So Sánh Bản Dịch(Tối đa 6 bản dịch)


Nau Brah Ndu Ngơi(BBSV)

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925(VI1934)

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010(RVV11)

Bản Dịch 2011(BD2011)

Bản Dịch Mới(NVB)

Bản Phổ Thông(BPT)

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

1Di ngăn, play nuih gâp râm nsâr yor nau nây. Păng mpât tă bơh ntŭk păng.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

1Phải, trái tim tôi run sợ vì sự đó, Nó nhảy động dời khỏi chỗ nó.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

1“Giông tố đó làm tim tôi run sợ,Như muốn nhảy ra khỏi lồng ngực.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

1Phải, nghĩ đến đó tim tôi run lên cầm cập;Nó đập liên hồi như muốn nhảy ra khỏi lồng ngực của tôi.

Bản Dịch Mới (NVB)

1Nghe dông bão lòng tôi cũng run sợ, Tim đập loạn xạ như muốn nhảy ra khỏi lồng ngực.

Bản Phổ Thông (BPT)

1“Khi nghe tiếng sấm, tim tôi hồi hộpthiếu điều muốn nhảy ra khỏi lồng ngực.

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

2Iăt hom nteh bâr Păng ma nau nteh nglaih dah katang jêh ri nteh tang târ luh bơh trôm mbung Păng.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

2Khá nghe, khá nghe giọng vang dậy của tiếng Ngài, Và tiếng ầm ầm ra khỏi miệng Ngài!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

2Hãy nghe, hãy lắng nghe tiếng Ngài như tiếng sấm,Tiếng rền vang ra từ miệng Ngài!

Bản Dịch 2011 (BD2011)

2Hãy nghe kỹ tiếng của Ngài gầm thét;Âm thanh vang rền thoát ra từ miệng của Ngài.

Bản Dịch Mới (NVB)

2Xin các anh lắng nghe tiếng Ngài như tiếng sấm, Rền vang từ miệng Ngài.

Bản Phổ Thông (BPT)

2Hãy nghe đây! Hãy nghe tiếng gầm của Thượng Đếvà tiếng vang rền từ miệng Ngài.

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

3Păng ăn ndơ nây tô̆p tâm dâng trôk, jêh ri nau lơp păng nchrang lam neh ntu,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

3Ngài khiến nó dội dưới các từng trời, Và chớp nhoáng Ngài chiếu đến cùng trái đất.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

3Ngài khiến nó vang dội khắp bầu trời,Chiếu sấm chớp đến tận cùng trái đất.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

3Tiếng của Ngài làm rúng động khắp bầu trời;Chớp nhoáng của Ngài lóe ra đến tận cùng trái đất.

Bản Dịch Mới (NVB)

3Ngài thả chớp nhoáng vút qua cả gầm trời, Đến tận cùng mặt đất.

Bản Phổ Thông (BPT)

3Ngài thả chớp ra dưới cả bầu trời,và sai nó đánh chỗ xa xôi nhất của đất.

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

4pakơi lơp geh târ ƀhing ƀhing, păng nteh dah nâm bu nau rnam ngăn, jêh ri mâu kơr ôh nau lơp ŭnh nglaih.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

4Kế liền có tiếng ầm ầm, Ngài phát tiếng oai nghi và sấm rền ra, Và khi nổi tiếng Ngài lên, thì không cầm giữ chớp nhoáng lại.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

4Rồi đến tiếng ầm vang.Với giọng uy nghiêm, Ngài cất tiếng sấm rền,Khi tiếng Ngài trỗi lên thì sấm chớp tung hoành.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

4Tiếp theo chớp là sấm nổ long trời lở đất;Tiếng sấm uy nghi của Ngài vang dội khắp gầm trời;Ngài không kiềm hãm tia sét khi tiếng Ngài phát ra.

Bản Dịch Mới (NVB)

4Ngay sau đó, tiếng Ngài gầm lên, Tiếng sấm oai nghi rền vang. Ngài không kiềm chế, cho chớp nhoáng tự do loé lên Khi tiếng Ngài vang ầm.

Bản Phổ Thông (BPT)

4Sau đó anh nghe tiếng rền khi Ngài gầm lên.Ngài không giữ lại lằn chớp khi người ta nghe tiếng Ngài.

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

5Bâr Brah Ndu dah ma nau khlay ngăn ngên; Păng ƀư lĕ kan toyh ngăn ngên yor ri he mâu dơi geh nau gĭt rbăng ôh?

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

5Đức Chúa Trời phát tiếng và sấm rền ra lạ kỳ; Ngài làm những công việc lớn lao mà chúng ta hiểu không nổi?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

5Đức Chúa Trời phát tiếng sấm rền kỳ diệu;Ngài làm những việc lớn lao mà chúng ta không sao hiểu nổi.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

5Tiếng của Ðức Chúa Trời rất diệu kỳ qua tiếng sấm vang rền;Ngài làm các việc lớn lao chúng ta không thể nào hiểu thấu.

Bản Dịch Mới (NVB)

5Đức Chúa Trời khiến tiếng sấm rền vang kỳ diệu, Ngài thực hiện những việc vĩ đại chúng ta không hiểu nổi.

Bản Phổ Thông (BPT)

5Tiếng của Thượng Đế vang rền kỳ diệu;Ngài làm nhiều điều lớn lao mà chúng ta không hiểu nổi.

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

6Yorlah Păng lah ma glo dak pler pôaơ: 'Tô̆p hom ta neh ntu' jêh ri lah ma dak mih tâm ban lĕ, 'Mih hom ăn katang',

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

6Vì Ngài phán với tuyết rằng: Hãy sa xuống đất! Và cũng phán vậy cho trận mưa mây và mưa lớn.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

6Vì Ngài phán với tuyết: ‘Hãy rơi xuống đất’;Và với mưa rào: ‘Hãy tuôn như thác đổ’.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

6Ngài phán với tuyết, “Hãy rơi nhẹ xuống đất,”Ngài nói với mưa rào, “Hãy sa xuống lất phất,”Ngài bảo với mưa to, “Hãy đổ xuống ào ào.”

Bản Dịch Mới (NVB)

6Ngài truyền cho tuyết: “Hãy sa xuống đất!” Và bảo mưa dầm: “Hãy rơi tầm tã!”

Bản Phổ Thông (BPT)

6Ngài phán cùng tuyết giá, ‘Hãy rơi xuống đất,’và nói cùng mưa rào rằng, ‘Hãy mưa thật to.’

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

7Păng ntĭl lơi le rngôch bunuyh gŭ tâm ngih, gay ma le rngôch bunuyh jêng tă bơh Păng hŏ njêng jêr dơi gĭt nau kan Păng.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

7Ngài niêm phong tay của mọi người, Để mọi người Ngài đã dựng nên biết được công việc của Ngài.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

7Ngài niêm phong bàn tay của mọi người,Để con người mà Ngài dựng nên biết công việc Ngài.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

7Người ta bị trói tay và không thể làm việc ngoài trời được nữa;Ðể mọi người có cơ hội nhận biết công việc của Ngài.

Bản Dịch Mới (NVB)

7Ngài niêm phong bàn tay mọi người, Để mọi người biết công việc Ngài.

Bản Phổ Thông (BPT)

7Dùng những hiện tượng đó Ngài ngăn cản công việc con ngườiđể ai nấy đều biết công việc của tay Thượng Đế.

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

8Jêh ri le rngôch mpô mpa lăp tâm rsuăn păng, jêh ri hôm gŭ tâm trôm khân păng.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

8Khi ấy các thú vật rừng rút trong hang nó, Và ở trong hầm của chúng nó.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

8Khi ấy thú rừng rút vô hang,Nằm yên trong hầm của chúng.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

8Các thú rừng phải rút vào hang để trú ẩn;Chúng phải ở trong hang chờ đến lúc tạnh mưa.

Bản Dịch Mới (NVB)

8Bấy giờ thú rừng rút vô hang, Nằm yên trong động.

Bản Phổ Thông (BPT)

8Các thú vật tìm cách trú mưaẩn trong các hang động của chúng.

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

9Phŭt chuănh luh bơh ntŭk păng, jêh ri sial bơh dor palơ tât nau ji kăt ndrêt.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

9Từ các lầu các phương nam bão tuôn tới, Và gió bắc dẫn lạnh lẽo đến.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

9Gió lốc từ phương nam kéo tới,Gió lạnh từ phương bắc tràn về.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

9Từ phương trời nam bão ùn ùn thổi đến;Gió từ phương bắc thổi về mang hơi lạnh thấu xương.

Bản Dịch Mới (NVB)

9Dông bão kéo đến từ phương nam, Giá buốt từ phương bắc.

Bản Phổ Thông (BPT)

9Cơn giông từ nơi chứa chúng kéo đến;khí lạnh đến cùng với gió mạnh.

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

10Dak pler hŏ jêng n'hâm rpuh tă bơh Brah Ndu; jêh ri dak toyh jêng kŏt jêh,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

10Nước đá thành ra bởi hơi thở của Đức Chúa Trời; Bề rộng của nước đông đặc lại.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

10Hơi thở Đức Chúa Trời tạo nên nước đá;Nước mênh mông đông cứng thành băng.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

10Hơi thở của Ðức Chúa Trời biến nước thành nước đá;Cả mặt biển mênh mông đóng thành băng đá dễ dàng.

Bản Dịch Mới (NVB)

10Hơi thở Đức Chúa Trời tạo ra băng giá, Sông nước mênh mông đóng băng đá cứng.

Bản Phổ Thông (BPT)

10Hơi thở Thượng Đế tạo ra băng giá,làm khối nước lớn đóng băng.

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

11Păng krŭng dak tâm tŭk mbâl, jêh ri ling ndâr tŭk hăn bra nau lơp Păng.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

11Ngài chứa nước trong mây, Và giăng ra các mây chớp nhoáng của Ngài;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

11Ngài chứa hơi nước trong mây đen,Dùng mây gieo sấm chớp của Ngài.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

11Ngài chứa nước trong các đám mây đen kịt;Ngài giăng mây khắp trời và khiến chớp từ trong đó lóe ra.

Bản Dịch Mới (NVB)

11Ngài chất mây nặng đầy hơi ẩm, Rải mây ra cùng với chớp nhoáng.

Bản Phổ Thông (BPT)

11Ngài làm cho mây chứa đầy nướcvà trải chớp ra giữa chúng nó.

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

12Yor tă bơh Păng leo trong, păng mpăr jŭm lam bri neh ntu tĭng nau păng ƀĭt, gay ƀư ăn lôch lĕ nau kan Păng ntăm jêh ma khân păng, ta kalơ neh ntu ntŭk bu dơi gŭ.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

12Nhờ Ngài dẫn dắt, nó bay vận khắp tứ phương, Đặng làm xong công việc mà Ngài phán biểu nó làm trên khắp trái đất.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

12Mây trôi mọi hướng theo sự dẫn dắt của Ngài,Để hoàn tất mọi việc Ngài truyền bảoKhắp mọi nơi trên đất.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

12Mây bay lòng vòng khắp đất theo sự hướng dẫn của Ngài;Chúng sẽ làm bất cứ điều gì Ngài truyền trên khắp mặt đất.

Bản Dịch Mới (NVB)

12Mây xoay vòng theo ý Ngài, Làm trọn mọi điều Ngài truyền, Khắp mọi nơi trên đất.

Bản Phổ Thông (BPT)

12Theo lệnh Ngài chúng bay vòng quanh trái đất,làm theo như ý Ngài muốn.

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

13Păng ăn ndâr tŭk mâu lah jêng nau nduyh nkra mâu lah gay ăn neh dơi jêng, mâu lah gay tâm mpơl nau yô̆ yach ma kon bunuyh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

13Ngài sai mây hoặc để giáng họa, hoặc để tưới đất, Hoặc để làm ơn cho loài người.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

13Ngài sai mây đi, có khi để sửa phạt,Có lúc để tưới đất đai,Hoặc ban phước trên loài người.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

13Ngài sai mây đi, khi thì để sửa phạt,Khi thì để tưới nhuần mặt đất, khi thì để bày tỏ tình thương.

Bản Dịch Mới (NVB)

13Ngài làm thành ý Ngài trên đất, Khi dùng roi sửa phạt, khi ban phát phước lành.

Bản Phổ Thông (BPT)

13Ngài dùng mây để trừng phạt con ngườihoặc tưới đất để tỏ tình thương của Ngài.

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

14Hơi Y-Yôp, iăt hom nau aơ, nklân hom, jêh ri mĭn rvê ma kan khlay ngăn ngên Brah Ndu ƀư.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

14Hỡi Gióp, hãy nghe lời nầy, Khá đứng yên, suy nghĩ về các việc diệu kỳ của Đức Chúa Trời.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

14Xin anh Gióp hãy nghe lời nầy,Xin đứng yên và chiêm ngưỡng các việc diệu kỳ của Đức Chúa Trời.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

14Thưa ông Gióp, xin ông lắng nghe điều nầy:Xin ông đứng lại và ngẫm nghĩ về các công việc diệu kỳ của Ðức Chúa Trời một lát.

Bản Dịch Mới (NVB)

14Xin anh Gióp lắng tai nghe điều này, Xin đứng yên, suy gẫm công việc diệu kỳ của Đức Chúa Trời.

Bản Phổ Thông (BPT)

14Gióp ơi, hãy nghe đây:Hãy dừng lại và suy nghĩ đến các phép lạ của Thượng Đế.

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

15may gĭt lĕ mâm Brah Ndu chiă uănh ndâr tŭk, krĭp dăp lĕ nau kan nây? Mâm dĭng Păng ăn lơp nchrang tă bơh ndâr tŭk?

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

15Ông có biết cách nào Đức Chúa Trời sắp đặt các việc ấy chăng? Cách nào Ngài chiếu lòa chớp nhoáng của mây Ngài chăng?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

15Anh có biết bằng cách nào Đức Chúa Trời ban lệnh cho chúng,Và khiến sấm chớp rực sáng trong mây không?

Bản Dịch 2011 (BD2011)

15Ông có biết cách nào Ðức Chúa Trời phân bố các mệnh lệnh cho chúng không?Ông có biết cách nào Ngài khiến chớp nhoáng lóe lên trong các đám mây của Ngài chăng?

Bản Dịch Mới (NVB)

15Anh có biết Đức Chúa Trời ban lệnh thế nào Khi chớp nhoáng loé sáng đám mây?

Bản Phổ Thông (BPT)

15Anh có biết Thượng Đế sắp đặt cho các đám mâyvà tạo sấm chớp như thế nào không?

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

16May gĭt lĕ mâm ndâr tŭk mpăr nâp ta kalơ, geh ndơ drơ lĕ? Dơi gĭt rbăng lĕ ma kan khlay bơh Nơm geh nau mĭn gĭt nanê̆ ngăn?

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

16Ông có biết mây cân bình sao chăng? Có hiểu công việc diệu kỳ của Đấng có trí huệ trọn vẹn sao chăng?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

16Anh có biết làm sao mây giữ thăng bằng khi trôi giạt,Một kỳ công của Đấng Toàn Tri không?

Bản Dịch 2011 (BD2011)

16Ông có biết tại sao mây có thể trôi lơ lửng giữa bầu trời chăng?Ông có thể hiểu được các công việc diệu kỳ của Ðấng có tri thức hoàn toàn chăng?

Bản Dịch Mới (NVB)

16Anh có biết thể nào mây bay lơ lửng trên không, Một kỳ công của Đấng toàn tri?

Bản Phổ Thông (BPT)

16Anh có biết mây treo trên bầu trời như thế nào không?Anh có biết các phép lạ của Thượng Đế là Đấng biết mọi điều không?

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

17Gĭt lĕ mbah tă bok ao may duh, Tơlah Păng sŏk sial tă bơh rđŭng ƀư ma rplay neh dơi gŭ srŭng?

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

17Có biết cớ sao quần áo ông nóng, Khi Ngài lấy gió nam mà làm cho trái đất được an tịnh?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

17Anh có biết vì sao quần áo mình nóng lên,Khi mặt đất im lìm vì gió nam thổi đến không?

Bản Dịch 2011 (BD2011)

17Ông có biết tại sao áo quần ông nóng bức,Khi Ngài lấy gió nồm làm yên tịnh mặt đất chăng?

Bản Dịch Mới (NVB)

17Tại sao áo quần anh nóng ngột, Khi đất im lìm vì gió nam oi bức?

Bản Phổ Thông (BPT)

17Anh chỉ biết đổ mồ hôi, còn áo quần dính vào người anh,khi mọi vật im lìm dưới gió nóng từ phương Nam thổi đến.

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

18May dơi lĕ lăk ling trôk nâm bu Brah Ndu? Păng năp ajăp ngăn nâm bu măt rchŏk bu tŏ.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

18Ông có thế trải bầu trời ra với Đức Chúa Trời chăng? Nó vốn vững chắc như một tấm kính đúc.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

18Anh có thể cùng Ngài trải bầu trời ra,Làm cho nó cứng như một tấm kính đúc không?

Bản Dịch 2011 (BD2011)

18Ông có thể phụ với Ðức Chúa Trời giăng bầu trời ra,Như một tấm gương đúc cứng cáp lớn lao vô tận chăng?

Bản Dịch Mới (NVB)

18Anh có thể giúp Ngài trải các tầng trời ra, Nện chặt cứng như gương soi đúc bằng kim khí?

Bản Phổ Thông (BPT)

18Anh không thể trải bầu trời ra như Thượng Đếvà làm nó trông cứng như đồng đánh bóng.

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

19Nti hom ăn hên gĭt nau hên mra lah ma Păng; yor nau rluk mâl, hên mâu gĭt ôh moh nau ngơi gay nkoch ma Păng.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

19Hãy dạy cho chúng tôi biết điều chúng tôi phải thưa cùng Ngài; Vì tại sự dốt nát, chúng tôi chẳng biết bày lời gì với Ngài.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

19Xin dạy chúng tôi biết phải thưa gì với Chúa;Vì dốt nát, chúng tôi không biết trình bày sự việc.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

19Ông dạy cho chúng tôi biết phải thưa với Ngài như thế nào đi;Chúng tôi chẳng kiếm được lời nào, vì vẫn còn tối tăm mù tịt.

Bản Dịch Mới (NVB)

19Xin anh dạy chúng tôi biết điều gì phải thưa với Chúa, Chúng tôi u tối, không biết trình bày sự việc.

Bản Phổ Thông (BPT)

19Hãy cho chúng tôi biết phải nói gì với Ngài;chúng ta không thể chuẩn bị lý đoánvì không đủ hiểu biết.

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

20Bu mra nkoch lẽ ma Brah Ndu nau gâp ŭch ngơi ma Păng? Tơlah mbu moh ngơi ma Păng, geh lĕ bunuyh mra roh hêng.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

20Người ta há sẽ thuật với Đức Chúa Trời rằng tôi muốn thưa với Ngài sao? Nếu ai nói với Ngài, quả hẳn sẽ bị nuốt đi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

20Tôi nào có muốn thưa với Ngài;Tại sao tôi lại muốn Ngài tiêu diệt mình chứ?

Bản Dịch 2011 (BD2011)

20Có ai thưa với Ngài rằng tôi muốn phát biểu chăng?Có ai muốn cho mình bị nuốt mất chăng?

Bản Dịch Mới (NVB)

20Tôi không dám thưa chuyện với Ngài; Có ai ước muốn bị tiêu diệt không?

Bản Phổ Thông (BPT)

20Có ai bảo với Thượng Đế rằng tôi muốn nói chuyện với Ngài không?Nói như thế tức là xin tự tiêu hủy mình.

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

21Aƀaơ ri, bu mâu dơi saơ nau chrêk lơp nchrat ang, păng lĕ nkâm tâm ndâr tŭk; ƀiălah sial đô̆ khôm mpruh lơi ndâr tŭk, trôk ang tay rah vah.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

21Bây giờ, người ta không thấy sự sáng chói lòa, nó đã ẩn trong mây; Nhưng gió thổi qua xô mây đi và trời trong trẻo lại.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

21Bây giờ, không ai có thể nhìn vào ánh sáng,Khi nó chói lòa trên bầu trời,Lúc gió đã thổi qua và bầu trời quang đãng.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

21Không ai có thể nhìn thẳng vào mặt trời đúng ngọ,Vì ánh sáng của nó quá chói chang khi mây đã bị gió thổi đi.

Bản Dịch Mới (NVB)

21Này, không ai dám nhìn ánh sáng Chói lòa trên bầu trời, Khi gió thổi sạch mây.

Bản Phổ Thông (BPT)

21Không ai có thể nhìn mặt trờikhi nó chiếu sáng giữa bầu trờisau khi gió đã thổi bay các đám mây.

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

22Tă bơh dor palơ luh du nau chrêk nâm bu miah. Ntŭk Brah Ndu geh nau rnam kir ngăn!

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

22Ráng vàng từ phương bắc đến; Nơi Đức Chúa Trời có oai nghiêm đáng sợ thay!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

22Từ phương bắc đem ánh vàng rực rỡ;Đức Chúa Trời ngự đến với uy nghiêm đáng sợ vô cùng!

Bản Dịch 2011 (BD2011)

22Từ phương bắc vẻ huy hoàng của Ngài xuất hiện;Ðức Chúa Trời mặc lấy vẻ uy nghi đáng sợ.

Bản Dịch Mới (NVB)

22Đức Chúa Trời đến từ phương bắc, chói rực ánh vàng, Loài người kinh sợ trước uy nghi Ngài.

Bản Phổ Thông (BPT)

22Từ phương Bắc Thượng Đế ngự đến trên Núi Thánh,trong vẻ oai nghi rực rỡ.

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

23Nkoch tât ma Nơm Geh Lĕ Nau Brah, he mâu dơi saơ Păng ôh; Păng geh nau brah, nau nanê̆ ngăn jêh ri Nau sŏng srăng ngăn ngên, mâu geh nsŭk bu ôh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

23Luận về Đấng Toàn năng, ta không tìm thấy đến Ngài được: Ngài vốn rất quyền năng, rất chánh trực và công bình cực điểm, không hề hà hiếp ai.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

23Đấng Toàn Năng, chúng ta không tìm đến Ngài được;Ngài quyền năng và chính trực tuyệt đối,Ngài công chính vô cùng, không ức hiếp ai.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

23Ðối với Ðấng Toàn Năng, chúng ta không thể tìm được Ngài;Ngài là Ðấng quyền năng cao cả và rất mực công bình,Ðức công chính của Ngài thật không sao kể xiết,Ngài không bao giờ hà hiếp người nào.

Bản Dịch Mới (NVB)

23Đấng Toàn Năng, chúng ta không thể đến gần, Quyền năng Ngài vĩ đại, công bình Ngài tuyệt đối, Ngài công chính dồi dào, không hề áp bức ai.

Bản Phổ Thông (BPT)

23Đấng Toàn Năng quá cao chúng ta với không tới.Ngài đầy quyền năng;Ngài luôn luôn đúng và không bao giờ đối xử bất công với ai.

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

24Yor nau nây yơh kon bunuyh klach yơk ma Păng; Păng mâu n'gĭl uănh ma mbu moh mĭn ma păng nơm geh nau blau ngăn.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

24Bởi cớ ấy loài người kính sợ Ngài; Ngài không đoái đến kẻ nào tưởng mình có lòng khôn ngoan.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

24Chính vì thế mà loài người tôn kính Chúa,Ngài không đoái đến kẻ tưởng mình khôn ngoan.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

24Vì thế người ta sợ Ngài,Ngài chẳng coi những kẻ tự cho mình là khôn ngoan ra gì.

Bản Dịch Mới (NVB)

24Vì thế, loài người kính sợ Ngài, Ngài không quan tâm đến kẻ nào tưởng mình khôn ngoan.

Bản Phổ Thông (BPT)

24Vì thế con người tôn trọng Ngài;Ngài không nể kẻ tự cho mình khôn ngoan.”