So Sánh Bản Dịch(Tối đa 6 bản dịch)


和合本修訂版(RCUV)

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925(VI1934)

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010(RVV11)

Bản Dịch 2011(BD2011)

Bản Dịch Mới(NVB)

Bản Phổ Thông(BPT)

和合本修訂版 (RCUV)

1這是以色列人在迦南地所得的產業,就是祭司以利亞撒的兒子約書亞,以及以色列人各支派父系的領袖所分給他們的。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

1Nầy là các phần dân Y-sơ-ra-ên nhận lãnh làm sản nghiệp trong xứ Ca-na-an, mà thầy tế lễ Ê-lê-a-sa, Giô-suê, con trai Nun, và các trưởng lão của những chi phái dân Y-sơ-ra-ên phân phát cho.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

1Đây là sản nghiệp mà dân Y-sơ-ra-ên nhận lãnh trong xứ Ca-na-an, do thầy tế lễ Ê-lê-a-sa, Giô-suê, con trai Nun, và các trưởng gia tộc của các bộ tộc dân Y-sơ-ra-ên phân phát cho họ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

1Ðây là những sản nghiệp dân I-sơ-ra-ên đã nhận lấy trong xứ Ca-na-an mà Tư Tế Ê-lê-a-xa, Giô-sua con trai của Nun, và các trưởng tộc trong các chi tộc của I-sơ-ra-ên đã phân chia cho họ.

Bản Dịch Mới (NVB)

1Đây là địa phận mà dân Y-sơ-ra-ên nhận làm cơ nghiệp trong đất Ca-na-an, theo sự phân chia của thầy tế lễ Ê-lê-a-sa, Giô-suê, con trai Nun, và các trưởng chi tộc Y-sơ-ra-ên.

Bản Phổ Thông (BPT)

1Ê-lê-a-xa, thầy tế lễ, Giô-suê, con trai của Nun và lãnh đạo các chi tộc Ít-ra-en định đoạt vấn đề phân chia đất đai Ca-na-an cho dân chúng.

和合本修訂版 (RCUV)

2他們照耶和華藉摩西所吩咐的,抽籤分產業給九個半支派。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

2Người ta bắt thăm chia xứ cho chín chi phái, và cho phân nửa chi phái, y như Đức Giê-hô-va đã cậy Môi-se phán dặn.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

2Họ bắt thăm để phân chia sản nghiệp cho chín bộ tộc và phân nửa bộ tộc, đúng như Đức Giê-hô-va đã phán dặn Môi-se.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

2Sự phân chia sản nghiệp nầy căn cứ vào kết quả của sự bốc thăm để chia xứ cho chín chi tộc rưỡi còn lại, như CHÚA đã truyền cho Mô-sê.

Bản Dịch Mới (NVB)

2Họ bắt thăm chia đất cho chín chi tộc rưỡi như CHÚA đã dùng Môi-se truyền bảo.

Bản Phổ Thông (BPT)

2Trước kia Chúa đã truyền dặn Mô-se thể thức Ngài định cho dân chúng chọn đất. Dân chúng thuộc chín chi tộc rưỡi bắt thăm để nhận phần đất thuộc về mình.

和合本修訂版 (RCUV)

3摩西約旦河東已經分了產業給另外兩個半支派。但是,他在他們中間沒有分產業給利未人。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

3Môi-se đã phát cho hai chi phái và cho phân nửa chi phái kia phần sản nghiệp ở bên kia sông Giô-đanh; nhưng tại giữa họ người không phát phần sản nghiệp cho chi phái Lê-vi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

3Môi-se đã cấp sản nghiệp cho hai bộ tộc và phân nửa bộ tộc ở bên kia sông Giô-đanh nhưng ông không cấp cho người Lê-vi sản nghiệp nào giữa các bộ tộc.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

3Số là Mô-sê đã chia sản nghiệp cho hai chi tộc rưỡi miền đất ở bên kia Sông Giô-đanh; còn chi tộc Lê-vi ông không cho sản nghiệp nào giữa họ cả.

Bản Dịch Mới (NVB)

3Môi-se đã cấp cơ nghiệp cho hai chi tộc rưỡi tại phía đông sông Giô-đanh nhưng không cấp cơ nghiệp nào cho người Lê-vi cả,

Bản Phổ Thông (BPT)

3Vì Mô-se đã cấp phần đất phía đông sông Giô-đanh cho hai chi tộc rưỡi, nhưng chi tộc Lê-vi không được cấp phần đất nào như các chi tộc khác cả.

和合本修訂版 (RCUV)

4約瑟的子孫成了兩個支派,就是瑪拿西以法蓮。雖然他們沒有分地給利未人,卻給利未人城鎮居住,以及城鎮的郊外供他們牧養牲畜,安置財物。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

4Con cháu Giô-sép phân làm hai chi phái, là Ma-na-se và Ép-ra-im; người ta không lấy phần sản nghiệp trong xứ mà phát cho người Lê-vi, nhưng chỉ phát mấy thành đặng ở, với đất chung quanh thành, để dùng cho các bầy súc vật và tài sản của họ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

4Con cháu Giô-sép đã trở thành hai bộ tộc là Ma-na-se và Ép-ra-im. Người Lê-vi không được cấp phần đất nào làm sản nghiệp mà chỉ được cấp các thành để ở, với những đồng cỏ chung quanh thành dùng cho các bầy súc vật và là tài sản của họ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

4Ngoài ra, con cháu của Giô-sép lại được kể là hai chi tộc: Ma-na-se và Ép-ra-im; còn người Lê-vi thì không được ban cho sản nghiệp nào trong xứ, nhưng chỉ được ban cho các thành để ở, cùng đất đai chung quanh các thành ấy để nuôi các đàn chiên dê và bò lừa của họ.

Bản Dịch Mới (NVB)

4vì dòng dõi của Giô-sép đã trở thành hai chi tộc là Ma-na-se và Ép-ra-im. Người Lê-vi không nhận được phần đất nào nhưng chỉ được các thành để cư trú và các đồng cỏ cho bầy bò bầy chiên của họ.

Bản Phổ Thông (BPT)

4Con cháu Giô-xép phân chia ra hai chi tộc: Ma-na-xe và Ép-ra-im. Còn chi tộc Lê-vi không được cấp đất. Họ chỉ được cấp một số thành để sinh sống và một số đồng cỏ để nuôi súc vật.

和合本修訂版 (RCUV)

5耶和華怎樣吩咐摩西以色列人就照樣做,把地分了。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

5Dân Y-sơ-ra-ên làm y theo điều Đức Giê-hô-va đã phán dặn Môi-se mà chia xứ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

5Dân Y-sơ-ra-ên đã phân chia đất đai đúng theo điều Đức Giê-hô-va đã phán dặn Môi-se.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

5Dân I-sơ-ra-ên thi hành y như CHÚA đã truyền cho Mô-sê; họ bốc thăm với nhau để chia xứ.

Bản Dịch Mới (NVB)

5Vậy, dân Y-sơ-ra-ên chia đất đúng như CHÚA đã truyền bảo Môi-se.

Bản Phổ Thông (BPT)

5Chúa đã chỉ cho Mô-se thể thức chia đất cho các chi tộc Ít-ra-en, nên họ phân chia đất ra.

和合本修訂版 (RCUV)

6猶大人來到吉甲約書亞那裏,基尼洗耶孚尼的兒子迦勒約書亞說:「耶和華在加低斯‧巴尼亞指着我和你對神人摩西所說的話,你都知道。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

6Vả, con cháu Giu-đa đến gần Giô-suê tại Ghinh-ganh, và Ca-lép, con trai Giê-phu-nê, người Kê-nít, nói cùng người rằng: Ông biết điều thuộc về tôi và ông mà Đức Giê-hô-va, đã phán cùng Môi-se, người của Đức Chúa Trời, tại Ca-đe-Ba-nê-a.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

6Bấy giờ, con cháu Giu-đa đến với Giô-suê tại Ghinh-ganh, và Ca-lép, con trai Giê-phu-nê, người Kê-nít, nói với ông rằng: “Ông biết những gì Đức Giê-hô-va đã phán với Môi-se, người của Đức Chúa Trời, tại Ca-đe Ba-nê-a liên quan đến ông và tôi.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

6Khi ấy con cháu của Giu-đa đến với Giô-sua tại Ghinh-ganh, và Ca-lép con trai Giê-phu-nê người Kê-ni-xi, nói với ông, “Ông biết CHÚA đã nói với Mô-sê, người của Ðức Chúa Trời, những gì về ông và tôi tại Ca-đe Ba-nê-a.

Bản Dịch Mới (NVB)

6Lúc ấy, người Giu-đa đến gần Giô-suê tại Ghinh-ganh, và Ca-lép, con trai Giê-phu-nê, người Kê-nít nói: “Ông biết điều CHÚA đã phán về tôi và về ông qua Môi-se, người của Đức Chúa Trời, tại Ca-đê Ba-nê-a.

Bản Phổ Thông (BPT)

6Một hôm có các người thuộc chi tộc Giu-đa đến gặp Giô-suê ở Ghinh-ganh; trong số có Ca-lép, con trai Giê-phu-nê người Kê-nít. Ca-lép nói với Giô-suê, “Chắc anh còn nhớ ở Ca-đe Ba-nê-a, Chúa có nói chuyện với Mô-se, tôi tớ Chúa, về anh và tôi.

和合本修訂版 (RCUV)

7耶和華的僕人摩西加低斯‧巴尼亞差派我窺探這地的時候,我剛四十歲。我把心裏的話向他報告。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

7Khi Môi-se, tôi tớ của Đức Giê-hô-va, ở Ca-đe-Ba-nê-a sai tôi đi do thám xứ, thì tôi đã được bốn mươi tuổi; và tôi thuật lại cho người thật tình.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

7Khi Môi-se, đầy tớ của Đức Giê-hô-va, ở Ca-đe Ba-nê-a sai tôi đi do thám xứ, thì tôi đã được bốn mươi tuổi; và tôi tường trình cho người cách trung thực.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

7Lúc ấy tôi được bốn mươi tuổi khi Mô-sê, người của CHÚA, sai tôi từ Ca-đe Ba-nê-a đi do thám xứ, và tôi đã tường trình một cách thật lòng.

Bản Dịch Mới (NVB)

7Khi Môi-se, đầy tớ của CHÚA, ở Ca-đê Ba-nê-a sai tôi đi thám sát đất nước này, tôi được bốn mươi tuổi. Tôi trở về báo cáo cách trung thực đúng theo lòng tôi,

Bản Phổ Thông (BPT)

7Mô-se, tôi tớ Chúa, sai tôi đi thám thính xứ chúng ta sẽ đi đến. Lúc đó tôi đã bốn mươi tuổi. Khi trở về, tôi thuật cho Mô-se nhận định của tôi về xứ đó.

和合本修訂版 (RCUV)

8雖然同我上去的眾弟兄使百姓膽戰心驚,我仍然專心跟從耶和華-我的上帝。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

8Các anh em đồng đi lên với tôi làm cho bá tánh sờn lòng; còn tôi trung thành vâng theo Giê-hô-va Đức Chúa Trời của tôi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

8Nhưng các anh em cùng đi lên với tôi đã làm cho dân chúng sờn lòng, còn tôi trung thành vâng theo Giê-hô-va Đức Chúa Trời của tôi.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

8Nhưng các bạn đi do thám với tôi đã làm cho lòng dân tan chảy; dù vậy tôi vẫn hết lòng theo CHÚA, Ðức Chúa Trời của tôi.

Bản Dịch Mới (NVB)

8nhưng các anh em tôi là những người cùng đi với tôi đã làm cho lòng dân rã rời chán nản. Tuy nhiên, tôi đã hết lòng theo CHÚA, là Đức Chúa Trời tôi.

Bản Phổ Thông (BPT)

8Mấy người khác, cùng đi với tôi, làm cho dân chúng hoảng sợ, nhưng tôi hoàn toàn tin tưởng rằng Chúa sẽ cho chúng ta chiếm xứ đó.

和合本修訂版 (RCUV)

9那日,摩西起誓說:『你腳所踏之地必要歸你和你的子孫永遠為業,因為你專心跟從耶和華-我的上帝。』

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

9Trong ngày đó, Môi-se có thề mà rằng: Quả thật đất mà chân ngươi đã đạp đến sẽ thuộc về ngươi và con cháu ngươi làm sản nghiệp đời đời; vì ngươi trung thành đã vâng theo Giê-hô-va Đức Chúa Trời ta.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

9Trong ngày đó, Môi-se có thề rằng: ‘Vùng đất mà chân anh đã đạp đến chắc chắn sẽ thuộc về anh và con cháu anh làm sản nghiệp đời đời, vì anh trung thành vâng theo Giê-hô-va Đức Chúa Trời của tôi.’

Bản Dịch 2011 (BD2011)

9Hôm đó Mô-sê đã thề rằng, ‘Quả thật miền đất nào bàn chân anh giẫm đến sẽ là sản nghiệp của anh và của con cháu anh mãi mãi, vì anh đã hết lòng theo CHÚA, Ðức Chúa Trời của tôi.’

Bản Dịch Mới (NVB)

9Hôm ấy, Môi-se đã thề với tôi: ‘Vùng đất nào bàn chân ngươi đạp đến sẽ là cơ nghiệp của ngươi và con cháu ngươi đời đời, vì ngươi đã hết lòng theo CHÚA là Đức Chúa Trời ta.’

Bản Phổ Thông (BPT)

9Vì thế hôm ấy Mô-se có hứa với tôi, ‘Đất mà ngươi đã đặt chân đến sẽ thuộc về ngươi. Con cháu ngươi sẽ nhận lấy đất ấy đời đời. Ta sẽ cấp nó cho ngươi, vì ngươi hoàn toàn tin cậy nơi Chúa, Thượng Đế của ta.’”

和合本修訂版 (RCUV)

10現在,看哪,耶和華照他所說的使我活了這四十五年。當以色列人在曠野飄流的時候,耶和華曾對摩西說了這話。現在,看哪,我已經八十五歲了。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

10Kìa, trong bốn mươi lăm năm nay, từ khi Ngài phán lời nầy cùng Môi-se, đương khi Y-sơ-ra-ên còn đi trong đồng vắng, Đức Giê-hô-va đã bảo tồn sanh mạng tôi đến bây giờ, và ngày nay tôi được tám mươi lăm tuổi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

10Kìa, trong bốn mươi lăm năm nay, từ khi Đức Giê-hô-va phán lời nầy với Môi-se trong lúc Y-sơ-ra-ên còn đi trong hoang mạc, Đức Giê-hô-va đã bảo tồn mạng sống tôi đến bây giờ, và nay tôi được tám mươi lăm tuổi.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

10Này, đến nay CHÚA vẫn giữ tôi còn sống, như lời Ngài đã phán, tức bốn mươi lăm năm kể từ khi CHÚA phán những lời ấy với Mô-sê khi dân I-sơ-ra-ên còn đi trong đồng hoang. Ngày nay, tôi đứng đây, đã được tám mươi lăm tuổi.

Bản Dịch Mới (NVB)

10Đúng như lời CHÚA đã phán hứa, Ngài đã gìn giữ tôi còn sống suốt bốn mươi lăm năm từ lúc Ngài phán dạy Môi-se điều ấy suốt thời gian Y-sơ-ra-ên lưu lạc trong sa mạc; CHÚA đã bảo tồn mạng sống tôi cho đến bây giờ, và ngày nay tôi được tám mươi lăm tuổi.

Bản Phổ Thông (BPT)

10“Vậy bây giờ anh thấy rằng Chúa đã giữ lời hứa Ngài. Ngài đã cho tôi còn sống trong bốn mươi lăm năm qua, từ lúc Ngài hứa như thế với Mô-se, suốt thời gian chúng ta đang lưu lạc trong sa mạc. Nay tôi đã tám mươi lăm tuổi.

和合本修訂版 (RCUV)

11現今我還很健壯,像摩西差派我去的那天一樣;無論是戰爭,是出入,我現在的力量和那時的力量一樣。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

11Rày tôi cũng còn mạnh khoẻ như ngày Môi-se sai tôi đi; tôi vẫn còn sức mà tôi có hồi đó, đặng đi đánh giặc, hoặc vào ra.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

11Hiện nay tôi vẫn còn mạnh khỏe như ngày Môi-se sai tôi đi; tôi vẫn còn sức lực như ngày xưa để đi đánh giặc, hoặc vào ra.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

11Nhưng bây giờ tôi vẫn còn mạnh khỏe như ngày Mô-sê sai tôi đi. Sức lực của tôi bây giờ vẫn mạnh mẽ không kém lúc ấy; tôi vẫn có thể xông pha nơi chiến trường hoặc đi ra đi vào.

Bản Dịch Mới (NVB)

11Ngày nay tôi vẫn còn mạnh khỏe như ngày Môi-se sai tôi ra đi; tôi vẫn còn tràn đầy sinh lực xung phong ra trận như ngày trước.

Bản Phổ Thông (BPT)

11Tôi vẫn còn tráng kiện như ngày Mô-se phái tôi đi và vẫn còn đủ sức chiến đấu như xưa.

和合本修訂版 (RCUV)

12請你將耶和華那日所說的這山區給我。那日你也曾聽說,這裏有亞衲族人,以及寬大堅固的城,或許耶和華會照他所說的與我同在,我就把他們趕出去。」

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

12Vậy, hãy ban cho tôi núi nầy, mà Đức Giê-hô-va đã phán đến trong ngày đó; vì bây giờ, ông đã hay rằng có dân A-na-kim và các thành lớn bền vững ở đó. Có lẽ Đức Giê-hô-va sẽ ở cùng tôi, và tôi sẽ đuổi chúng nó đi, y như Ngài đã phán chăng.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

12Vậy hãy cấp cho tôi vùng đồi núi nầy mà Đức Giê-hô-va đã phán hứa trong ngày đó, vì lúc ấy ông đã nghe rằng ở đó có dân A-na-kim cùng các thành lớn và kiên cố. Xin Đức Giê-hô-va ở với tôi để tôi đuổi chúng đi như Ngài đã phán.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

12Vậy bây giờ xin ban cho tôi miền cao nguyên nầy mà CHÚA đã phán ngày trước, vì hồi đó chắc ông cũng đã nghe nói về dân A-na-kim ở đó như thế nào, những thành trì của họ vững chắc ra làm sao; biết đâu CHÚA sẽ ở với tôi và tôi sẽ đuổi chúng đi, như CHÚA đã phán.”

Bản Dịch Mới (NVB)

12Bây giờ xin ông cấp cho tôi xứ đầy đồi núi này mà CHÚA đã hứa ban cho tôi hôm ấy. Chính ông đã nghe báo cáo rằng dân khổng lồ A-na-kim vẫn còn ở đó, và các thành của họ đều rộng lớn và kiên cố, nhưng nhờ CHÚA giúp đỡ, tôi sẽ đánh đuổi chúng ra như Ngài đã phán.”

Bản Phổ Thông (BPT)

12Cho nên xin cấp cho tôi miền núi mà Chúa đã hứa với tôi trước đây. Thuở đó, anh đã nghe rằng dân A-nác, cư ngụ trong vùng đó, có thành trì rất lớn và rất kiên cố. Nhưng nhờ Chúa phù hộ, tôi sẽ đánh đuổi chúng ra như Ngài đã hứa.”

和合本修訂版 (RCUV)

13於是約書亞耶孚尼的兒子迦勒祝福,把希伯崙給他為業。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

13Giô-suê bèn chúc phước cho người, và ban Hếp-rôn cho Ca-lép, con trai Giê-phu-nê, làm sản nghiệp.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

13Giô-suê chúc phước và cấp Hếp-rôn cho Ca-lép, con trai Giê-phu-nê, làm sản nghiệp.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

13Giô-sua chúc phước cho ông và ban Hếp-rôn cho Ca-lép con trai của Giê-phu-nê để làm sản nghiệp.

Bản Dịch Mới (NVB)

13Giô-suê bèn chúc phước cho Ca-lép, con trai Giê-phu-rê, và cấp cho ông miền Hếp-rôn làm cơ nghiệp.

Bản Phổ Thông (BPT)

13Giô-suê chúc phước cho Ca-lép, con trai Giê-phu-nê và cấp cho ông thành Hếp-rôn làm sản nghiệp.

和合本修訂版 (RCUV)

14所以希伯崙成了基尼洗耶孚尼的兒子迦勒的產業,直到今日,因為他專心跟從耶和華-以色列的上帝。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

14Bởi cớ đó, Hếp-rôn bị ban cho Ca-lép, con trai Giê-phu-nê, người Kê-nít, làm sản nghiệp cho đến ngày nay; vì người có trung thành vâng theo Giê-hô-va Đức Chúa Trời của Y-sơ-ra-ên.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

14Vì thế, Hếp-rôn trở thành sản nghiệp của Ca-lép, con trai Giê-phu-nê, người Kê-nít, cho đến ngày nay vì ông trung thành vâng theo Giê-hô-va Đức Chúa Trời của Y-sơ-ra-ên.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

14Vậy Hếp-rôn trở thành sản nghiệp của Ca-lép con trai Giê-phu-nê người Kê-ni-xi cho đến ngày nay, vì ông đã hết lòng theo CHÚA, Ðức Chúa Trời của I-sơ-ra-ên.

Bản Dịch Mới (NVB)

14Vậy, Hếp-rôn thuộc quyền sở hữu của Ca-lép, con trai Giê-phu-nê, người Kê-nít, từ đó đến nay, vì người đã hết lòng theo CHÚA, Đức Chúa Trời của Y-sơ-ra-ên.

Bản Phổ Thông (BPT)

14Hếp-rôn hiện vẫn thuộc về gia đình Ca-lép, con trai Giê-phu-nê người Kê-nít, vì ông vững tin và vâng lời Chúa, Thượng Đế của Ít-ra-en.

和合本修訂版 (RCUV)

15希伯崙從前名叫基列‧亞巴亞巴亞衲族最尊貴的人。於是國中太平,沒有戰爭了。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

15Vả, khi xưa Hếp-rôn gọi là Ki-ri-át-A-ra-ba: A-ra-ba là người giềnh giàng hơn hết trong dân A-na-kim. Từ đây về sau xứ được bình tịnh, không còn giặc giã.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

15Khi xưa Hếp-rôn gọi là Ki-ri-át A-ra-ba; A-ra-ba là người cao lớn hơn hết trong dân A-na-kim.Từ đó về sau, xứ sở được bình yên, không còn giặc giã.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

15Vả, tên của Hếp-rôn trước kia là Ki-ri-át Ạc-ba, có nghĩa là thành của Ạc-ba. Ạc-ba là người cao lớn dũng mãnh nhất của dân A-na-kim. Sau đó xứ được yên ổn và hết nạn chiến tranh.

Bản Dịch Mới (NVB)

15(Hếp-rôn vốn được gọi là Ki-ri-át A-ra-ba, theo tên của A-ra-ba, là người khổng lồ nổi danh nhất trong vòng người A-na-kim). Từ đó, đất nước được thái bình, không còn chiến tranh.

Bản Phổ Thông (BPT)

15Trước kia chỗ đó gọi là Ki-ri-át Ạc-ba, đặt theo tên Ạc-ba, vĩ nhân số một của dân A-nác.Sau đó xứ được hoà bình.