So Sánh Bản Dịch(Tối đa 6 bản dịch)


Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016(JBSV)

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925(VI1934)

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010(RVV11)

Bản Dịch 2011(BD2011)

Bản Dịch Mới(NVB)

Bản Phổ Thông(BPT)

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

1“Mơnuih mơnam hơmâo bruă mơnuă tơnap tap ƀơi lŏn tơnah anai.Khul hrơi ñu hơdip jing hrup hăng ƀing mă bruă apăh yơh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

1Người ở thế gian há chẳng có sự chiến trận sao? Niên nhựt người há không phải như đời người làm mướn ư?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

1“Đời người trên dương thế chẳng phải là nghĩa vụ lao dịch sao?Chuỗi ngày tháng của họ có khác gì ngày tháng của người làm thuê không?

Bản Dịch 2011 (BD2011)

1Chẳng phải người ta sống trên đất là phải tranh đấu hay sao?Và đời người vất vả khác gì cuộc sống kẻ làm thuê sao?

Bản Dịch Mới (NVB)

1Đời người trên đất khác nào nghĩa vụ lao động nhọc nhằn, Chuỗi ngày của đời người khác nào những ngày làm công nhật!

Bản Phổ Thông (BPT)

1“Con người sống trên đất phải gánh công việc nhọc nhằn,ngày của họ như ngày của kẻ cần lao.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

2Kar hăng mơnuih hlŭn čang tơguan kơnăm mơmŏt,kar hăng mơnuih blơi apăh čang tơguan prăk apăh ñu,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

2Như kẻ nô lệ ước ao bóng tối, Như người làm thuê trông đợi tiền lương,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

2Như người nô lệ ước ao bóng mát,Như người làm thuê trông đợi tiền lương,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

2Giống như người nô lệ mong cho ngày chóng tàn,Giống như người làm thuê mong sớm nhận được tiền công,

Bản Dịch Mới (NVB)

2Người khát khao bóng mát như tên nô lệ, Người mong đợi tiền công như thợ làm công nhật.

Bản Phổ Thông (BPT)

2Họ như kẻ nô lệ ao ước bóng hoàng hôn,như lao công trông chờ lương bổng.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

3tui anŭn mơ̆n Ơi Adai hơmâo pơkă laih kơ kâo tŭ tơnap tap lu blan,laih anŭn Ñu pơgleh hĭ kâo amăng lu mlam yơh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

3Như vậy tôi đã được các tháng khốn khó, Và những đêm lao khổ làm phần định cho tôi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

3Tôi phải nhận những tháng ngày vô vọng,Và những đêm lao khổ định cho mình.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

3Cũng thế, tôi đã bị định cho những tháng ngày vô nghĩa,Những đêm của tôi là những đêm đau khổ triền miên.

Bản Dịch Mới (NVB)

3Cũng vậy, tôi thừa hưởng những tháng ngày vô nghĩa, Những đêm sầu khổ là phần của tôi.

Bản Phổ Thông (BPT)

3Nhưng những tháng ngày của tôi trống rỗng vô vị,và những đêm tối của tôi đầy khốn khổ.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

4Tơdang kâo đih kâo pơmĭn tui anai, ‘Hơbĭn sui dơ̆ng kâo či tơgŭ lĕ?’Samơ̆ mlam glông laih anŭn kâo pơbêh truh kơ hrơi mơguah yơh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

4Khi tôi nằm ngủ thì tôi nói rằng: Chừng nào tôi sẽ thức dậy? Bao giờ sẽ hết tối tăm? Tôi quá trăn trở cho đến rạng ngày.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

4Khi nằm xuống, tôi tự hỏi: ‘Bao giờ tôi thức dậy?’Nhưng suốt đêm trường,Tôi trằn trọc cho đến rạng đông.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

4Mỗi khi nằm xuống ngủ, tôi tự hỏi, “Không biết mình sẽ thức dậy và đêm sẽ qua chăng?”Rồi tôi trằn trọc và trăn trở mãi cho đến sáng.

Bản Dịch Mới (NVB)

4Nằm xuống ngủ, tôi tự hỏi: “Bao giờ mới đến lúc thức dậy?” Nhưng đêm tối kéo dài, và tôi trăn trở mãi cho đến rạng đông.

Bản Phổ Thông (BPT)

4Khi nằm xuống, tôi tự hỏi,‘Chừng nào tôi sẽ thức dậy?’Đêm dài, tôi nằm thao thức đến sáng.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

5Drơi jan kâo bă hăng khul hlăt laih anŭn ƀruih lŏn,klĭ kâo thu čơđa̱ng laih anŭn tơbiă rơnăh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

5Thịt tôi bị bao phủ giòi tửa và lấp đất; Da tôi nứt nẻ và chảy mủ ra!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

5Thịt tôi bao bọc bởi dòi và bùn đất,Da tôi nứt nẻ, máu mủ chảy ra!

Bản Dịch 2011 (BD2011)

5Thịt tôi bị bao bọc bằng giòi và vảy ghẻ cùng mình,Da tôi bị mưng mủ và lở loét khắp nơi.

Bản Dịch Mới (NVB)

5Toàn thân tôi bị dòi khoét và ghét đóng vảy như chiếc áo, Da tôi nứt nẻ và chảy mủ.

Bản Phổ Thông (BPT)

5Thân thể tôi đầy dòi bọ và ghẻ chốc,da tôi bị nứt nẻ đầy vết lở.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

6“Khul hrơi kâo đŭt hĭ tañ hloh kơ arăng dui mơrai,laih anŭn hơdôm hrơi anŭn abih hĭ kâo ƀu hơmâo tơlơi čang rơmang ôh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

6Các ngày tôi qua mau hơn thoi dệt cửi, Tiêu đi, chẳng có trông cậy gì.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

6Các ngày tôi qua nhanh hơn thoi đưa,Và kết liễu trong vô vọng.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

6Những ngày của đời tôi qua nhanh hơn con thoi của thợ dệt,Và chúng chấm dứt trong vô vọng não nùng.

Bản Dịch Mới (NVB)

6Ngày đời tôi qua mau hơn thoi đưa, Tôi đã đến ngày cuối, thoi đã kéo hết chỉ.

Bản Phổ Thông (BPT)

6Những ngày tháng của tôi trôi qua mau hơn khung dệt cửi,đến cuối cùng không có hi vọng gì.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

7Hơdơr bĕ, Ơ Ơi Adai hơi, tơlơi hơdip kâo jing kơnơ̆ng kar hăng jua asăp đôč;kâo ƀu či hơ̆k mơak dơ̆ng tah.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

7Ôi! Xin hãy nhớ mạng sống tôi chỉ bằng hơi thở; Mắt tôi sẽ chẳng còn thấy điều phước hạnh nữa.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

7Chúa ơi, xin nhớ rằng đời con chỉ là hơi thở!Mắt con sẽ không còn nhìn thấy điều phước hạnh nữa.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

7Ôi, xin nhớ lại, đời con chỉ dài bằng một hơi thở;Mắt con sẽ không bao giờ thấy phước hạnh nữa sao?

Bản Dịch Mới (NVB)

7Xin Chúa nhớ đời con chỉ là một hơi thở, Mắt con sẽ không còn nhìn thấy phước hạnh nữa.

Bản Phổ Thông (BPT)

7Lạy Thượng Đế, xin nhớ rằng đời sống tôi chẳng khác nào hơi thở.Mắt tôi sẽ không bao giờ còn thấy thời kỳ vui vẻ nữa.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

8Ƀing mơnuih, jing ƀing ƀuh kâo ră anai, sĭt ƀu či ƀuh kâo dơ̆ng tah;Ơ Ơi Adai ăh, Ih či hơduah sem kâo, samơ̆ kâo ƀu či dŏ pơ anai dơ̆ng tah.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

8Mắt đã thấy tôi sẽ chẳng thấy tôi nữa, Mắt Chúa đoái đến tôi, nhưng tôi sẽ không còn,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

8Mắt đã thấy con nay không thấy con nữa,Mắt Chúa tìm kiếm con, con sẽ không còn.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

8Mắt của Ðấng đã từng thấy con sẽ không còn thấy con đâu nữa,Ðang khi mắt Ngài nhìn con, con tan biến, chẳng còn gì.

Bản Dịch Mới (NVB)

8Mắt hiện nhìn con sẽ không thấy con nữa, Mắt Chúa tìm con, nhưng con sẽ không còn.

Bản Phổ Thông (BPT)

8Những ai đã từng thấy tôi sẽ chẳng bao giờ thấy tôi nữa;Ngài sẽ tìm tôi nhưng tôi không còn nữa.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

9Kar hăng kơthul rơngiă hĭ thĕng laih anŭn đuaĭ hĭ,ăt tui anŭn mơ̆n kơ hlơi pô djai laih anŭn trŭn nao pơ anih mơnuih djai Seôl, ƀu či wơ̆t glaĭ dơ̆ng tah.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

9Mây tan ra và đi mất thể nào, Kẻ xuống âm phủ không hề trở lên, cũng thể ấy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

9Như mây tan và biến mất,Người xuống âm phủ không còn trở lên được nữa.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

9Như mây tan và biến mất thể nào,Kẻ xuống âm phủ sẽ không trở lên cũng thể ấy.

Bản Dịch Mới (NVB)

9Như áng mây tan ra và biến mất, Người đã xuống âm phủ không thể trở về dương gian;

Bản Phổ Thông (BPT)

9Như mây tan biến không còn thấy,con người xuống mồ mả không bao giờ trở lại.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

10Ñu ƀu či rai pơ sang ñu dơ̆ng tah,laih anŭn ƀing mơnuih amăng anih ñu dŏ ăt kŏn ƀuh ñu dơ̆ng lơi.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

10Họ không hề trở về nhà mình nữa, Và xứ sở người chẳng còn biết người.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

10Họ không trở về nhà mình nữa,Nơi họ ở chẳng còn ai biết đến.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

10Nó sẽ không trở về nhà nó nữa;Nơi nó ở sẽ không nhận biết nó nữa.

Bản Dịch Mới (NVB)

10Người không thể trở về nhà mình nữa, Nơi người ở cũng không nhận ra người.

Bản Phổ Thông (BPT)

10Họ không bao giờ trở về nhà mình nữa,và chỗ ở của họ cũng không nhận ra họ nữa.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

11“Hơnŭn yơh kâo ƀu či dŏ rơiăt ôh;kâo či pơhiăp tơbiă kơ tơlơi ruă nuă jua pơmĭn kâo,kâo či brŏk tơbiă tơlơi ruă phĭ̱ jua bơngăt kâo yơh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

11Bởi cớ ấy, tôi chẳng cầm miệng tôi; Trong cơn hoạn nạn của lòng tôi, tôi sẽ nói ra; Trong cay đắng của linh hồn tôi, tôi sẽ phàn nàn.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

11Bởi thế, con sẽ không ngậm miệng;Trong cơn sầu não của tâm linh, con sẽ nói ra;Trong nỗi cay đắng của linh hồn, con sẽ than trách.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

11Vì thế con sẽ không kiềm hãm môi miệng của con nữa,Con sẽ nói ra trong lúc tâm linh con thống khổ âu sầu.Con sẽ phàn nàn trong khi tâm hồn con buồn rầu cay đắng.

Bản Dịch Mới (NVB)

11Vì thế con sẽ không cầm miệng lại, Con sẽ nói ra vì tâm thần con bực bội, Con sẽ kêu than vì lòng con cay đắng.

Bản Phổ Thông (BPT)

11Vì thế tôi sẽ không im lặng;Tôi sẽ nói lên trong cái khổ đau của tinh thần tôi.Tôi sẽ kêu rêu vì thiếu hạnh phúc.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

12Kâo laĭ hăng Yahweh tui anai: Kâo ƀu hrup hăng ia rơsĭ ƀôdah mơnơ̆ng mơnuă kri̱p yi̱p amăng rơsĭ dơlăm ôh,kiăng kơ Ih pơđar kơ arăng gak wai kâo.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

12Tôi nói cùng Đức Chúa Trời rằng: Tôi há là một cái biển, một kỳ vật trong biển, Nên Ngài đặt kẻ cầm giữ tôi bốn bên?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

12Con đâu phải là biển cả hay quái vật trong biển,Mà Ngài phải đặt người canh gác?

Bản Dịch 2011 (BD2011)

12Con đâu phải là biển cả hay cá sấu dưới biển,Mà Ngài phải lập kẻ canh chừng con từng phút từng giây?

Bản Dịch Mới (NVB)

12Con nào phải Biển Cả hoặc Quái vật biển sâu Mà Chúa phải đặt người canh gác?

Bản Phổ Thông (BPT)

12Tôi chẳng phải thần hà bá cũng chẳng phải là quái vật của biển.Sao CHÚA canh giữ tôi bốn bên?

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

13Tơdang kâo pơmĭn kơ tơlơi đih amăng anih pĭt kâo či pơjuh pơalum kâo,laih anŭn tơdang đih pơ anih anŭn kâo či pơhiăp brŏk ƀiă yơh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

13Khi tôi nói: Giường tôi sẽ an ủi tôi, Nệm tôi sẽ làm hoạn nạn tôi nhẹ bớt,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

13Khi con nói: ‘Giường con sẽ an ủi con,Nơi con nằm sẽ làm vơi nỗi phiền ưu,’

Bản Dịch 2011 (BD2011)

13Khi con nói, “Giường của mình sẽ làm cho mình được an ủi,Nệm của mình sẽ làm cho mình vơi nhẹ bớt buồn đau,”

Bản Dịch Mới (NVB)

13Khi con nghĩ: “Giường con sẽ an ủi con, Con nằm ngủ sẽ bớt lời than vãn,”

Bản Phổ Thông (BPT)

13Đôi khi tôi tưởng giường tôi sẽ an ủi tôihay cái chõng của tôi sẽ khiến tôi thôi than thở.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

14giŏng anŭn Ih yua tơlơi rơpơi pơhuĭ hĭ kâolaih anŭn pơbra̱l hĭ kâo hăng khul tơlơi pơƀuh;

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

14Bấy giờ Chúa dùng chiêm bao làm cho tôi hoảng kinh, Lấy dị tượng khiến cho tôi sợ hãi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

14Thì Chúa dùng chiêm bao làm con hoảng sợ,Lấy dị tượng khiến con khiếp kinh.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

14Thì Ngài lại làm cho con sợ hãi vì những cơn ác mộng,Ngài làm cho con kinh hoàng vì những khải tượng hãi hùng.

Bản Dịch Mới (NVB)

14Bấy giờ Chúa khiến con sợ hãi vì chiêm bao, Kinh hoàng vì khải tượng,

Bản Phổ Thông (BPT)

14Thì Ngài lấy mộng mị làm tôikinh hãi, và khiến tôi hoảng sợ vì dị tượng.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

15kiăng kơ kâo či khăp kơ arăng pơdjai hĭ kâo hăng tơlơi pơhơngŏt hĭ kâo,hloh kơ tơlơi ăt dŏ hơdip amăng drơi jan kâo anai.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

15Đến đỗi linh hồn tôi chọn sự ngột hơi, Và chết hơn là còn sống nơi xương cốt nầy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

15Đến nỗi con muốn thà bị nghẹt thở và chết,Còn hơn là sống trong xương cốt nầy.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

15Vì vậy con thà bị treo cổ và chết phứt cho rồi,Hơn là cứ sống trong xương thịt mà đau đớn thế nầy.

Bản Dịch Mới (NVB)

15Đến nỗi con thà bị nghẹt thở, Thà chết còn hơn sống trong bộ xương này!

Bản Phổ Thông (BPT)

15Chẳng thà tôi bị ngột thở;còn hơn sống như thế nầy.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

16Kâo djik kơ tơlơi hơdip kâo; kâo ƀu či hơdip hlŏng lar ôh.Rơkâo Yahweh brơi bĕ kâo dŏ hơjăn, yuakơ khul hrơi hơdip kâo ƀu tŭ yua dơ̆ng tah.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

16Tôi đã chán sự sống … Tôi sẽ chẳng sống hoài. Xin Chúa để tôi ở một mình; vì các ngày tôi chỉ là hư không.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

16Con chẳng còn muốn sống. Con đâu có sống hoài.Xin Chúa để mặc con, vì ngày tháng của con chỉ là hơi thở.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

16Con chán ghét đời sống của con rồi;Con không muốn sống cao niên trường thọ nữa.Xin buông con ra, để mặc cho con sống hay chết,Vì đời con chỉ dài bằng một hơi thở.

Bản Dịch Mới (NVB)

16Con chán rồi. Con sẽ không sống mãi, Xin Chúa bỏ mặc con, vì ngày đời con chỉ là một hơi thở.

Bản Phổ Thông (BPT)

16Tôi ghét sự sống tôi; tôi chẳng muốn sống đời đời.Xin để tôi yên, vì đời tôi chẳng có ý nghĩa gì.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

17“Mơnuih mơnam jing ƀu yom pơphan ôh kiăng kơ Ih năng yap kơ ñu jing yom hơjăn,laih anŭn Ih năng pơmĭn ƀlơ̆ng kơ tơlơi ñu,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

17Loài người là gì mà Chúa kể là cao trọng? Nhân sao Chúa lưu ý đến người,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

17Loài người là gì mà Chúa kể là cao trọng?Có là gì đâu mà Chúa phải quan tâm,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

17Loài người là gì mà Ngài coi trọng như vậy?Tại sao Ngài phải bận tâm lưu ý đến con người?

Bản Dịch Mới (NVB)

17Loài người là gì mà Chúa kể là quan trọng, Mà Chúa quan tâm đến,

Bản Phổ Thông (BPT)

17Tại sao Ngài làm cho con người quan trọngvà chú ý đến họ làm gì?

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

18kơ tơlơi Ih năng čuă wai ñu kơ rĭm mơguah,laih anŭn lông lăng ñu amăng rĭm mơnĭt mông.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

18Viếng thăm người mỗi buổi sớm, Và thử thách người mỗi lúc mỗi khi?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

18Phải viếng thăm mỗi buổi sáng,Và thử thách mỗi lúc mỗi khi?

Bản Dịch 2011 (BD2011)

18Tại sao mỗi sáng Ngài phải thăm viếng nó?Tại sao Ngài phải thử nghiệm nó từng phút từng giây?

Bản Dịch Mới (NVB)

18Và dò xét mỗi buổi sáng, Rèn thử từng lúc một?

Bản Phổ Thông (BPT)

18Mỗi sáng Ngài dò xét họ,và lúc nào cũng thử nghiệm họ.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

19Ơ Yahweh hơi, rơkâo kơ Ih nger hĭ ƀô̆ mơta Ih mơ̆ng kâo,laih anŭn brơi kơ kâo dŏ hơjăn bĕ tui anŭn kâo dưi lun ia bah kâo.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

19Nhân sao Chúa không xây mắt khỏi tôi, Chẳng để cho tôi bằng tịnh cho đến khi nuốt nước miếng tôi?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

19Bao giờ Ngài mới ngoảnh mặt đi,Để con đủ thì giờ nuốt trôi nước miếng?

Bản Dịch 2011 (BD2011)

19Ngài sẽ không ngoảnh mặt khỏi con cho đến bao lâu nữa?Sao không để con yên thân cho đến khi con nuốt xong nước bọt của mình?

Bản Dịch Mới (NVB)

19Bao giờ Chúa mới xây mắt khỏi tôi, Cho tôi thong thả nuốt nước miếng?

Bản Phổ Thông (BPT)

19Xin CHÚA làm ơn nhìn chỗ khác,hay để tôi có thể nuốt nước miếng được không?

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

20Ơ Yahweh, jing Pô lăng kơsem mơnuih mơnam hơi,kâo ƀu thâo ôh yua hơget Ih kơsung blah kâo ƀôdah hiư̆m kâo hơmâo pơkơtraŏ hĭ laih Ih.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

20Hỡi Đấng gìn giữ loài người! nếu tôi đã phạm tội, có làm gì nghịch Chúa? Nhân sao Chúa đặt tôi làm một tấm bia, Đến đỗi mình trở thành gánh nặng cho mình?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

20Lạy Đấng gìn giữ loài người!Nếu con phạm tội thì con đã làm gì chống Chúa,Mà Chúa để con làm bia đỡ đạn,Và trở thành gánh nặng cho Ngài?

Bản Dịch 2011 (BD2011)

20Nếu con phạm tội thì mặc kệ con, chứ can hệ gì đến Ngài?Ôi Ðấng Dò Xét Loài Người, tại sao Ngài lại chọn con làm mục tiêu?Tại sao con lại trở thành một gánh nặng của Ngài?

Bản Dịch Mới (NVB)

20Hỡi Đấng canh giữ loài người, nếu con có phạm tội, Con có làm gì hại Chúa đâu? Sao Ngài đặt con làm bia tập bắn? Sao con trở thành gánh nặng cho Ngài?

Bản Phổ Thông (BPT)

20Nếu tôi có phạm tội, thì tôi đã làm gì Ngài,hỡi Đấng trông chừng loài người?Sao Ngài dùng tôi làm đối tượng của Ngài?Phải chăng tôi đã trở thành gánh nặng cho Ngài?

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

21Kâo ƀu thâo hluh ôh yua hơget Ih ƀu pap brơi kơ kâoyuakơ kâo ngă soh laih anŭn pap mơñai brơi kơ kâo jing mơnuih soh.Yuakơ kâo jĕ či djai hăng jing hĭ ƀruih lŏn yơh,laih anŭn Ih či hơduah sem kâo, samơ̆ kâo ƀu dŏ dơ̆ng tah.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

21Cớ sao Chúa không tha tội cho tôi, Cất lấy gian ác khỏi tôi đi? Vì bây giờ tôi sẽ nằm trong bụi đất; Chúa sẽ tìm kiếm tôi, song tôi không còn nữa.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

21Tại sao Chúa không tha tội cho con,Bỏ qua mọi gian ác của con?Vì chẳng bao lâu nữa con sẽ nằm trong cát bụi;Chúa sẽ tìm kiếm con nhưng con không còn nữa.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

21Tại sao Ngài không tha thứ những vi phạm của con và vứt bỏ tội lỗi của con cho rồi?Vì chẳng mấy chốc nữa con sẽ bị vùi tan trong đất bụi;Bấy giờ dù Ngài có vất vả tìm kiếm con, con sẽ không còn.

Bản Dịch Mới (NVB)

21Sao Chúa không tha thứ vi phạm con, Bỏ qua tội ác con? Vì chẳng bao lâu con sẽ nằm trong bụi đất; Nếu Chúa tìm con, con sẽ chẳng còn.

Bản Phổ Thông (BPT)

21Sao Ngài không tha thứ những sai lầm tôi và xoá bỏ tội lỗi tôi?Chẳng bao lâu nữa tôi sẽ nằm xuống chung với bụi đất.Lúc đó Ngài sẽ tìm tôi, nhưng tôi không còn nữa.”