So Sánh Bản Dịch(Tối đa 6 bản dịch)


Parnai Yiang Sursĩ(BRU)

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925(VI1934)

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010(RVV11)

Bản Dịch 2011(BD2011)

Bản Dịch Mới(NVB)

Bản Phổ Thông(BPT)

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

1Chơ Yop ta‑ỡi loah neq:

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

1Gióp đáp lời lại mà rằng:

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

1Bấy giờ Gióp trả lời:

Bản Dịch 2011 (BD2011)

1Bấy giờ Gióp trả lời và nói:

Bản Dịch Mới (NVB)

1Gióp đáp lời:

Bản Phổ Thông (BPT)

1Bấy giờ Gióp trả lời:

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

2“Lứq pĩeiq mới pai! Cứq dáng tễ ŏ́c mới pai ki; ma nŏ́q têq cũai hái cỡt tanoang o choâng moat Yiang Sursĩ?

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

2Quả thật, tôi biết ấy là như vậy; Nhưng làm thế nào cho loài người được công bình trước mặt Đức Chúa Trời?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

2“Vâng, tôi biết như vậy.Nhưng làm thế nào loài người được Đức Chúa Trời xem là công chính?

Bản Dịch 2011 (BD2011)

2Quả thật, tôi biết trên nguyên tắc là như vậy;Nhưng làm sao loài người có thể được xem là công chính trước mặt Ðức Chúa Trời?

Bản Dịch Mới (NVB)

2Phải, tôi biết như vậy. Tuy nhiên, loài người làm thể nào được Đức Chúa Trời xét là công bình?

Bản Phổ Thông (BPT)

2“Phải, tôi biết điều đó đúng,nhưng làm sao cho con người được vô tội trước mặt Thượng Đế?

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

3Bữn noau têq rasuon racloaq cớp Ncháu tỡ? Khân án blớh cũai toâq ngin trỗ, ma cũai ki tỡ têq ta‑ỡi muoi ŏ́c ntrớu.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

3Nếu muốn tranh biện với Ngài, Thì một lần trong ngàn lần, loài người không thể đáp lời.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

3Nếu muốn tranh luận với Ngài,Ngài hỏi một nghìn câu, chẳng ai đáp được một lời.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

3Nếu con người muốn tranh luận với Ngài,Thì trong một ngàn lần, con người không thể đáp lại một lần.

Bản Dịch Mới (NVB)

3Giả sử người có muốn tranh luận với Ngài, Ngài hỏi ngàn câu, người không thể đáp một lời.

Bản Phổ Thông (BPT)

3Ai muốn cãi lý với Ngài cũng đượcnhưng không ai đối đáp được với Ngài,ngàn lần Ngài vẫn thắng.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

4Yiang Sursĩ roan rangoaiq cớp rêng lứq. Tỡ bữn cũai aléq rơi ratáng chíl cớp án.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

4Đức Chúa Trời có lòng trí huệ và rất mạnh sức: Ai cứng cỏi với Ngài mà lại được may mắn?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

4Đức Chúa Trời khôn ngoan và quyền năng vô hạn:Ai kháng cự Ngài mà vẫn được bình an?

Bản Dịch 2011 (BD2011)

4Tâm trí Ngài quá khôn ngoan, quyền năng Ngài quá vĩ đại;Ai có thể đối chọi với Ngài mà thắng được chăng?

Bản Dịch Mới (NVB)

4Đức Chúa Trời khôn ngoan và quyền năng, Nào ai chống cự Ngài mà còn nguyên vẹn?

Bản Phổ Thông (BPT)

4Sự khôn ngoan của Ngài thật sâu sắc,quyền năng Ngài bao la;không ai chiến đấu với Ngài mà không bị tổn thương.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

5“Án asĩc máh cóh, ma cóh ki tỡ bữn dáng; án talốh táh cóh king cỗ án sâng cutâu lứq tâng mứt.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

5Ngài dời các núi đi, Đánh đổ nó trong cơn giận Ngài; nhưng núi chẳng biết đến.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

5Ngài dời núi, núi không hay biết;Trong cơn thịnh nộ, Ngài lật đổ núi non.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

5Ngài dời non chuyển núi mà chúng không hay biết gì cả;Ngài lật đổ chúng khi Ngài nổi trận lôi đình.

Bản Dịch Mới (NVB)

5Đức Chúa Trời dời núi, núi chẳng biết trước, Trong cơn giận, Ngài lật đổ núi.

Bản Phổ Thông (BPT)

5Ngài dời núi đi không ai hay biết,lật nhào chúng trong cơn giận Ngài.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

6Án táq yỗn cốc cutễq cacưt, cớp ngooc tamáu ca cloaq cutễq la cỡt rabil-rabưl nheq.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

6Ngài khiến đất rung động khỏi nền nó, Và các trụ nó đều chuyển lay;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

6Ngài làm nền đất rung chuyển,Và các trụ nó lung lay;

Bản Dịch 2011 (BD2011)

6Ngài lắc rung trái đất thiếu điều nó văng ra khỏi quỹ đạo;Các nền tảng của nó đều bị lúc lắc lung lay.

Bản Dịch Mới (NVB)

6Ngài rung chuyển đất khỏi nền nó, Cột chống đỡ đất phải rung rinh.

Bản Phổ Thông (BPT)

6Ngài lay chuyển đất ra khỏi chỗ nó,và khiến nền nó rúng động.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

7Án catoâng moat mandang tỡ yỗn loŏh, cớp catáng mantỗr tỡ yỗn claq poang.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

7Ngài dạy biểu mặt trời, nó bèn chẳng mọc, Ngài đóng ấn trên các ngôi sao;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

7Ngài truyền lệnh cho mặt trời đừng mọc,Và niêm phong ánh sáng các vì sao.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

7Ngài ra lịnh, mặt trời thôi trỗi dậy;Ngài niêm phong các vì sao, chúng không thể hiện ra.

Bản Dịch Mới (NVB)

7Ngài truyền lệnh cho mặt trời đừng mọc, Ngài đóng ấn niêm phong các vì sao.

Bản Phổ Thông (BPT)

7Ngài truyền cho mặt trời ngưng chiếu sáng,và tắt các ánh sao.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

8Ống Yiang Sursĩ toâp paliang paloŏng, cớp án tayáh tâng lampóh dỡq mưt.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

8Một mình Ngài trải các từng trời ra, Và bước đi trên các ngọn sóng biển;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

8Một mình Ngài trải rộng các tầng trời,Đạp trên sóng biển.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

8Một mình Ngài giương các tầng trời ra;Chân Ngài giẫm trên ba đào sóng cả.

Bản Dịch Mới (NVB)

8Một mình Ngài trải các tầng trời ra, Và chà đạp các ngọn sóng biển.

Bản Phổ Thông (BPT)

8Chỉ một mình Ngài trải các bầu trời ra,và bước đi trên các lượn sóng biển.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

9Yiang Sursĩ ayŏ́ng dŏq máh mantỗr tâng paloŏng yỗn aclaq poang; bữn mantỗr neq: Mantỗr Cubuoi, Mantỗr Anuac, Mantỗr Plĩng, cớp máh mantỗr coah angia pưn.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

9Ngài dựng nên sao bắc đẩu, sao cày, và sao rua, Cùng những lầu các bí mật của phương nam.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

9Ngài dựng nên sao Bắc Đẩu, Thiên Lang,Chòm sao Thất Tinh và chòm sao Phương Nam.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

9Ngài dựng nên chòm sao Bắc Ðẩu, chòm sao Thiên Lang,Chòm sao Thất Tinh, và các chòm sao ở phương nam.

Bản Dịch Mới (NVB)

9Ngài dựng nên sao Bắc Đẩu, sao Xạ thủ, Sao Thất Nữ, và các chòm sao phương nam.

Bản Phổ Thông (BPT)

9Chính Ngài đã làm ra các sao Bắc đẩu, sao Cày, sao Rua, và chòm sao Nam Tào.Ngài khiến các hành tinh băng qua nam bán cầu.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

10Tỗp hái tỡ têq dáng raloaih tễ máh ranáq toâr án táq, cớp máh ranáq salễh án táq la hái tỡ rơi noap yỗn dũ.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

10Ngài làm những việc lớn lao, không sao dò xét được, Những dấu kỳ chẳng xiết cho được.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

10Ngài làm những việc vĩ đại không sao hiểu thấu,Và vô số việc diệu kỳ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

10Ngài làm những việc lớn lao không sao hiểu thấu,Và những việc diệu kỳ thật vô số vô vàn.

Bản Dịch Mới (NVB)

10Ngài làm những việc lớn lao không sao dò thấu, Những việc diệu kỳ không ai đếm nổi.

Bản Phổ Thông (BPT)

10Ngài làm nhiều điều diệu kỳ không thể hiểu nổi;và vô số các phép lạ không thể đếm được.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

11“Khân Yiang Sursĩ pỡq pha cứq, la cứq tỡ bữn hữm án; khân án ỡt ratớt cớp cứq, la cứq tỡ bữn hữm án tê.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

11Kìa, Ngài đi qua gần tôi, mà tôi không thấy Ngài, Ngài sang ngang trước mặt tôi, nhưng tôi chẳng nhìn thấy Ngài.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

11Kìa, Ngài đến gần tôi, tôi cũng không thấy,Ngài lướt qua, tôi cũng chẳng nhận ra Ngài.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

11Này, Ngài đi ngang qua tôi, nhưng tôi không thể thấy Ngài;Ngài tiếp tục vượt qua, nhưng tôi không thể cảm nhận Ngài.

Bản Dịch Mới (NVB)

11Nếu Ngài đi cạnh tôi, tôi cũng không nhìn thấy, Nếu Ngài lướt ngang qua, tôi cũng không nhận ra.

Bản Phổ Thông (BPT)

11Khi Ngài vượt qua, tôi không thấy Ngài;Khi Ngài đi ngang qua, tôi không nhận biết Ngài.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

12Noau têq catáng khân Yiang Sursĩ ĩt loah máh ramứh án ễ bữn? Lứq tỡ bữn noau khớn blớh neq: ‘Ntrớu anhia táq?’

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

12Kìa, Ngài vớ lấy mồi, ai ngăn trở Ngài được? Ai sẽ nói với Ngài rằng: Chúa làm chi vậy?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

12Kìa, Ngài tước đi rồi, ai giành lại được?Ai dám hỏi Ngài: ‘Chúa làm gì thế?’

Bản Dịch 2011 (BD2011)

12Này, nếu Ngài muốn cất mạng ai, ai có thể ngăn chận Ngài được?Ai dám hỏi Ngài, ‘Ngài làm gì vậy?’ hay chăng?

Bản Dịch Mới (NVB)

12Nếu Ngài cướp mất điều gì của nguời nào, ai dám ngăn cản Ngài? Ai dám thưa với Ngài: “Chúa làm gì vậy?”

Bản Phổ Thông (BPT)

12Khi Ngài giật lấy, không ai cản Ngài đượchay hỏi Ngài, ‘Chúa làm gì vậy?’

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

13Yiang Sursĩ tỡ bữn alíh ŏ́c cutâu án, cớp án tĩn sarúq máh cũai par‑ũal án; án tĩn sarúq máh cũai rachuai Rahap, la ngưoc tuang ca chíl án.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

13Đức Chúa Trời không hồi cơn giận Ngài; Những kẻ giúp đỡ Ra-háp đều cúi mình xuống dưới Ngài,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

13Đức Chúa Trời không rút lại cơn giận của Ngài.Những kẻ giúp đỡ Ra-háp đều cúi rạp dưới chân Ngài.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

13Nếu Ðức Chúa Trời không nguôi cơn thịnh nộ,Thì bè lũ của thủy quái cũng phải nằm rạp dưới chân Ngài.

Bản Dịch Mới (NVB)

13Đức Chúa Trời không đè nén cơn giận Ngài, Những kẻ giúp đỡ Ra-háp cúi rạp dưới chân Ngài.

Bản Phổ Thông (BPT)

13Ngài không kìm hãm cơn thịnh nộ.Thậm chí các bề tôi của quái vật Ra-háp cũng nằm sóng sượt vì khiếp sợ dưới chân Ngài.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

14“Ngkíq, nŏ́q têq cứq chuaq bữn santoiq ta‑ỡi loah Yiang Sursĩ, tỡ la chuaq ŏ́c dŏq rasuon racloaq cớp án?

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

14Phương chi tôi đáp lại với Ngài, Và chọn lời tranh biện cùng Ngài!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

14Thế thì, tôi là ai mà dám đối đáp với Ngài,Tìm lý lẽ để tranh luận cùng Ngài?

Bản Dịch 2011 (BD2011)

14Làm sao tôi có thể đối đáp với Ngài được?Lý lẽ đâu tôi chọn để có thể tranh luận với Ngài?

Bản Dịch Mới (NVB)

14Huống gì tôi, làm sao có thể đáp lời Ngài? Tôi biết chọn lời nào đối đáp với Ngài?

Bản Phổ Thông (BPT)

14Cho nên làm sao tôi biện luận được với Thượng Đế,hay tìm lời lẽ tranh luận với Ngài?

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

15Lứq pai cứq tỡ bữn lôih ntrớu, ma cứq tỡ têq ta‑ỡi án; ống muoi ramứh sâng cứq têq táq, la sễq án sarũiq táq toâq án rablớh cứq.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

15Dầu khi tôi công bình, tôi cũng không dám đối lại cùng Ngài; Nhưng tôi cầu xin ơn của Đấng phán xét tôi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

15Dù có vô tội, tôi cũng không dám đối đáp với Ngài;Nhưng tôi van xin lòng thương xót của Đấng Phán Xét tôi.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

15Dù tôi có đúng đi nữa, tôi vẫn không thể đối nại với Ngài;Tôi chỉ cầu mong ơn thương xót của Ðấng Ðoán Xét tôi thôi.

Bản Dịch Mới (NVB)

15Dù tôi vô tội, tôi cũng không thể tự biện hộ cho mình, Tôi chỉ có thể van xin lòng thương xót của Đấng phán xét tôi.

Bản Phổ Thông (BPT)

15Dù cho có lý đi nữa, tôi cũng không thể trả lời Ngài;Tôi chỉ có thể kêu xin lòng nhân ái của Thượng Đế, Quan Án tôi.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

16Tam án yỗn cứq têq táq ntỡng, ma cứq tỡ bữn noap án tamứng santoiq cứq.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

16Mặc dầu tôi kêu cầu, và Ngài đáp lời tôi, Tôi cũng không tin rằng Ngài lắng tai nghe tiếng tôi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

16Nếu tôi kêu cầu Ngài và Ngài đáp lời tôi,Tôi cũng không tin rằng Ngài lắng tai nghe tiếng tôi.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

16Nếu tôi kêu cầu và được Ngài đáp lại;Tôi cũng không dám tin rằng Ngài chịu lắng nghe tôi.

Bản Dịch Mới (NVB)

16Dù Ngài có nhận lời tôi yêu cầu, và ra trước tòa, Tôi cũng không dám tin Ngài lắng tai nghe tiếng tôi.

Bản Phổ Thông (BPT)

16Nếu tôi kêu Ngài và Ngài trả lời,tôi vẫn không tin Ngài chịu nghe tôi.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

17Án ớn cuyal rapuq lapoâp tứng-tooc cứq, ma tỡ bữn cỗ ranáq lôih ntrớu.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

17Vì Ngài chà nát tôi trong cơn gió bão, Và thêm nhiều vít tích cho tôi vô cớ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

17Vì Ngài chà nát tôi trong cơn giông bão,Vô cớ gia tăng thương tích cho tôi.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

17Vì Ngài đã đập tôi tan nát bằng một cơn bão tố,Khiến tôi bị thương tích quá nhiều mà tôi không biết vì sao.

Bản Dịch Mới (NVB)

17Ngài khiến bão tố vùi dập tôi, Gia tăng thương tích tôi vô cớ.

Bản Phổ Thông (BPT)

17Ngài sẽ lấy cơn bão tố đè bẹp tôivà thêm cho tôi nhiều thương tích vô cớ.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

18Án tỡ bữn yỗn cứq têq bữn tangứh; ma án táq yỗn dỡi tamoong cứq yỗn bữn moang ŏ́c túh ngua.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

18Ngài không để cho tôi hả hơi; Nhưng Ngài khiến tôi no đầy sự đắng cay,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

18Ngài không để cho tôi kịp thở,Nhưng dìm tôi trong nỗi đắng cay.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

18Ngài không cho tôi kịp lấy hơi để thở,Nhưng bắt tôi nuốt đầy bao nỗi đắng cay.

Bản Dịch Mới (NVB)

18Ngài không cho tôi thì giờ lấy lại hơi thở, Nhưng cho tôi nếm đầy cay đắng.

Bản Phổ Thông (BPT)

18Ngài không cho tôi lấy hơi,nhưng bao trùm tôi bằng khốn khổ.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

19Nŏ́q têq cứq rơi aloŏh rêng chóq Yiang Sursĩ? Tỡ bữn noau têq padâm Yiang Sursĩ. Khân cứq ễ dững án chu ntốq parchĩn, noau rơi ễp yỗn án pỡq?

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

19Nếu luận về sức lực, kìa, Ngài vốn quyền năng! Nếu nói về lý đoán, thì Ngài rằng: “Ai dám cáo kiện ta?”

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

19Nếu nói về sức mạnh, Ngài là Đấng quyền năng!Nếu nói về công lý, ai dám kiện cáo Ngài?

Bản Dịch 2011 (BD2011)

19Nếu phải đấu sức chăng? Ngài là Ðấng quyền năng vô đối;Nếu phải đấu lý chăng? Ai dám triệu Ngài ra tòa để xét xử đôi bên?

Bản Dịch Mới (NVB)

19Nếu dựa vào sức, kìa, Ngài là Đấng quyền năng, Nếu dựa vào công lý, ai dám kiện Ngài?

Bản Phổ Thông (BPT)

19Sức mạnh Ngài lớn hơn tôi;không ai có thể cáo Ngài về sự công chính.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

20Lứq pai cứq tanoang cớp sabớng, ma santoiq cứq toâp apớt cứq táq lôih. Dũ santoiq cứq pai, cỡt samoât cứq táq lôih.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

20Dẫu rằng tôi công bình, miệng mình sẽ lên án cho mình; Tuy tôi trọn vẹn, nó sẽ tỏ tôi ra gian tà.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

20Dù tôi có vô tội, miệng tôi cũng kết án tôi;Dù tôi có trọn vẹn, Ngài cũng cho tôi thấy mình gian tà.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

20Dù tôi có đúng đi nữa, chính miệng tôi sẽ buộc tôi mắc tội;Dù tôi không gì sai, nó sẽ chứng minh rằng tôi quả đã sai lầm.

Bản Dịch Mới (NVB)

20Dù tôi vô tội, chính miệng tôi sẽ kết án tôi, Dù tôi trọn vẹn, Ngài cũng sẽ chứng minh tôi gian dối.

Bản Phổ Thông (BPT)

20Dù cho tôi có lý đi nữa, miệng tôi sẽ bảo tôi sai lầm;Dù cho tôi vô tội, miệng tôi sẽ nói tôi có tội.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

21“Tam cứq tỡ bữn lôih ntrớu, ma cứq tỡ bữn pasếq ntrớu dỡi tamoong cứq; cứq cỡt pasâi pa-ŏh lứq tễ dỡi tamoong nâi.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

21Dẫu tôi vô tội, tôi không kể đến mình tôi, Tôi khinh bỉ mạng sống tôi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

21Dù tôi có trọn vẹn, tôi cũng chẳng bận tâm;Tôi chẳng còn muốn sống.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

21Cho dù tôi vô tội đi nữa, điều đó cũng chẳng có giá trị gì.Tôi thật chán sống lắm rồi!

Bản Dịch Mới (NVB)

21Tôi trọn vẹn. Nhưng tôi không còn thiết gì nữa. Tôi khinh thường mạng sống tôi.

Bản Phổ Thông (BPT)

21Tôi vô tội nhưng tôi đâu dám nhận.Tôi chán đời sống tôi.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

22Cũai lôih cớp cũai tanoang la machớng nheq; Yiang Sursĩ lứq pupứt táh alới dũ náq.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

22Ác và thiện thảy đều như nhau; bởi cớ ấy, nên tôi có nói: Ngài tiêu diệt người trọn vẹn cũng như kẻ gian ác.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

22Tất cả đều như nhau, vì thế tôi nói:‘Ngài tiêu diệt cả người trọn vẹn lẫn kẻ gian ác.’

Bản Dịch 2011 (BD2011)

22Người tốt kẻ xấu đều bị đối xử như nhau; Do đó tôi nói, ‘Ngài diệt người ngay lành chung với phường gian ác!’

Bản Dịch Mới (NVB)

22Mọi người đều cùng một số phận. Vì thế tôi nói: Ngài hủy diệt cả người trọn vẹn lẫn kẻ ác.

Bản Phổ Thông (BPT)

22Vì thế mà tôi nói, ‘Đằng nào cũng thế thôi.Thượng Đế tiêu diệt người vô tội lẫn kẻ có tội.’

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

23Santar sâng ŏ́c cuchĩt pứt toâq pỡ cũai o, ma Yiang Sursĩ ayê ra‑ac ŏ́c alới túh coat.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

23Nếu tai họa giết chết thình lình, Thì Ngài chê cười sự thử thách của người vô tội.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

23Nếu tai ương thình lình gây chết chóc,Ngài nhạo cười nỗi thất vọng của người vô tội.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

23Nếu tai họa thình lình thoạt đến gây ra chết chóc,Có lẽ Ngài thản nhiên nhìn kẻ vô tội bị khổ và mỉm cười!

Bản Dịch Mới (NVB)

23Nếu thiên tai giết chết bất ngờ, Ngài nhạo cười nỗi khổ của người vô tội.

Bản Phổ Thông (BPT)

23Khi tai ương mang đến chết chóc bất ngờ,Thượng Đế sẽ cười trên đau khổ của người vô tội.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

24Yiang Sursĩ khoiq chiau máh cruang cutễq nâi yỗn cũai sâuq cỡt sốt; cớp án yỗn cũai parchĩn parnai cỡt samoât moat sũt hỡ. Khân tỡ cỡn Yiang Sursĩ táq máh ranáq nâi, ki noau táq?

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

24Đất bị phó vào tay kẻ gian ác; Nó che mặt những quan xét của đất: Nếu chẳng phải nó, vậy thì ai?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

24Đất nước rơi vào tay kẻ ácNgài che mắt các quan tòa;Nếu không phải là Ngài, thì còn ai nữa?

Bản Dịch 2011 (BD2011)

24Lúc đất nước bị cai trị dưới tay phường gian ác, có lẽ Ngài sẽ che mắt các quan tòa;Nếu không phải Ngài, thì ai đây?

Bản Dịch Mới (NVB)

24Khi đất nước rơi vào tay kẻ ác, Ngài bịt mắt các quan tòa. Nếu chẳng phải Ngài, thì còn ai?

Bản Phổ Thông (BPT)

24Khi xứ rơi vào tay kẻ gian ác,thì Ngài bịt mắt các quan án, không cho họ thấy.Nếu Thượng Đế không làm điều đó thì ai làm?

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

25“Máh tangái cứq vớt chái lứq, cỡt samoât cũai lúh tampling; tangái ki vớt chái lứq, ma chuaq ŏ́c bũi óh, ki ŏ́q loâng.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

25Các ngày của tôi mau hơn kẻ trạm; Nó trốn không thấy điều phước hạnh.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

25Các ngày của con qua mau hơn người đưa tin khẩn;Chúng trôi đi không thấy được phước lành.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

25Những ngày của đời con trôi qua lẹ hơn người chạy đưa tin;Chúng biến mất đi, không phước hạnh gì.

Bản Dịch Mới (NVB)

25Ngày đời con trôi qua nhanh hơn người chạy đem tin, Chúng trốn mất, không hề thấy phước hạnh.

Bản Phổ Thông (BPT)

25Những ngày tháng tôi qua mau hơn lực sĩ chạy đua;bay đi không thấy có niềm vui nào.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

26Dỡi tamoong cứq vớt chái lứq, cỡt samoât cuyal phát ploaq tuoc; chái hỡn tễ calang crức pâr pachớt asễng cubâuq charán cacớt.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

26Nó xớt qua mau như thuyền nan, Như chim ưng xông vào mồi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

26Chúng lướt nhanh như thuyền nan,Như đại bàng lao xuống con mồi.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

26Chúng lướt qua nhẹ nhàng như những chiếc thuyền nan;Như phượng hoàng lao xuống bắt mồi.

Bản Dịch Mới (NVB)

26Chúng lướt nhanh như thuyền nan, Như đại bàng sà xuống vồ mồi.

Bản Phổ Thông (BPT)

26Chúng lướt mau như thuyền lác.Chúng bổ nhào như chim ưng vồ mồi.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

27Yiang Sursĩ ơi! Khân cứq ễ khlĩr nheq ŏ́c túh arức, cớp cứq táh chíq moat chưq cứq, chơ cacháng bũi óh ễn,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

27Nếu tôi nói: Tôi sẽ quên sự than phiền tôi, Bỏ bộ mặt buồn thảm tôi và lấy làm vui mừng,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

27Nếu con nói: ‘Con sẽ quên mọi nỗi phiền hà,Lột bỏ nét ưu sầu, rồi hớn hở tươi vui.’

Bản Dịch 2011 (BD2011)

27Nếu con nói, ‘Con phải quên đi nỗi phiền muộn của mình,Bỏ bộ mặt buồn rầu của con đi, và phải tỏ nét mặt vui tươi.’

Bản Dịch Mới (NVB)

27Nếu con tự nhủ: “Ta sẽ quên đi, không than phiền nữa, Lột bỏ nét u sầu, và tươi cười lên,”

Bản Phổ Thông (BPT)

27Dù cho tôi nói, ‘Tôi sẽ không than van nữa;tôi sẽ đổi sắc mặt và tươi cười,’

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

28noâng bữn ŏ́c túh arức toâq níc pỡ cứq, cớp cứq dáng samoât la Ncháu toâp noap cứq la cũai lôih.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

28Thì tôi sợ hãi các điều đau đớn tôi, Biết rằng Ngài không cầm tôi là vô tội.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

28Thì con lại sợ mọi nỗi đớn đau,Vì con biết Ngài không kể con là vô tội.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

28Con vẫn sợ vì mọi khổ đau con đang gánh chịu;Vì con biết rằng Ngài chẳng xem con là kẻ vô tội thật đâu.

Bản Dịch Mới (NVB)

28Con sợ tất cả những nỗi thương đau con sẽ phải gánh chịu, Vì con biết Ngài không kể con vô tội.

Bản Phổ Thông (BPT)

28Tôi vẫn gớm ghê mọi đau khổ tôi.Tôi biết Ngài cho rằng tôi có tội.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

29Ngkíq, khân anhia noap cứq la cũai lôih, ki cứq padóh rêng táq ntrớu ễ rasuon níc?

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

29Phải, tôi sẽ bị định tội; Nên cớ sao tôi làm cho mình mệt nhọc luống công?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

29Con phải bị định tội,Thì con còn lao nhọc bào chữa làm gì?

Bản Dịch 2011 (BD2011)

29Dù con có làm gì thì con cũng đã bị kể là kẻ gian ác;Vậy sao con phải vất vả chi nữa cho hoài công vô ích?

Bản Dịch Mới (NVB)

29Nếu con vẫn bị kết tội, Sao còn mệt nhọc bào chữa cho uổng công?

Bản Phổ Thông (BPT)

29Vì tôi đã bị xem như có tội rồi,cho nên cố gắng mà làm chi?

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

30Khân cứq ariau tỗ cứq toâq dỡq raloang lứq, cớp ariau atĩ toâq sabŏ́ng yỗn bráh,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

30Nếu tôi tắm trong nước tuyết, Rửa tay tôi với nước tro,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

30Nếu con tắm trong tuyếtRửa tay bằng thuốc tẩy,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

30Dù con có lấy nước của tuyết tan để tắm mình cho sạch;Hoặc rửa tay con bằng thuốc tẩy thượng hạng đi;

Bản Dịch Mới (NVB)

30Dù con có tắm gội với xà phòng, Rửa tay với nước tro,

Bản Phổ Thông (BPT)

30Dù tay tôi rửa bằng xà bông,thân tôi tắm thật sạch sẽ,

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

31ma anhia noâng takễl cứq chu talĩng sarlốq lứq, táq yỗn dếh tampâc cứq cỡt casiet chíq tễ tỗ cứq.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

31Thì Ngài lại nhận tôi trong hầm, Đến đỗi quần áo tôi sẽ gớm ghê tôi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

31Mà Ngài lại dìm con xuống hố bùnĐến nỗi quần áo con còn ghê tởm con.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

31Lúc đó Ngài sẽ nhận chìm con vào vũng bùn bẩn thỉu;Con sẽ bị ô dơ đến độ quần áo của con cũng gớm ghiếc con.

Bản Dịch Mới (NVB)

31Ngài cũng vẫn dìm con xuống hố, Đến nỗi quần áo con ghê tởm con.

Bản Phổ Thông (BPT)

31Ngài sẽ vẫn đẩy tôi xuống hố nhơ nhớp,thậm chí đến áo quần tôicũng gớm ghê tôi.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

32“Yiang Sursĩ tỡ cỡn cũai ĩn cứq, dŏq cứq têq ta‑ỡi loah án, dŏq hếq rasuon choâng moat án ca parchĩn parnai.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

32Vì Đức Chúa Trời chẳng phải loài người như tôi, mà tôi dám đối với Ngài, Để chúng ta cùng đi chịu phán xét.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

32Vì Ngài không phải là loài người như con mà con dám đối đáp với Ngài,Để cùng ra tòa xét xử.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

32Vì Ngài không phải là người phàm như tôi,Ðể tôi có thể đối nại với Ngài hoặc đưa Ngài ra tòa để cùng nhau chịu xét xử.

Bản Dịch Mới (NVB)

32Thật, Ngài không phải là người như tôi Để tôi có thể đối đáp với Ngài, Để chúng tôi có thể cùng nhau ra tòa.

Bản Phổ Thông (BPT)

32Thượng Đế không phải làcon người như tôi nên tôi không thể tranh luận với Ngài.Tôi không thể đưa Ngài ra tòa.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

33Ma tỡ bữn noau khớn cỡt cũai mpứng dĩ yỗn hếq; tỡ bữn cũai aléq têq parchĩn yỗn cứq cớp Yiang Sursĩ.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

33Chẳng có người nào phân xử giữa chúng ta, Đặt tay mình trên hai chúng ta.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

33Chẳng có ai làm người phân xử giữa chúng tôi,Để đặt tay trên cả hai chúng tôi.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

33Không ai có thể làm trọng tài để phân xử giữa chúng tôi,Ðể có quyền đặt tay quyết định trên cả hai chúng tôi.

Bản Dịch Mới (NVB)

33Ước gì có Đấng phân xử giữa chúng tôi, Có quyền trên cả hai chúng tôi!

Bản Phổ Thông (BPT)

33Ước gì có ai giảng hoà giữa chúng tôi,phân xử trường hợp chúng tôi.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

34Tỡ bữn noau têq chuai cứq yỗn viaq tễ roap tôt tễ Yiang Sursĩ, táq yỗn cứq sâng tỡ bữn ngcŏh noâng án.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

34Ước gì Chúa rút roi Ngài khỏi tôi, Khiến sự kinh khiếp của Ngài chớ làm rối loạn tôi nữa;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

34Ước gì Đấng ấy khiến Chúa rút ngọn roi Ngài khỏi con,Để con không còn kinh khiếp Ngài nữa.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

34Ước gì Ngài cất bỏ cây roi của Ngài khỏi tôi,Ðể tôi không phải sợ hãi vì nỗi kinh hoàng của Ngài nữa.

Bản Dịch Mới (NVB)

34Đấng ấy sẽ dời ngọn roi của Đức Chúa Trời xa khỏi tôi, Để tôi không còn khiếp sợ vì Ngài nữa.

Bản Phổ Thông (BPT)

34Người đó có thể cất đi hình phạt của Thượng Đếđể sự kinh hoàng của Ngàikhông làm tôi khiếp sợ nữa.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

35Khân bữn noau chuai, cứq têq pai, cớp tỡ bữn ngcŏh noâng án; ma cứq tỡ têq táq ngkíq, yuaq mứt pahỡm cứq noâng sâng ngcŏh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

35Bấy giờ, tôi sẽ nói, chẳng sợ Ngài; Nhưng tôi chẳng được như vậy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

35Bấy giờ con sẽ nói mà không sợ Ngài nữa,Nhưng hiện giờ con chẳng được vậy đâu.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

35Bấy giờ tôi sẽ nói mà không còn sợ Ngài nữa,Vì bây giờ tôi không cảm thấy mình được như vậy.

Bản Dịch Mới (NVB)

35Bấy giờ tôi sẽ nói, không sợ hãi, Vì trong thâm tâm, tôi không nhút nhát.

Bản Phổ Thông (BPT)

35Lúc đó tôi sẽ nói lên mà không sợ sệt,nhưng hiện nay tôi không làm như thế được.”