So Sánh Bản Dịch(Tối đa 6 bản dịch)


Klei Aê Diê Blŭ 2015(RRB)

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925(VI1934)

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010(RVV11)

Bản Dịch 2011(BD2011)

Bản Dịch Mới(NVB)

Bản Phổ Thông(BPT)

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

1 Leh klei anăn Y-Yôp ha blŭ leh anăn tăm pah kơ hruê amĭ kkiêng kơ ñu.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

1Sau việc ấy, Gióp mở miệng rủa ngày sanh mình.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

1Sau việc ấy, Gióp mở miệng nguyền rủa ngày sinh của mình.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

1Sau đó Gióp mở miệng và nguyền rủa ngày sinh của ông.

Bản Dịch Mới (NVB)

1Sau đó, Gióp phá tan sự im lặng, lên tiếng nguyền rủa ngày sanh của mình.

Bản Phổ Thông (BPT)

1Sau bảy ngày Gióp lên tiếng và nguyền rủa ngày sinh của mình.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

2Leh anăn Y-Yôp lač:

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

2Gióp bèn cất tiếng nói rằng:

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

2Ông nói:

Bản Dịch 2011 (BD2011)

2Gióp nói:

Bản Dịch Mới (NVB)

2Gióp nói:

Bản Phổ Thông (BPT)

2Ông nói:

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

3“Brei hruê arăng kkiêng kơ kâo rai hĕ,wăt mlam msĕ mơh arăng lač,‘Arăng kkiêng leh kơ sa čô anak êkei.’

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

3Ngày ta đã sanh ra, khá hư mất đi; Còn đêm đã nói rằng: Có được thai dựng một con trai, hãy tiêu diệt đi!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

3“Ước gì ngày tôi chào đời biến mất,Và đêm đã báo tin:‘Một đứa con trai được thụ thai!’ không còn nữa!

Bản Dịch 2011 (BD2011)

3Ước chi ngày tôi sinh ra biến mất;Ước chi đêm người ta nói “Bà đã mang thai một cháu trai” triệt tiêu.

Bản Dịch Mới (NVB)

3Ước gì ngày tôi sanh ra tan mất đi, Ước gì đêm loan báo: “một bé trai được thụ thai” không còn nữa!

Bản Phổ Thông (BPT)

3“Ngày tôi sinh ra hãy lụi tàn đi,và cả cái đêm được báo tin,‘Một bé trai đã ra đời!’ cũng không nên có.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

4Brei hruê anăn jing mmăt!Akâo kơ Aê Diê ti dlông amâo duah ôh hruê anăn,kăn brei klei mngač mtrang kơ ñu rei.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

4Nguyện ngày ấy bị ra tăm tối! Nguyện Đức Chúa Trời từ trên cao chớ thèm kể đến, Và ánh sáng đừng chiếu trên nó!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

4Ước gì ngày ấy ra tối tăm,Đức Chúa Trời từ trên cao không để ý đếnVà ánh sáng không soi trên nó!

Bản Dịch 2011 (BD2011)

4Ước chi ngày ấy trở thành tăm tối.Ước chi Ðức Chúa Trời từ trời cao không đoái đến nó,Và ánh sáng không tỏa rạng trên nó.

Bản Dịch Mới (NVB)

4Ước gì ngày ấy là tối tăm, Nguyện Đức Chúa Trời trên cao chẳng kể đến nó, Nguyện ánh sáng đừng soi rọi nó!

Bản Phổ Thông (BPT)

4Nguyện cho ngày ấy hóa ra tăm tối.Đừng để CHÚA lưu ý đến nó.Đừng để ánh sáng chiếu trên nó.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

5Brei klei ênguôt leh anăn mmăt kpal mă ñu.Brei knam guôm ti dlông ñu;brei klei mmăt êjai hruê bi huĭ ñu.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

5Chớ gì tối tăm và bóng sự chết nhìn nhận nó, Áng mây kéo phủ trên nó, Và nhật thực làm cho nó kinh khiếp.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

5Ước gì ngày ấy chìm trong tối tăm và bóng sự chết,Mây đen bao trùm nóVà nhật thực làm cho nó kinh hoàng!

Bản Dịch 2011 (BD2011)

5Ước chi bóng tối và màn đen mù mịt cứ bám giữ lấy nó;Ước chi mây đen bao phủ nó.Ước chi bóng tối xảy ra giữa ban ngày làm nó kinh hãi.

Bản Dịch Mới (NVB)

5Nguyện tối tăm và bóng sự chết chuộc ngày ấy lại, Nguyện mây đen bao phủ nó, Nguyện sự đen tối ban ngày làm nó kinh hãi!

Bản Phổ Thông (BPT)

5Nguyền cho bóng tối bao trùm ngày đó.Mong cho mây mù phủ kín nó.Nguyền bóng tối mịt mù che ánh sáng nó.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

6Mlam anăn — brei klei mmăt kpal djă kơ̆ng ñu!Đăm brei ñu hơ̆k mơak ôh mbĭt hŏng jih hruê mkăn hlăm thŭn,đăm brei arăng yap ñu ôh mbĭt hŏng jih mlan.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

6Nguyện sự tối tăm mịt mịt hãm lấy đêm ấy; Chớ cho nó đồng lạc với các ngày của năm; Đừng kể nó vào số của các tháng!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

6Ước gì sự tối tăm mịt mùng hãm lấy đêm ấy,Không tính nó vào các ngày của năm,Không kể nó vào các tháng!

Bản Dịch 2011 (BD2011)

6Ðêm đó, ước chi màn đêm cứ giữ chặt lấy nó.Nguyện nó không được kể vào số những ngày trong năm.Nguyện nó không được tính vào số các ngày trong tháng.

Bản Dịch Mới (NVB)

6Nguyện tối tăm dày đặc bắt đêm ấy đi, Nguyện nó không được tính chung với những ngày trong năm, Không được kể vào trong số các tháng!

Bản Phổ Thông (BPT)

6Nguyền bóng tối dày đặc chụp lấy nó.Đừng tính nó vào trong các ngày của nămhay đặt nó vào ngày nào trong tháng.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

7Sĭt nik, brei mlam anăn jing msĕ si mniê plao;đăm brei arăng hmư̆ asăp ur hơ̆k ôh hlăm ñu.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

7Phải, nguyện cho đêm ấy bị son sẻ;Tiếng vui cười chớ vang ra trong khoảng nó!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

7Vâng, đêm ấy phải là đêm không sinh sản,Không hề nghe tiếng reo vui!

Bản Dịch 2011 (BD2011)

7Phải, ước chi đêm đó chỉ là một đêm tĩnh mịch.Ước chi trong đêm đó không ai nghe tiếng reo to mừng rỡ, vì đã nghe tiếng trẻ khóc chào đời.

Bản Dịch Mới (NVB)

7Nguyện đêm ấy không có người thụ thai, Không tiếng reo vui!

Bản Phổ Thông (BPT)

7Mong cho đêm đó hoang vắng,không nghe tiếng reo vui nào.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

8Brei phung tăm pah tăm pah hĕ kơ hruê anăn, phung thâo bi êrâo Lêwiathan.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

8Ai hay rủa sả ngày, và có tài chọc Lê-vi-a-than dậy, Hãy rủa sả nó!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

8Ước gì những kẻ đã nguyền rủa ngàyVà có tài đánh thức Lê-vi-a-thanCũng nguyền rủa đêm ấy!

Bản Dịch 2011 (BD2011)

8Nguyện những ai hay nguyền rủa hãy nguyền rủa ngày ấy;Ðó là những người có khả năng chửi rủa đến nỗi con rồng cũng phải nổi khùng.

Bản Dịch Mới (NVB)

8Nguyện các phù thủy chuyên rủa sả ngày, Và chuyên đánh thức thủy quái rủa sả đêm ấy!

Bản Phổ Thông (BPT)

8Nguyền cho ai hay nguyền rủa hãy nguyền rủa ngày ấy đi.Mong cho họ đánh thức quái vật Lê-vi-a-than trong biển cả.Vậy họ hãy nguyền rủa ngày tôi sinh ra đi.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

9Brei jih jang mtŭ ang dar ñu jing mmăt;brei ñu čang hmăng kơ mngač, ƀiădah đăm brei mâo ôh,kăn ƀuh rei klei mngač aguah.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

9Nguyện sao chạng vạng đêm ấy phải tối tăm; Nó mong ánh sáng, mà ánh sáng lại chẳng có, Chớ cho nó thấy rạng đông mở ra!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

9Nguyện các tinh tú ban mai trở nên tối tăm,Đêm chờ ánh sáng trong vô vọngKhông thấy bình minh ló dạng!

Bản Dịch 2011 (BD2011)

9Nguyện những sao mai của ngày ấy bị khuất đi trong tăm tối;Nguyện nó mong đợi ánh bình minh nhưng chẳng có gì;Nguyện mắt nó sẽ không thấy tia hừng đông nào xuất hiện,

Bản Dịch Mới (NVB)

9Nguyện các vì sao chiếu lúc trời hừng sáng cứ tối tăm mãi, Nguyện đêm ấy trông chờ nhưng không thấy ánh sáng, Cũng không thấy mí rạng đông hé mở!

Bản Phổ Thông (BPT)

9Nguyền cho sao mai không bao giờ mọc lên cho ngày đó;Nguyền cho nó mong đợi ánh sáng ban ngày không bao giờ đến.Tôi mong nó đừng thấy ánh mặt trời lần đầu tiên,

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

10Kyuadah ñu amâo kđăl ôh tian amĭ kâo,kăn mdăp rei klei rŭng răng kơ ală kâo.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

10Bởi vì đêm ấy không bế cửa lòng hoài thai ta, Chẳng có giấu sự đau đớn khỏi mắt ta.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

10Vì đêm ấy đã không đóng cửa dạ mẹ tôiĐể giấu sự đau đớn khỏi mắt tôi.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

10Bởi vì nó đã không đóng cửa lòng của mẹ tôi lại,Hầu mắt tôi khỏi phải nhìn thấy cảnh đau đớn như thế nầy.

Bản Dịch Mới (NVB)

10Vì đêm ấy đã không đóng cửa dạ con thai nghén tôi, Cũng không giấu thống khổ khỏi mắt tôi.

Bản Phổ Thông (BPT)

10vì ánh sáng đó khiến tôi ra chào đời,nó không che giấu khốn khổ khỏi mắt tôi.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

11Si ngă kâo amâo djiê ôh ti hruê amĭ kkiêng kơ kâo,kbiă mơ̆ng tian amĭ leh anăn hlŏng djiê hĕ?

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

11Nhân sao tôi chẳng chết từ trong tử cung? Nhân sao không tắt hơi khi lọt lòng mẹ?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

11Tại sao tôi không chết ngay lúc chào đời,Không tắt hơi vừa khi lọt lòng mẹ?

Bản Dịch 2011 (BD2011)

11Sao tôi đã không chết đi khi vừa mới chào đời?Sao lúc tôi ra khỏi lòng mẹ không là lúc tôi vừa tắt thở?

Bản Dịch Mới (NVB)

11Tại sao tôi chẳng chết đi khi vừa ra khỏi dạ, Chẳng tắt hơi khi mới lọt lòng?

Bản Phổ Thông (BPT)

11Sao tôi không tắt hơi khi vừa mới sinh?Sao tôi không chết đi khi vừa lọt lòng mẹ?

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

12Si ngă kơŭt jum hĕ kâo lĕ?Amâodah si ngă ksâo bi mam hĕ kâo?

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

12Cớ sao hai đầu gối đỡ lấy tôi, Và vú để cho tôi bú?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

12Tại sao có đầu gối đỡ lấy tôiVà vú cho tôi bú?

Bản Dịch 2011 (BD2011)

12Tại sao đã có những đầu gối để nâng niu tôi,Hay đã có bầu sữa mẹ để cho tôi bú?

Bản Dịch Mới (NVB)

12Tại sao lại có đầu gối đỡ lấy tôi, Và vú cho tôi bú?

Bản Phổ Thông (BPT)

12Tại sao đầu gối mẹ tôi đỡ lấy tôi,và vú mẹ tôi cho tôi bú?

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

13Snăn kâo đih leh anăn dôk ñăt;kâo pĭt, leh anăn kâo dôk mdei,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

13Bằng chẳng vậy, bây giờ ắt tôi đã nằm an tịnh, Được ngủ và nghỉ ngơi

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

13Nếu không thì bây giờ tôi đã nằm an tịnh,Được yên giấc nghỉ ngơi

Bản Dịch 2011 (BD2011)

13Vì nếu được chết yểu, bây giờ tôi đã nằm im và nín lặng;Tôi đã được an giấc và nghỉ ngơi,

Bản Dịch Mới (NVB)

13Nếu không, giờ đây tôi đã nằm yên tịnh, Tôi đã ngủ và nghỉ ngơi,

Bản Phổ Thông (BPT)

13Nếu không có những điều đó,thì bây giờ tôi đã an giấc ngàn thu;tôi đã an nghỉ

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

14mbĭt hŏng phung mtao leh anăn phung khua trông čhai ti lăn ala,phung lŏ mdơ̆ng kơ diñu pô mnơ̆ng rai leh,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

14Cùng các vua và mưu sĩ của thế gian, Đã cất mình những lăng tẩm;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

14Cùng các vua chúa và mưu sĩ của trần gianĐã xây cất lăng tẩm cho mình,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

14Với các vị vua và các mưu sĩ trên đất,Những người đã xây mộ cho mình trong nơi hoang vắng,

Bản Dịch Mới (NVB)

14Cùng với vua chúa và các cố vấn trần gian, Những người đã xây dựng lại cho mình các thành trì đổ nát;

Bản Phổ Thông (BPT)

14cùng với các vua và những người khôn ngoan trên đấtlà những kẻ đã xây lâu đài cho mình mà nay bị đổ nát.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

15amâodah mbĭt hŏng phung khua mâo mah,phung bi bŏ sang diñu hŏng prăk.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

15Hoặc với các quan trưởng có vàng, Và chất bạc đầy cung điện mình;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

15Hoặc cùng các nhà lãnh đạoVới vàng bạc chất đầy nhà.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

15Hay với những nhà quyền quý có lắm bạc nhiều vàng,Những người chất chứa trong các nhà họ biết bao tiền bạc.

Bản Dịch Mới (NVB)

15Hoặc cùng với các nhà lãnh đạo có vàng bạc Chất đầy ắp nhà.

Bản Phổ Thông (BPT)

15Tôi hẳn đã an giấc với các quan quyềnlà những kẻ chất vàng bạc đầy nhà mình.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

16Amâodah si ngă kâo amâo jing ôh sa čô anak arăng mproh hgăm,msĕ si sa čô hđeh amâo tuôm ƀuh klei mngač ôh?

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

16Hoặc tôi chẳng hề có, như một thai sảo biệt tăm, giống các con trẻ không thấy ánh sáng.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

16Tại sao tôi không được chôn kín như một thai sảo,Như một trẻ sơ sinh chưa từng thấy ánh sáng?

Bản Dịch 2011 (BD2011)

16Hay tại sao tôi không được chôn như một bào thai bị sảo,Như một thai nhi không trông thấy ánh sáng mặt trời?

Bản Dịch Mới (NVB)

16Tại sao tôi lại không bị chôn kín như thai bị sẩy, Như các em bé chết khi vào đời, không hề thấy ánh sáng?

Bản Phổ Thông (BPT)

16Sao tôi không được chôn như đứa bé sanh non,như hài nhi không hề thấy ánh sáng ban ngày?

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

17Tinăn phung ƀai mdei klei diñu bi rŭng,leh anăn tinăn phung êmăn dôk mdei.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

17Ở đó kẻ hung ác thôi rày rạc, Và các người mỏn sức được an nghỉ;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

17Ở đó kẻ hung ác ngừng quấy phá.Người kiệt sức được nghỉ ngơi.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

17Ở nơi đó, kẻ gian ác hết còn cơ hội để gây rối,Những người mệt mỏi đã được nghỉ ngơi.

Bản Dịch Mới (NVB)

17Nơi đó, kẻ ác ngừng tác hại, Và nơi đó, kẻ đuối sức được yên nghỉ.

Bản Phổ Thông (BPT)

17Vì trong mồ mả, kẻ ác không còn gây rối,và những kẻ làm công nhọc nhằn được an nghỉ.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

18Tinăn phung mnă dôk mdei mđrăm mbĭt;diñu amâo hmư̆ ôh asăp khua bruă.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

18Ở đó những kẻ bị tù đồng nhau được bình tịnh, Không còn nghe tiếng của kẻ hà hiếp nữa.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

18Những kẻ bị tù đày cùng nhau thư thái,Không còn nghe tiếng quát tháo của cai tù.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

18Ở nơi đó, các tù nhân cùng nhau được thoải mái;Họ không còn phải nghe tiếng quát tháo của cai tù.

Bản Dịch Mới (NVB)

18Những kẻ tù đày cùng nhau nhàn hạ, Không còn nghe tiếng bọn cai tù quát tháo.

Bản Phổ Thông (BPT)

18Trong mồ mả, kẻ tù đày được thảnh thơi,không còn nghe tiếng quát tháo của chủ nô lệ nữa.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

19Phung điêt leh anăn phung prŏng dôk tinăn,leh anăn hlŭn mâo klei êngiê mơ̆ng khua ñu.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

19Tại nơi ấy nhỏ và lớn đều ở cùng nhau, Và kẻ tôi mọi được phóng khỏi ách chủ mình.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

19Người lớn kẻ nhỏ đều như nhauVà người nô lệ được tự do khỏi chủ mình.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

19Ở nơi đó, kẻ nhỏ và người lớn đều như nhau;Ngay cả các nô lệ cũng được tự do khỏi các chủ nhân của họ.

Bản Dịch Mới (NVB)

19Kẻ hèn, người sang đều ở đó như nhau, Và nô lệ được tự do khỏi người chủ hà hiếp.

Bản Phổ Thông (BPT)

19Người sang kẻ hèn đều nằm trong mồ,và kẻ nô lệ được giải thoát khỏi tay chủ mình.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

20Si ngă arăng brei hĕ klei mngač kơ pô knap mñai,leh anăn klei hdĭp kơ pô mâo mngăt ênguôt,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

20Cớ sao ban ánh sáng cho kẻ hoạn nạn, Và sanh mạng cho kẻ có lòng đầy đắng cay?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

20Tại sao kẻ khốn cùng được ban ánh sáng,Và kẻ có lòng đắng cay được ban sự sống?

Bản Dịch 2011 (BD2011)

20Tại sao lại ban ánh sáng cho người đau khổ,Và ban mạng sống cho linh hồn kẻ sầu khổ bi thương,

Bản Dịch Mới (NVB)

20Tại sao kẻ khốn khổ được thấy ánh sáng, Và người có lòng cay đắng lại được sống?

Bản Phổ Thông (BPT)

20Tại sao ban ánh sáng cho kẻ khốn khổ làm gì?Ban sự sống cho kẻ bất hạnh để làm chi?

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

21 pô čang hmăng kơ klei djiê, ƀiădah klei anăn amâo truh ôh,leh anăn duah klei anăn lu hĭn kơ pô klei lăn duah ngăn yuôm mdăp leh;

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

21Người như thế mong chết, mà lại không được chết; Cầu thác hơn là tìm kiếm bửu vật giấu kín;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

21Họ mong chết mà không được chết,Tìm cái chết hơn là tìm châu báu,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

21Những kẻ chỉ mong được chết, nhưng cái chết không đến;Họ đào bới tìm kiếm nó còn hơn tìm kho báu bị chôn giấu;

Bản Dịch Mới (NVB)

21Họ ước ao sự chết, nhưng không được, Họ đào xới tìm kiếm sự chết hơn là tìm kho báu;

Bản Phổ Thông (BPT)

21Họ muốn chết cho rồi, nhưng cái chết không đến.Họ tìm cái chết còn hơn tìm bảo vật giấu kín.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

22pô hơ̆k snăk leh anăn mơak tơdah diñu truh kơ msat?

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

22Khi người ấy tìm được mồ mả, Thì vui vẻ và nức lòng mừng rỡ thay.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

22Họ phấn khởi vui mừngLòng hân hoan khi tìm được mộ phần.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

22Những kẻ đã quá đỗi vui mừng,Và nức lòng mừng rỡ khi tìm được phần mộ cho mình?

Bản Dịch Mới (NVB)

22Họ vui mừng hớn hở, Họ sung sướng khi đạt đến nấm mồ.

Bản Phổ Thông (BPT)

22Họ vô cùng hân hoan khi được đặt vào huyệt mả.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

23Si ngă arăng brei leh klei mngač kơ sa čô arăng bi hgăm leh êlan ñu,pô Aê Diê krư̆ leh?

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

23Người nào không biết đường mình phải theo, Và bị Đức Chúa Trời vây bọc bốn bên, sao lại được sự sống?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

23Tại sao người bị che khuất lối đi,Bị Đức Chúa Trời vây bọc bốn bên,Mà còn được ban ánh sáng và sự sống?

Bản Dịch 2011 (BD2011)

23Sao lại ban ánh sáng cho người không biết mình sẽ đi đâu;Người đã bị Ðức Chúa Trời dựng hàng rào bao vây bốn phía?

Bản Dịch Mới (NVB)

23Người bước đi trên con đường bị che khuất, Người bị Đức Chúa Trời rào kín chung quanh, Sao lại được thấy ánh sáng?

Bản Phổ Thông (BPT)

23Họ không biết mình đi về đâu,vì Thượng Đế giấu kín tương lai của họ.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

24Kyuadah klei kâo krao truh msĕ si kpŭng kâo ƀơ̆ng,leh anăn klei kâo ur kčaĭ leh msĕ si êa.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

24Vì trước khi ăn, tôi đã than siết, Tiếng kêu van tôi tuôn trôi như nước.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

24Vì bánh tôi ăn chỉ là tiếng thở dài;Lời thở than tôi tuôn trào như nước.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

24Vì tiếng thở dài ảo não đến với tôi đều đặn như cơm bánh,Và tiếng rên rỉ của tôi cứ tuôn ra như uống nước hằng ngày.

Bản Dịch Mới (NVB)

24Thức ăn của tôi là tiếng than ai oán, Tôi khóc gào như nước chảy tràn tuôn.

Bản Phổ Thông (BPT)

24Khi tôi ăn, tôi chỉ than vãn vì buồn bã;lời rên siết tôi tuôn ra như nước.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

25Kyuadah klei kâo huĭ hriê kơ kâo,leh anăn klei kâo hyưt truh kơ kâo.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

25Vì việc tôi sợ hãi đã thấu đến tôi; Điều tôi kinh khủng lại xảy ra cho tôi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

25Việc tôi hãi hùng đã xảy đến cho tôi,Điều tôi kinh khiếp đã đổ ập trên tôi!

Bản Dịch 2011 (BD2011)

25Quả thật, những gì tôi lo sợ đã xảy đến với tôi;Những gì tôi kinh hãi đã xảy ra cho tôi.

Bản Dịch Mới (NVB)

25Vì điều tôi sợ đã xảy đến cho tôi, Điều tôi kinh hãi đã đổ ập xuống tôi.

Bản Phổ Thông (BPT)

25Tôi lo những gì gớm ghê xảy đến cho tôi,Thì quả chúng đều đã xảy đến thật.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

26Kâo amâo dôk mdei ôh, kăn dôk ñăt rei;kâo amâo mâo klei êđăp ênang ôh;ƀiădah klei rŭng răng truh kơ kâo.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

26Tôi chẳng được an lạc, chẳng được bình tịnh, chẳng được an nghỉ; Song nỗi rối loạn đã áp đến!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

26Tôi không được an ổn, chẳng thấy bình tịnh,Không phút nghỉ ngơi, vì rối loạn bủa vây!”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

26Tôi không được thoải mái, tôi không được bình tịnh,Tôi không được an nghỉ, vì rắc rối phiền muộn đã ập đến rồi.

Bản Dịch Mới (NVB)

26Tôi không được thảnh thơi, yên tịnh, Cũng chẳng được nghỉ ngơi, sóng gió ào ào nổi dậy.

Bản Phổ Thông (BPT)

26Tôi không an tâm hay bình thản.Tôi quá bực dọc, không thể nghỉ ngơi được!”