng đưa anh ra khỏi nanh vuốt khốn khổ,đến một chỗ khoảng khoát tự do,nơi Ngài bày ra cho anh cỗ bàn đầy cao lương mỹ vị.

Vajtswv Txojlus (HWB)

17Tiamsis nimno tsimnyog koj raug txim raws li tej uas koj ua.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

17Nhưng ông đầy dẫy sự nghị luận của kẻ ác; Sự xét đoán và sự hình phạt chắc sẽ hãm bắt ông.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

17Nhưng lòng anh đầy dẫy luận điệu của kẻ ác;Nên sự phán xét và hình phạt đã nắm lấy anh.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

17Bấy giờ ông sẽ được toàn quyền xét xử những kẻ gian ác;Quyền phán quyết và công lý đều nằm trọn trong tay ông.

Bản Dịch Mới (NVB)

17Nhưng anh đầy thắc mắc về trường hợp kẻ ác, Kẻ ác sẽ được xét xử công minh.

Bản Phổ Thông (BPT)

17Nhưng nay anh bị trừng phạt như kẻ ác;anh đang nhận công lý.

Vajtswv Txojlus (HWB)

18Ceevfaj tsis txhob cia luag tej nyiajxiab ntxias tau koj,lossis tsis txhob cia kev npluanuj coj koj mus yuam kev.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

18Chớ để cơn giận giục ông chống cự cùng sự sửa phạt; Đừng lầm lạc vì cớ giá bội thường lớn quá.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

18Hãy cẩn thận, đừng để giàu sang mê hoặc,Hay của hối lộ quá lớn làm anh lạc lối.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

18Hãy coi chừng, đừng để ai xui giục ông làm sai để giàu có; Ðừng để của hối lộ lớn cám dỗ ông làm sai lệch công lý.

Bản Dịch Mới (NVB)

18Đừng để sự giận vì kẻ ác giàu dẫn anh đi lầm đường, Đừng để của hối lộ nhiều đưa anh lạc lối.

Bản Phổ Thông (BPT)

18Hãy cẩn thận! Đừng để giàu sang kéo anh xa khỏi Thượng Đế;đừng để tiền bạc lôi cuốn anh.

Vajtswv Txojlus (HWB)

19Tej nyiaj xiab ntawd yuav tsis pabkoj thaum koj thov kev pab;txawm yog koj siv tagnrho koj lubzog los pab tsis tau koj dim.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

19Chớ thì sự giàu có ông và các thế lực của ông, Có thể cứu ông khỏi sự hoạn nạn sao?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

19Liệu sự giàu có và thế lực của anhCó thể cứu anh khỏi hoạn nạn chăng?

Bản Dịch 2011 (BD2011)

19Sự giàu có của ông có thể giữ ông khỏi bị hoạn nạn sao?Tất cả quyền lực của ông há làm được như thế sao?

Bản Dịch Mới (NVB)

19Bấy giờ anh kêu cứu cũng chẳng thoát khỏi gian truân, Tất cả sức mạnh quyền thế của anh cũng chẳng giúp được gì.

Bản Phổ Thông (BPT)

19Nhớ rằng của cải và sức mạnhcũng không thể cứu anh ra khỏi khốn khó được đâu.

Vajtswv Txojlus (HWB)

20Tsis txhob tos hais tias muaj ib hmostxhua haivneeg yuav raug kev puastsuaj.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

20Chớ ước ao đêm tối, Là lúc dân tộc bị cất đi khỏi chỗ mình.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

20Đừng mong chờ đêm tốiLà lúc các dân tộc thình lình biến mất.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

20Ðừng mong cho trời mau tối,Khi người ta bị cô lập trong nơi ở của mình.

Bản Dịch Mới (NVB)

20Đừng mong đợi đêm tối, Khi các dân thình lình biến mất.

Bản Phổ Thông (BPT)

20Đừng trông mong bóng đêmkhi người ta bị bắt ra khỏi nhà họ.

Vajtswv Txojlus (HWB)

21Ceevfaj tsis txhob raus tes rau kevua phem ua qias;qhov uas koj raug txomnyem yog uakom koj tso kev txhaum tseg.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

21Khá giữ lấy mình, chớ xây về tội ác; Vì ấy là điều ông ưa chọn hơn sự hoạn nạn.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

21Hãy cẩn thận đừng quay về tội ác,Vì hoạn nạn đã tôi luyện anh khỏi phạm tội.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

21Hãy coi chừng, đừng ngã theo sự gian ác;Vì thà chọn như thế hơn là phải chuốc lấy khốn khổ về sau.

Bản Dịch Mới (NVB)

21Hãy cẩn thận, đừng quay sang tội ác, Anh được gian nan tôi luyện để giữ anh khỏi phạm tội.

Bản Phổ Thông (BPT)

21Hãy cẩn thận đừng quay theo điều ác,là điều anh có vẻ ham muốn hơn sự đau khổ.

Vajtswv Txojlus (HWB)

22“Nco ntsoov hais tias Vajtswv yogtus muaj hwjchim loj kawg nkaus;nws yog tus xibhwb uas zoo tshaj tej xibhwb huv tibsi.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

22Kìa, Đức Chúa Trời dùng quyền năng mà làm việc cách cao cả, Có giáo sư nào giống như Ngài chăng?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

22Kìa, quyền năng của Đức Chúa Trời cao cả biết bao;Có giáo sư nào giống như Ngài chăng?

Bản Dịch 2011 (BD2011)

22Này, Ðức Chúa Trời được tôn cao qua quyền năng của Ngài;Có ai dạy bảo như Ngài chăng?

Bản Dịch Mới (NVB)

22Này, Đức Chúa Trời cao cả, quyền năng tuyệt đối. Giáo sư nào dạy dỗ được như Ngài?

Bản Phổ Thông (BPT)

22Thượng Đế cao cả và quyền năng;không có giáo sư nào giống như Ngài.

Vajtswv Txojlus (HWB)

23Tsis muaj leejtwg hais kom Vajtswvua li ub li no lossis liam hais tias Vajtswv ua txhaum.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

23Ai có chỉ dạy cho Ngài biết con đường của Ngài? Và ai nói rằng: Chúa có làm quấy?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

23Có ai dám vạch đường chỉ lối cho Ngài,Hoặc nói rằng: ‘Chúa đã làm sai’ không?

Bản Dịch 2011 (BD2011)

23Ai dám chỉ bảo Ngài đường lối nào Ngài phải chọn chăng?Hay ai dám nói rằng, “Ngài đã làm sai” chăng?

Bản Dịch Mới (NVB)

23Ai dám chỉ dẫn Ngài con đường phải đi? Ai dám trách: “Ngài làm sai?”

Bản Phổ Thông (BPT)

23Không ai hoạch định chương trình cho Ngài;cũng không ai dám nói với Thượng Đế,‘Chúa làm bậy rồi.’

Vajtswv Txojlus (HWB)

24Luag ibtxwm qhuas tej uas Vajtswv ua;koj los yuav tsum qhuas nws thiab.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

24Hãy nhớ ngợi khen các công việc Chúa, Mà loài người thường có ca tụng.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

24Hãy nhớ tôn cao công việc ChúaMà loài người luôn cất tiếng tán dương.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

24Hãy ghi nhớ mà ca tụng công việc Ngài thực hiện;Ðó là điều nhân thế phải mãi mãi suy tôn.

Bản Dịch Mới (NVB)

24Anh nhớ tôn vinh chúc tụng công việc Ngài Mà loài người hằng ca ngợi,

Bản Phổ Thông (BPT)

24Hãy nhớ ca ngợi công việc Ngài,mà con người đã ca tụng bằng bài hát.

Vajtswv Txojlus (HWB)

25Txhua tus puavleej pom tej uas Vajtswv tau ua lawm,tiamsis peb tsuas tuaj deb saib xwb.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

25Mọi người đều đã ngoạn xem công việc ấy, Và loài người từ xa nhìn thấy nó.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

25Mọi người đều chiêm ngưỡng công việc ấy;Ai ai cũng nhìn nó từ xa.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

25Việc Ngài làm mọi người đều chiêm ngưỡng;Các phàm nhân thảy nhìn thấy từ xa.

Bản Dịch Mới (NVB)

25Mọi người đều chiêm ngưỡng, Nhưng chỉ nhìn thấy được từ xa.

Bản Phổ Thông (BPT)

25Ai cũng nhìn thấy công việc Ngài;người ta nhìn từ xa.

Vajtswv Txojlus (HWB)

26Peb tsis paub Vajtswv lub hwjchimlossis tsis paub hais tias Vajtswvnyob thaum twg los lawm.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

26Phải, Đức Chúa Trời là cực đại, chúng ta không biết được Ngài; Số năm của Ngài thọ không ai kể xiết được.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

26Phải, Đức Chúa Trời vĩ đại, làm sao chúng ta hiểu thấu;Số năm của Ngài ai có thể dò.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

26Ðúng vậy, Ðức Chúa Trời thật vĩ đại;Chúng ta không thể biết rõ Ngài;Số năm Ngài sống không thể nào tìm ra hết.

Bản Dịch Mới (NVB)

26Này, Đức Chúa Trời vĩ đại, chúng ta không hiểu thấu, Số năm đời Ngài, chúng ta không thể dò.

Bản Phổ Thông (BPT)

26Thượng Đế rất cao cả, cao đến nỗi chúng ta không thể hiểu nổi!Không ai biết Ngài bao nhiêu tuổi.

Vajtswv Txojlus (HWB)

27“Vajtswv yog tus nqa tej dej hauv ntiajteb no musthiab tso ua nag los rau lub ntiajteb.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

27Vì Ngài thâu hấp các giọt nước: Rồi từ sa mù giọt nước ấy bèn hóa ra mưa,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

27Vì Ngài gom các giọt nước lại,Rồi lọc những giọt sương mù thành mưa;

Bản Dịch 2011 (BD2011)

27Ngài thâu lại các giọt nước đã đổ xuống,Rồi biến chúng thành sương mù và những giọt nước mưa.

Bản Dịch Mới (NVB)

27Ngài hút các giọt nước lên, Lọc thành hơi nước làm mưa;

Bản Phổ Thông (BPT)

27Ngài làm cho các giọt nước bốc hơi lên khỏi đấtbiến chúng thành mưa.

Vajtswv Txojlus (HWB)

28Vajtswv tso nag hauv tej tauv huab los rau neeg ntiajteb.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

28Đám mây đổ mưa ấy ra, Nó từ giọt sa xuống rất nhiều trên loài người.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

28Các tầng mây tuôn mưa xuống,Tưới tràn trề trên loài người.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

28Từ trong mây, mưa tuôn đổ ra,Và rơi xuống trên người ta tầm tã.

Bản Dịch Mới (NVB)

28Các tầng mây đổ mưa xuống, Nhuần thấm đất đai cho người.

Bản Phổ Thông (BPT)

28Rồi mưa từ các đám mây trút xuống,mưa rào rơi trên mọi người.

Vajtswv Txojlus (HWB)

29Tsis muaj leejtwg paub hais tias yogli cas huab thiaj txawj txavlossis yog li cas xob thiaj nroo thoob saum ntujqhov chaw uas Vajtswv nyob tuaj.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

29Ai có thể hiểu được cách mây giăng ra, Và tiếng lôi đình của nhà trại Ngài?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

29Có ai hiểu được cách mây bủa giăng,Hay tiếng sấm vang rền của trại Ngài?

Bản Dịch 2011 (BD2011)

29Này, có ai hiểu mây giăng ra như thế nào chăng?Hay có ai biết sấm chớp phát ra từ vòm trời của Ngài như thế nào chăng?

Bản Dịch Mới (NVB)

29Thật ai hiểu nổi thể nào mây giăng bủa, Tiếng sấm vang rền lều Ngài ngự?

Bản Phổ Thông (BPT)

29Không ai hiểu được Thượng Đế giăng các đám mây như thế nàohoặc sai sấm chớp đến từ nơi Ngài ở ra sao.

Vajtswv Txojlus (HWB)

30Vajtswv ua kom muaj xob laim thoob ntuj,tiamsis hauv qab thu hiavtxwv tseem tsaus ntuj nti.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

30Kìa, Chúa bủa ánh sáng ra chung quanh Ngài, Và che lấp đáy biển.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

30Kìa Chúa tỏa ánh sáng chung quanh NgàiVà phủ kín đáy biển sâu.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

30Kìa, Ngài tỏa ánh sáng ra chung quanh Ngài;Ngài bao trùm cả đáy thẳm của các đại dương.

Bản Dịch Mới (NVB)

30Kìa, Ngài sai chớp nhoáng tủa khắp bầu trời, Nhưng Ngài phủ kín đáy biển sâu.

Bản Phổ Thông (BPT)

30Hãy xem Thượng Đế phân tán các lằn chớp quanh Ngài,soi sáng nơi sâu thẳm nhất của đại dương.

Vajtswv Txojlus (HWB)

31Qhov ntawd qhia hais tias Vajtswv pub txhua haivneeg muaj noj muaj haus nplua mias.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

31Vì nhờ những điều ấy Ngài xét đoán các dân tộc; Ngài ban cho lương thực nhiều.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

31Ngài dùng các điều ấy nuôi dưỡng các dân tộc;Ban lương thực dồi dào.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

31Ngài dùng chúng để nuôi sống muôn dân;Ngài cung cấp thực phẩm thật nhiều vô kể.

Bản Dịch Mới (NVB)

31Ngài dùng các việc ấy điều khiển các dân, Ban thức ăn nhiều dư dả.

Bản Phổ Thông (BPT)

31Đó là cách Thượng Đế quản trị các dân;đó là cách Ngài nuôi sống chúng ta.

Vajtswv Txojlus (HWB)

32Vajtswv sau zog tej xob laim rau hauv nws xibtegthiab tso tej xob laim ntawd musraug qhov chaw uas nws hom tseg.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

32Ngài giấu sấm sét trong tay Ngài, Và truyền nó phải đánh nơi nào.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

32Ngài giấu sấm chớp trong tay,Truyền cho nó mục tiêu phải đánh.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

32Ngài nắm trong tay Ngài biết bao sấm sét;Ngài truyền cho nó phải đánh vào chỗ nào.

Bản Dịch Mới (NVB)

32Ngài giấu sấm sét trong tay, Truyền lệnh sét đánh trúng đích.

Bản Phổ Thông (BPT)

32Ngài nắm các lằn chớp trong tayvà truyền nó đánh nơi nào tùy ý.

Vajtswv Txojlus (HWB)

33Xob nroo yog ceebtoom hais tiasyuav los nag xob nag cua,txawm yog tej tsiaj los twb paub haistias nagxob nagcua yuav los.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

33Tiếng sấm sét báo cáo việc Ngài, Và chính súc vật cũng đoán điềm dông mưa gần đến.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

33Tiếng sấm vang báo có cơn giông,Ngay súc vật cũng báo điềm bão tố.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

33Tiếng sấm sét nổ vang báo cho nhân thế biết Ngài đang tể trị;Ngài nộ khí xung thiên, vì tội ác của loài người.

Bản Dịch Mới (NVB)

33Tiếng sấm sét báo hiệu cơn dông, Súc vật cũng hiểu bão tố sắp đến.

Bản Phổ Thông (BPT)

33Sấm báo trước cơn giông sắp đến,cho đến thú vật cũng biết cơn giông đã gần kề.”