So Sánh Bản Dịch(Tối đa 6 bản dịch)


Nau Brah Ndu Ngơi(BBSV)

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925(VI1934)

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010(RVV11)

Bản Dịch 2011(BD2011)

Bản Dịch Mới(NVB)

Bản Phổ Thông(BPT)

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

1Tơlah me yau mŭr kuen kâp dâp tâm trôm, tơlah moch rmiăt tâm nklang rlô păng,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

1Khi mẹ con sư tử nằm phục nơi hang, Khi rình trong bụi rậm nó,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

1-2 Con có thể săn mồi cho sư tử,Hay làm cho sư tử con thỏa cơn đói,Khi chúng thu mình trong hang,Hay rình rập trong bụi rậm?

Bản Dịch 2011 (BD2011)

1Ngươi có biết khi nào các dê rừng sinh đẻ?Ngươi có nhớ lúc nào các nai cái sinh con?

Bản Dịch Mới (NVB)

1Con có biết mùa nào dê rừng sinh nở? Có ghi nhớ mùa nai cái đẻ con?

Bản Phổ Thông (BPT)

1“Ngươi có biết mùa nào dê núi sinh sản không?Ngươi có nhìn nai mẹ sinh ra nai con chưa?

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

2Di lĕ may nchron mpa ăn ma yau mŭr me, jêh ri gay ƀư ăn ma yau mŭr kon ŭch joi?

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

2Há có phải ngươi săn mồi cho sư tử cái, Và làm cho sư tử con đói được no sao?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

1-2 Con có thể săn mồi cho sư tử,Hay làm cho sư tử con thỏa cơn đói,Khi chúng thu mình trong hang,Hay rình rập trong bụi rậm?

Bản Dịch 2011 (BD2011)

2Ngươi có đếm nó mang thai mấy tháng?Ngươi có hay khi nào nó đẻ con chăng?

Bản Dịch Mới (NVB)

2Con có đếm chúng mang thai mấy tháng, Có biết giờ chúng chuyển bụng hạ sinh,

Bản Phổ Thông (BPT)

2Ngươi có đếm được số tháng cho đến ngày nó sinhvà biết đúng lúc nó sinh con không?

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

3Mbu nơm ăn ndơ sa ma nđak (naak), tơlah kon jê̆ păng nhhiăng ma Brah Ndu jêh ri mpăr ta aơ ta ri mâu geh ndơ sa?

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

3Ai sắm đồ ăn cho quạ, Khi con nhỏ nó kêu la cùng Đức Chúa Trời, Và bay đi đây đó không đồ ăn?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

3 Ai cung cấp thức ăn cho quạ,Khi đám quạ con kêu cầu Đức Chúa Trời,Và bay đó đây kiếm chẳng ra mồi?”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

3Chúng quỵ xuống và sinh ra con nhỏ;Sinh xong rồi chúng quên ngay nỗi đau đớn lúc sinh con.

Bản Dịch Mới (NVB)

3Khòm mình ngồi gập trên hai chân sau, Cho con nhỏ chui ra giữa cơn đau quặn thắt?

Bản Phổ Thông (BPT)

3Nó nằm xuống, sinh con rarồi hết đau đẻ.

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

4May gĭt lĕ ntŭk be bri deh? May saơ lĕ jun me deh kon?

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

4Ngươi có biết thì nào dê rừng đẻ chăng? Có xem xét mùa nào nai cái đẻ chăng?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

4 “Con có biết khi nào dê rừng sinh nở,Và theo dõi lúc nào nai cái đẻ con không?

Bản Dịch 2011 (BD2011)

4Các con chúng lớn lên trong đồng hoang khỏe mạnh;Các con chúng ra đi và không trở về với mẹ nữa chăng.

Bản Dịch Mới (NVB)

4Đàn con khỏe lớn lên trong đồng vắng, Rồi lìa mẹ ra đi không trở lại.

Bản Phổ Thông (BPT)

4Các con nó lớn mạnh trong vùng hoang dã.Rồi rời tổ, không trở về nữa.

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

5May geh kơp lĕ moh nar khlay păng bŭn, jêh ri gĭt nôk păng deh?

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

5Ngươi có tính số tháng nó có thai, Và biết kỳ nó đẻ chăng?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

5 Con có thể tính số tháng chúng mang thai,Và biết kỳ chúng sinh nở không?

Bản Dịch 2011 (BD2011)

5Ai ban cho lừa rừng được tự do chạy nhảy?Ai mở dây cho lừa hoang để nhanh chân chạy nhảy thế kia?

Bản Dịch Mới (NVB)

5Ai cho lừa rừng tự do chạy nhảy, Ai tháo dây cột chú lừa nhanh nhẹn kia?

Bản Phổ Thông (BPT)

5Ai thả cho lừa hoang chạy rông?Ai tháo dây cho nó?

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

6Tơlah păng ndôr deh, luh du kon jê̆ păng padih, jêh ri dơi bah nau ji deh păng.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

6Nó ngồi chồm hổm, đẻ con nhỏ ra, Và được giải sự đau đớn của nó.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

6 Chúng ngồi xổm sinh đàn nai con,Trút bỏ cơn đau đớn.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

6Ta ban cho nó đồng hoang làm nhà ở,Và ban vùng đất mặn khô cằn làm chỗ trú ngày đêm.

Bản Dịch Mới (NVB)

6Ta ban cho nó đồng hoang làm nhà, Đất mặn làm chỗ ở.

Bản Phổ Thông (BPT)

6Ta là Đấng ban sa mạc làm nơi ở cho lừa hoang;Ta ban đất sa mạc cho nó sinh sống.

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

7Kon jê̆ khân păng jêng katang jêh ri văch ma toyh tâm ndrêch. Pôri chalơi me khân păng jêh ri mâu hôm plơ̆ sĭt đŏng ma me ôh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

7Các con nhỏ nó trở nên mạnh mẽ, lớn lên trong đồng nội; Đoạn lìa mẹ mình, chẳng còn trở lại nữa.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

7 Đàn con nhỏ khỏe mạnh, lớn lên trong đồng nội;Chúng lìa mẹ ra đi và không trở lại nữa.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

7Nó khinh bỉ tiếng ồn ào nơi thành thị;Nó không muốn nghe tiếng quát tháo của người đánh xe.

Bản Dịch Mới (NVB)

7Nó chê cười đô thị ồn ào, Không hề nghe tiếng người chăn lừa hò hét bắt lừa làm việc.

Bản Phổ Thông (BPT)

7Con lừa hoang chê cười nơi huyên náo của chốn thị thành,và không nghe tiếng hò hét của kẻ đánh xe.

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

8Mbu nơm mƀơk seh bri hăn nsong blă blơ? Mbu nơm doh lơi rse kât kon seh bri nchuăl prăl ngăn?

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

8Ai để cho con lừa rừng chạy thong dong? Ai có mở trói cho con lừa lẹ làng kia?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

8 Ai để cho lừa rừng tự do chạy nhảy?Ai cởi trói cho chú lừa kia tung tăng?

Bản Dịch 2011 (BD2011)

8Nó dong ruổi khắp núi rừng nơi nó chọn làm đồng cỏ;Ðó là nơi nó tìm từng ngọn cỏ xanh non.

Bản Dịch Mới (NVB)

8Đồi núi là đồng cỏ của nó, Nó rảo khắp tìm cỏ cây xanh.

Bản Phổ Thông (BPT)

8Nó rảo khắp núi đồi tìm đồng cỏ,tìm thứ cỏ non xanh ăn được.

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

9Gâp hŏ ăn jêh ma păng bri neh lâng jêng ntŭk ma khân păng gŭ, jêh ri neh geh boh jêng ntŭk ma khân păng gŭ đŏng?

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

9Ta đã ban cho nó đồng vắng làm nhà, Và ruộng mặn làm nơi ở.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

9 Ta ban thảo nguyên cho nó làm nhà,Đất mặn làm chỗ ở.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

9Con bò mộng há muốn làm tôi cho ngươi sao?Há nó muốn ngủ suốt đêm bên cạnh máng cỏ sao?

Bản Dịch Mới (NVB)

9Bò rừng có chịu phục vụ con, Ngủ suốt đêm bên cạnh máng cỏ trong chuồng?

Bản Phổ Thông (BPT)

9Liệu con bò rừng có chịu phục vụ ngươi,và đứng quanh quẩn cạnh máng ăn lúc ban đêm không?

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

10Păng mưch moh nau ngơi drơu drơu ta nklang ƀon toyh, păng mâu iăt nau phung mât chiăp.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

10Nó khinh chê tiếng ồn ào của thị thành, Không nghe tiếng của kẻ coi dắt.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

10 Nó tránh xa tiếng huyên náo của thị thành,Không nghe tiếng la hét của người điều khiển.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

10Ngươi có thể lấy dây cột con bò mộng vào ách để kéo cày sao?Nó há muốn cày ruộng cho ngươi trong thung lũng sao?

Bản Dịch Mới (NVB)

10Con có thể nào dùng dây cột bò rừng vào luống cày? Nó có chịu theo sau con bừa các trũng?

Bản Phổ Thông (BPT)

10Ngươi có thể nào buộc dây cương để bắt nó đi theo luống càyđể nó cày ruộng cho ngươi không?

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

11Păng hăn nsong lam yôk jêng ntŭk gơ̆ ndrêch ma păng, păng tĭng joi lĕ rngôch gơ̆ nse.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

11Khắp các núi là đồng cỏ của nó, Nó tìm kiếm mọi vật gì xanh tươi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

11 Nó đi khắp núi đồi như đồng cỏ của nó,Để tìm kiếm cây lá xanh tươi.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

11Ngươi há lệ thuộc vào nó vì sức lực của nó mạnh mẽ sao?Ngươi há giao công việc nặng nhọc của đồng áng cho nó sao?

Bản Dịch Mới (NVB)

11Con có nhờ sức bò rừng rất mạnh, Và giao nó bao công việc nhọc nhằn?

Bản Phổ Thông (BPT)

11Ngươi có nhờ cậy nổi sức lực của bò rừngđể nó gánh vác việc nhọc nhằn cho ngươi không?

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

12"Mâm ƀư krŭp ŭch pah kan ma may lĕ? Păng ŭch kuen bêch tâm ndrung ndrôk may lĕ?

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

12Chớ thì con bò tót muốn làm việc cho ngươi chăng? Nó chịu ở gần bên máng cỏ ngươi chớ?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

12 Bò rừng có chịu làm việc cho con,Hay chịu ngủ suốt đêm bên máng cỏ của con không?

Bản Dịch 2011 (BD2011)

12Ngươi tin rằng nó có thể mang lúa về,Và đem lúa vào sân đập lúa của ngươi sao?

Bản Dịch Mới (NVB)

12Con tin nó sẽ mang lúa về, Và gom nhặt thóc từ sân đạp lúa?

Bản Phổ Thông (BPT)

12Ngươi có trông cậy vào con bò để chở thóc gạovà mang đến sân đập lúa của ngươi không?

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

13Dơi lĕ may sŏk rse kât krŭp ta mâng mbăk gay kai mir may? Păng mra ŭch lĕ tĭng pakơi may chraih mir tâm rlŭng?

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

13Ngươi há có thể lấy dây cột bò tót nơi giòng cày sao? Nó sẽ chịu theo sau ngươi mà bừa trũng chăng?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

13 Con có thể lấy dây buộc nó vào luống cày,Nó có chịu kéo bừa cho con trong thung lũng không?

Bản Dịch 2011 (BD2011)

13Chim đà điểu vỗ cánh điên cuồng;Nhưng cánh và lông ấy không thể sánh bằng cánh hạc.

Bản Dịch Mới (NVB)

13Đà điểu đập cánh vui mừng, Nhưng lông cánh nó không bằng lông cánh chim cò,

Bản Phổ Thông (BPT)

13Chim đà điểu đập cánh vui mừng,nhưng lông của nó không giống lông con cò.

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

14May nsing lĕ ma păng yor nau katang păng toyh, jêh ri may mra jao lĕ ma păng kan jêr may?

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

14Ngươi há sẽ nhờ cậy nó, vì nó sức nhiều sao? Ngươi sẽ giao công lao mình cho nó chăng?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

14 Con có thể dựa vào sức vóc mạnh mẽ của nó,Mà giao việc lao nhọc cho nó không?

Bản Dịch 2011 (BD2011)

14Vì nó đẻ trứng rồi trao cho đất;Ðể hơi ấm của đất ấp các trứng của nó nở ra.

Bản Dịch Mới (NVB)

14Vì đà điểu bỏ mặc trứng mình dưới đất, Giao cho cát nóng ấp trứng,

Bản Phổ Thông (BPT)

14Nó đẻ trứng trên mặt đất,rồi ấp bằng cát.

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

15May rnơm lĕ ma păng mra leo mplơ̆ sĭt tay ba ma may jêh ri đă păng rdeng tay ba may leo ma ntŭk mprah?

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

15Chớ thì ngươi cậy nó đem ngũ cốc ngươi về, Và nhờ nó gom lúa mì lại trong sân ngươi ư?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

15 Con có tin rằng nó sẽ trở lại,Và đem ngũ cốc về sân đập lúa của con không?

Bản Dịch 2011 (BD2011)

15Nó quên rằng một bàn chân có thể đạp bể các trứng ấy,Hoặc thú hoang có thể dẫm nát các trứng ấy đi.

Bản Dịch Mới (NVB)

15Không biết rằng một bàn chân có thể giẫm lên, Và thú rừng vô tình đạp nát trứng.

Bản Phổ Thông (BPT)

15Mà không hề nghĩ rằng có thể có bàn chânđạp lên đè nát trứng;Nó không hề biết có thể thú vật dẫm lên đó.

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

16Sĭm ôtrus rtuh ntĭng năr răm rhơn; ƀiălah ntĭng năr jêh ri rsau nây geh nau tâm rŏng lĕ?

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

16Chim lạc đà đập cánh vui mừng; Nhưng cánh và lông ấy, há có biết thương yêu sao?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

16 Đà điểu vỗ cánh oai hùng,Nhưng không có tình thương như chim hạc.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

16Nó đối xử với các con nó thô bạo như thể chúng không là con nó;Nó chẳng màng dù công sức của nó luống công.

Bản Dịch Mới (NVB)

16Đà điểu đối xử tàn nhẫn với con, dường như chẳng phải con mình, Không lo sợ công đẻ trứng khó nhọc ra vô ích.

Bản Phổ Thông (BPT)

16Chim đà điểu rất hung bạo đối với con nó,như thể không phải con mình.Nó không quan tâm đến công sức đã bỏ ra,

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

17Yorlah păng chalơi tăp păng tâm neh brôi mpăn tăp nây tâm neh muy,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

17Vì nó để trứng mình dưới đất, Vùi nóng trứng ấy nơi bụi cát,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

17 Vì nó bỏ trứng lại trên đất,Mặc cho cát nóng ấp trứng,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

17Vì Ðức Chúa Trời đã không ban khôn ngoan cho nó;Ngài cũng không phú thông sáng cho nó.

Bản Dịch Mới (NVB)

17Vì Ta không ban khôn ngoan cho nó, Cũng không chia thông sáng cho nó.

Bản Phổ Thông (BPT)

17vì Thượng Đế không cho nó trí khôn;Ngài không ban cho nó hiểu biết thông thường.

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

18Jêh ri chuêl du đah jâng chuat geh jot chah lơi tăp nây, mâu lah mpa bri geh jot ta tăp nây.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

18Quên rằng có lẽ chân người bước nát nó, Hoặc con thú đồng giày đạp nó đi chăng.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

18 Quên rằng chân người có thể giẫm lên,Thú rừng có thể đạp nát.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

18Thế nhưng khi nó đập cánh để bắt đầu vụt chạy,Thì cả ngựa và người cỡi ngựa đều bị nó nhạo cười.

Bản Dịch Mới (NVB)

18Nhưng khi vươn chân phóng chạy, Nó chê cười cả ngựa lẫn kỵ mã!

Bản Phổ Thông (BPT)

18Nhưng khi nó chỗi dậy phóng chạy,thì nó chạy rất nhanh,đến nỗi nó cười chê cả ngựa lẫn người cỡi.

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

19Păng ƀư janh đah phung kon păng, nâm bu khân păng mâu jêng ôh kon păng nđâp tơlah păng ƀư pônây kađôi, păng mâu chrê ôh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

19Nó ở khắc khổ với con nó, dường như không thuộc về nó, Sự lao khổ nó luống công, nhưng nó không lo căm đến.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

19 Đà điểu tàn nhẫn với đàn con, như không phải con mình,Không lo rằng công đẻ trứng của mình ra vô ích;

Bản Dịch 2011 (BD2011)

19Có phải ngươi ban cho ngựa sức lực dẻo dai,Hay ngươi khoác trên cổ ngựa cái bờm lông dài óng ả?

Bản Dịch Mới (NVB)

19Con có ban sức mạnh cho ngựa, Khoác bờm phất phơ lên cổ nó,

Bản Phổ Thông (BPT)

19Gióp ơi, có phải ngươi ban sức mạnh cho ngựavà đặt cái bờm trên lưng nó không?

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

20Yorlah Brah Ndu mâu ăn ôh nau blau mĭn ma păng, jêh ri mâu ăn du kô̆ nau gĭt rbăng ôh ma păng.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

20Vì Đức Chúa Trời cất sự khôn ngoan khỏi nó, Không chia phân thông sáng cho nó.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

20 Vì Đức Chúa Trời khiến nó mất khôn ngoan,Không chia phần hiểu biết cho nó.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

20Ngươi có thể khiến nó phóng tới như con cào cào búng nhảy?Tiếng hí dương oai của nó làm người ta hồn phi phách tán.

Bản Dịch Mới (NVB)

20Khiến nó nhảy như châu chấu, Gây kinh hoàng với tiếng hí oai phong?

Bản Phổ Thông (BPT)

20Có phải ngươi khiến cho ngựa nhảy như cào cào không?Nó khịt một tiếng làm ngươi ta hoảng sợ.

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

21Tơlah păng rtuh ntĭng năr dâk mpăr, păng gơm mưch ma seh jêh ri rmăk păng.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

21Khi nó đập cánh bay lên, Bèn nhạo báng ngựa và người cỡi ngựa.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

21 Nhưng khi phóng chạy như bay,Nó cười nhạo cả ngựa lẫn người cưỡi ngựa.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

21Nó giậm chân hất đất dưới thung lũng và lấy làm hứng chí vì sức lực của nó;Nó lao mình vào chiến trận và bất chấp gươm đao.

Bản Dịch Mới (NVB)

21Ngựa hí hửng xoáy mạnh vó xuống trũng, Xông thẳng vào chiến trận đón binh đao.

Bản Phổ Thông (BPT)

21Nó dậm chân, tận dụng sức lựcvà lao vào chiến trận.

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

22Geh lĕ may ăn nau katang ma seh, jêh ri may ăn hon rsau trôko rak briu briu lĕ?

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

22Có phải ngươi ban sức lực cho ngựa, Và phủ cổ nó lông gáy rung rung chăng?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

22 Có phải con ban sức mạnh cho ngựa,Và khoác bờm lên cổ nó không?

Bản Dịch 2011 (BD2011)

22Nó cười ngạo nghễ trước sự sợ hãi, và nó chẳng sợ gì;Trước rừng gươm nhọn nó không nao núng bỏ chạy.

Bản Dịch Mới (NVB)

22Nó khinh thường sợ hãi, không hề khiếp đảm, Không bỏ chạy trước lưỡi gươm.

Bản Phổ Thông (BPT)

22Nó coi thường nỗi sợ hãi và không e ngại điều gì;gươm không làm nó hoảng sợ.

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

23Geh lĕ may ăn păng nsăt pak đeh nâm bu krah lĕ? Nau păng krĭ ăn bu klach lĕ?

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

23Há có phải ngươi khiến nó nhảy búng như cào cào chăng? Tiếng kêu hí có oai của nó, thật đáng sợ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

23 Con có khiến nó nhảy như châu chấu,Cất tiếng hí oai phong đáng sợ không?

Bản Dịch 2011 (BD2011)

23Trên lưng nó, tên trong ống đụng nhau kêu lách cách;Giáo và lao lóng lánh nó chẳng coi ra gì.

Bản Dịch Mới (NVB)

23Phía trên nó, bao tên kêu lách tách, Giáo và lao sáng ngời dưới ánh nắng.

Bản Phổ Thông (BPT)

23Bên hông nó, tiếng ống tên nghe lọc cọc,cùng với gươm giáo sáng loáng dưới ánh mặt trời.

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

24Păng kuai neh tâm rlŭng, răm rhơn ma nau katang păng; păng rduh ran panăp chuă tahan djôt ndơ tâm lơh,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

24Nó đào đất trong trũng, vui mừng về sức lực mình; Nó xông tới đón quân cầm binh khí.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

24 Nó đào đất sâu trong thung lũng, tự hào về sức lực mình;Xông pha trước binh đao.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

24Nó hăng tiết, hí lên, và lao vào chiến trận;Nó không thể đứng yên khi nghe kèn xung trận thổi vang.

Bản Dịch Mới (NVB)

24Nó hứng thú run bấn lên, phóng nhanh như nuốt không gian, Nó không thể đứng yên khi kèn thổi vang rền.

Bản Phổ Thông (BPT)

24Nó hăng say phóng trên đất;khi nghe tiếng kèn thổi nó không chịu đứng yên.

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

25păng gơm mưch yor nau klach, jêh ri mâu rdja nuih ôh; păng mâu plơ̆ rŭch ôh đah mpiăt đao.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

25Nó khinh chê sự sợ, chẳng ghê điều chi; Trước ngọn gươm nó không xây trở.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

25 Coi thường đe dọa, bất chấp hiểm nguy;Không quay đầu lui gót trước mũi gươm.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

25Khi kèn trận thổi, nó nói, ‘A ha!’Nó có thể đánh mùi chiến trận từ xa;Nó có thể phân biệt tiếng hô xung trận của các vị chỉ huy và tiếng thét xáp chiến của đoàn quân.

Bản Dịch Mới (NVB)

25Nó hí lên mỗi khi tù và rúc, Từ xa nó đánh hơi chiến trận, Nó nghe các tướng lãnh thét lệnh như sấm dậy.

Bản Phổ Thông (BPT)

25Khi kèn thổi lên nó hí lớn, ‘A ha!’Nó đánh mùi chiến trường từ xa;Nó nghe tiếng người chỉ huy và tiếng hò la xung trận.

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

26Ta kalơ săng nglik păng bu tăng nteh dĭng kăm, geh tak jêh ri chrah bu tâm nkrêp.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

26Trên nó vang tiếng gùi tên, Giáo và lao sáng giới.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

26 Bên hông nó, bao đựng tên khua lách cách,Giáo và lao sáng quắc.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

26Có phải nhờ sự khôn ngoan của ngươi mà ó diều bay được?Hay nhờ ngươi mà nó có thể dang cánh bay tận trời nam?

Bản Dịch Mới (NVB)

26Có phải nhờ con khôn ngoan nên chim ưng bay bổng, Sải cánh bay về phương nam?

Bản Phổ Thông (BPT)

26Có phải nhờ khôn ngoan ngươi mà chim ó bay đượcvà giương cánh bay về phương Nam?

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

27Ma nau janh jêh ri ji nuih păng nchuăt prăl, păng mâu dơi đăp gŭ ôh tơlah tăng uh nŭng.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

27Nó lướt dậm, vừa nhảy vừa hét, Khi kèn thổi, nó chẳng cầm mình lại được.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

27 Điên tiết lên, nó phóng nhanh như chớp,Nghe tiếng kèn, nó không thể đứng yên.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

27Có phải vâng lịnh của ngươi mà phượng hoàng cất cánh,Bay vút trời xanh và làm tổ trên cao?

Bản Dịch Mới (NVB)

27Có phải con truyền lệnh cho đại bàng bay vút lên, Làm tổ trên nơi cao?

Bản Phổ Thông (BPT)

27Có phải ngươi ra lệnh cho chim diều hâu bayvà làm tổ trên cao?

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

28Dôl tăng uh nŭng, păng nter: Hah! Hah! păng n'hôp ƀâu n'hôl tâm lơh ntơm bơh ngai, păng tăng bâr kôranh tahan drơu drơu jêh ri bâr troh nter phung lĭng tahan.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

28Vừa khi nghe kèn thổi, nó bèn la: Hí! hí! Từ xa nó đánh hơi mùi giặc, Nghe tiếng ầm ầm của các quan tướng và tiếng reo hô của chiến sĩ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

28 Kèn vừa trỗi, nó liền hí lên inh ỏi,Từ xa, nó đánh hơi mùi chinh chiến,Nghe lệnh chỉ huy và tiếng hò xung trận.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

28Nó chọn kẽ nứt của gành đá trên cao làm nhà để ở;Trong hốc đá trên non nó chọn làm chỗ ở kiên cố cho mình.

Bản Dịch Mới (NVB)

28Nó xây tổ làm nhà nơi hóc đá, Dùng vách núi đá lởm chởm làm thành trì kiên cố.

Bản Phổ Thông (BPT)

28Nó ở trên các ghềnh đá cao và ngủ ở đó suốt đêm;chỏm đá là nơi trú ẩn an toàn của nó.

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

29Di lĕ yor nau blau mĭn may klang ntơp mpăr her kalơ jêh ri lĭ năr păng mpeh rđŭng?

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

29Có phải nhờ sự khôn ngươi mà con diều vùng bay đi, Và sè cánh nó về hướng nam?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

29 Có phải nhờ sự khôn ngoan của con mà diều hâu bay vút lên,Sải cánh hướng về phương nam?

Bản Dịch 2011 (BD2011)

29Từ trên đó nó phóng tầm mắt ra xa để kiếm mồi;Mắt nó có thể nhìn thấy con mồi ở tận đằng xa.

Bản Dịch Mới (NVB)

29Từ nơi cao đó nó rình mồi, Mắt nó quan sát nhìn thật xa.

Bản Phổ Thông (BPT)

29Từ đó nó tìm mồi;mắt nó rất tinh có thể thấy từ xa.

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

30Di lĕ tĭng nau may ntĭnh ăn klang hao kalơ jêh ri, ƀư rsuăn păng ta ntŭk prêh kalơ?

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

30Có phải theo lịnh ngươi mà chim ưng cất lên, Và đóng ổ nó tại nơi cao?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

30 Có phải con ra lệnh cho đại bàngBay vút lên tìm nơi cao làm tổ?

Bản Dịch 2011 (BD2011)

30Các con nhỏ của nó hút lấy máu của con mồi;Hễ xác chết ở đâu nó sẽ bâu lại đó.

Bản Dịch Mới (NVB)

30Đàn con nó hút máu, Vì đâu có xác chết là có nó ngay.

Bản Phổ Thông (BPT)

30Các con nó ăn huyết;xác chết ở đâu, diều hâu tụ lại đó.”

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

31Păng gŭ tâm nđa lŭ, ƀư rsuăn ta bôl dŭt lŭ jêh ri ta kalơ n'glơn yôk mâu geh bunuyh dơi hao ôh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

31Nó ở trong bàn thạch, đậu trên chót vót hòn đá, Tại trên đỉnh núi không ai leo lên được.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

31 Lấy hốc đá làm nơi ở,Vách núi cheo leo làm phòng tuyến an toàn.

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

32Tă bơh nây, păng rmiăt mpa păng kăp. Măt păng uănh ma mpa nây ntơm bơh ngai ri.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

32Từ đó, nó rình mồi, Mắt nó thấy mồi ở xa.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

32 Từ nơi cao đó, nó rình mồi,Đôi mắt nhìn bao quát thật xa.

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

33Kon jê̆ păng djrêp mham, jêh ri păng gŭ ta ntŭk geh mpa lĕ khĭt jêh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

33Các con nhỏ nó hút huyết, Và hễ nơi nào có xác chết, thì nó bèn có tại đó.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

33 Đàn con nó quen hút máu,Vì nơi nào có xác chết thì nó đến ngay.”

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

34Yêhôva plơ̆ đah đŏng ma Y-Yôp, lah:

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

34Đức Giê-hô-va còn đáp lại cho Gióp, mà rằng:

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

34 Đức Giê-hô-va tiếp tục phán với Gióp:

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

35Nơm ngơi ƀrôk mra tâm rlăch đah Nơm Geh Lĕ Nau Brah lĕ? Bunuyh tâm rlăch đah Brah Ndu, plơ̆ sĭt lah hom nau nây?

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

35Kẻ bắt bẻ Đấng Toàn năng há sẽ tranh luận cùng Ngài sao? Kẻ cãi luận cùng Đức Chúa Trời, hãy đáp điều đó đi!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

35 “Kẻ hay bắt bẻ dám tranh luận với Đấng Toàn Năng sao?Người nào kiện cáo Đức Chúa Trời, hãy trả lời đi!”

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

36Y-Yôp plơ̆ sĭt lah ma Yêhôva:

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

36Gióp bèn thưa cùng Đức Giê-hô-va rằng:

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

36 Gióp thưa lại với Đức Giê-hô-va:

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

37"Gâp jêng du ntil ndơ mâu geh rnoh khlay ôh, moh nau gâp mra plơ̆ sĭt lah ma may? Gâp rdêp lơi trôm mbung gâp mâu hôm ngơi ôh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

37Tôi vốn là vật không ra gì, sẽ đáp chi với Chúa? Tôi đặt tay lên che miệng tôi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

37 “Con vốn chẳng ra gì; con biết lấy lời nào để thưa với Chúa?Con chỉ biết đưa tay che miệng.

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

38Gâp hŏ ngơi jêh du tơ̆, ƀiălah mâu mra plơ̆ sĭt lah ôh, gâp hŏ ngơi bar tơ̆ jêh, ƀiălah mâu hôm ngơi đŏng ôh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

38Tôi đã nói một lần, song sẽ chẳng còn đáp lại; Phải, tôi đã nói hai lần, nhưng không nói thêm gì nữa.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

38 Con đã nói một lần, con không thể lặp lại;Lỡ nói đôi lần rồi, con nào dám nói gì hơn.”