So Sánh Bản Dịch(Tối đa 6 bản dịch)


Vajtswv Txojlus(HMOWSV)

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925(VI1934)

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010(RVV11)

Bản Dịch 2011(BD2011)

Bản Dịch Mới(NVB)

Bản Phổ Thông(BPT)

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

1Tej teb uas faib rau Yauxej caj ces yog txij ntua tus dej Yaladee uas ze lub moos Yelikhau, ntawm qhov dej txhawv uas nyob ntawm Yelikhau sab hnub tuaj, mus rau hauv tebchaws moj sab qhua txij ntua Yelikhau mus rau pem toj siab Npe‑ee,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

1Phần đất bắt thăm trúng về con cháu Giô-sép trải từ sông Giô-đanh về Giê-ri-cô, từ các suối của Giê-ri-cô về hướng đông, chạy dọc theo đồng vắng từ thành Giê-ri-cô lên đến núi Bê-tên.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

1Phần đất mà con cháu Giô-sép đã bắt thăm được chạy từ sông Giô-đanh gần Giê-ri-cô, phía đông các suối Giê-ri-cô, băng qua hoang mạc, và từ thành Giê-ri-cô lên đến vùng đồi núi Bê-tên.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

1Phần lãnh thổ trúng thăm của con cháu Giô-sép đi từ Sông Giô-đanh, gần Giê-ri-cô, phía đông của hồ nước ở Giê-ri-cô, vào trong đồng hoang, từ Giê-ri-cô đi lên miền cao nguyên của Bê-tên,

Bản Dịch Mới (NVB)

1Phần đất dành cho Giô-sép bắt đầu trên bờ sông Giô-đanh tại Giê-ri-cô, phía đông các dòng suối Giê-ri-cô. Ranh giới từ đó chạy lên qua sa mạc đến miền đồi núi Bê-tên:

Bản Phổ Thông (BPT)

1Đây là phần đất mà chi tộc Giô-xép được cấp. Địa phận bắt đầu từ sông Giô-đanh gần Giê-ri-cô chạy dài đến các suối Giê-ri-cô, nằm về phía đông thành phố. Từ đó ranh giới chạy đến Núi Bê-tên.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

2mus ntawm Npe‑ee rau lub moos Lu, hla mus txog Athalau uas yog cov Akhi tebchaws,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

2Giới-hạn băng từ Bê-tên đến Lu-xơ, đi qua bờ cõi dân A-rê-kít tại A-ta-rốt;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

2Ranh giới chạy dài từ Bê-tên đến Lu-xơ, đi qua địa phận dân A-rê-kít tại A-ta-rốt,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

2rồi từ Bê-tên đến Lu-xơ, chạy dọc theo A-ta-rốt, lãnh thổ của dân Ạc-ki;

Bản Dịch Mới (NVB)

2từ Bê-tên (tức Lu-xơ) vượt qua lãnh thổ của người A-kít tại A-ta-rốt;

Bản Phổ Thông (BPT)

2Rồi từ Bê-tên, cũng gọi là Lút, đến ranh giới Ạc-kít ở A-ta-rốt.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

3thiab nqes rau sab hnub poob txog cov Yafethi tebchaws, thiab mus txog lub moos Npe Hauloo nruab tiag, mus txog Kexaw mus kawg rau Hiavtxwv.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

3kế chạy xuống hướng tây về phía bờ cõi dân Giáp-lê-tít, cho đến bờ cõi Bết-Hô-rôn dưới và Ghê-xe, rồi giáp biển.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

3chạy xuống phía tây đến địa phận dân Giáp-lê-tít, cho đến địa phận Bết Hô-rôn Hạ và Ghê-xe rồi dừng lại ở biển.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

3từ đó đi vòng xuống hướng tây đến lãnh thổ của dân Giáp-lết, kéo dài đến lãnh thổ của miền dưới của Bết Hô-rôn, rồi đến Ghê-xe, và chấm dứt ở bờ biển.

Bản Dịch Mới (NVB)

3xuống phía tây đến lãnh thổ của người Giáp-lê-tít và tận vùng Bết Hô-rôn hạ đến Ghê-xe và chấm dứt tại bờ biển.

Bản Phổ Thông (BPT)

3Từ đó ranh giới nầy chạy về hướng tây đến ranh giới của dân Giáp-phê-lít và kéo dài tới vùng hạ Bết-hô-rôn, rẽ sang Ghê-xe, rồi chấm dứt ở biển.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

4Yauxej caj ces uas yog xeem Manaxe thiab xeem Efa‑i thiaj tau qub txeeg qub teg.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

4Ấy là tại đó mà con cháu của Giô-sép, Ma-na-se và Ép-ra-im, lãnh phần sản nghiệp mình.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

4Đó là phần sản nghiệp mà con cháu của Giô-sép là Ma-na-se và Ép-ra-im đã nhận lãnh.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

4Các con cháu của Giô-sép: Ma-na-se và Ép-ra-im nhận lấy phần sản nghiệp của họ.

Bản Dịch Mới (NVB)

4Vậy, Ma-na-se và Ép-ra-im, con cháu Giô-sép, lãnh cơ nghiệp của họ.

Bản Phổ Thông (BPT)

4Như thế hai chi tộc Ma-na-xe và Ép-ra-im, con trai Giô-xép, nhận được phần đất của mình.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

5Efa‑i thiab lawv tej cum li tebchaws yog li no. Lawv qub txeeg qub teg ciam teb sab hnub tuaj yog txij ntua lub moos Athalau‑adaj mus txog Npe Hauloo pem roob,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

5Nầy là giới hạn của Ép-ra-im, tùy theo những họ hàng của chúng. Giới-hạn của sản nghiệp họ ở về phía đông, từ A-tê-rốt-A-đa cho đến Bết-Hô-rôn trên,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

5Địa phận của Ép-ra-im theo từng gia tộc của họ như sau: ranh giới của sản nghiệp họ ở về phía đông, từ A-tê-rốt A-đa cho đến Bết Hô-rôn Thượng,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

5Lãnh thổ của con cháu Ép-ra-im theo gia tộc của họ gồm: Ranh giới của sản nghiệp họ bắt đầu từ phía đông của A-ta-rốt Át-đa chạy dài đến miền trên của Bết Hô-rôn.

Bản Dịch Mới (NVB)

5Đây là lãnh thổ của Ép-ra-im, theo từng họ hàng: Ranh giới cơ nghiệp họ khởi từ A-ta-rốt A-đa ở phía đông đến Bết Hô-rôn thượng,

Bản Phổ Thông (BPT)

5Sau đây là phần đất cấp cho họ hàng Ép-ra-im: Ranh giới họ bắt đầu từ Át-ta-rốt A-đa về phía đông chạy lên vùng thượng Bết-hô-rôn,

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

6thiab ciam teb ntev mus txog ntua Hiavtxwv, muaj lub moos Mimetha nyob sab ped. Ciam teb sab hnub tuaj nkhaus los rau ntawm lub moos Tha‑ana Silau, thiab hla lub moos no mus rau sab hnub tuaj txog lub moos Yanau‑a,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

6thẳng qua tây tại hướng bắc của Mít-mê-thát; rồi vòng qua đông về lối Tha-a-nát-Si-lô, và qua khỏi đó đến Gia-nô-ách theo phía đông;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

6và từ đó chạy thẳng ra biển; về phía bắc là Mít-mê-thát; về phía đông, đường ranh giới nầy vòng về hướng Tha-a-nát Si-lô, và chạy về phía đông đến Gia-nô-ách,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

6Từ đó ranh giới của họ chạy ra hướng biển. Về hướng bắc, ranh giới của họ bắt đầu từ bờ biển đi dọc theo ranh giới phía bắc của Mích-mê-thát, rồi vòng qua hướng đông đi ngang qua Ta-a-nát Si-lô về phía đông của Gia-nô-a;

Bản Dịch Mới (NVB)

6và ra đến biển. Từ Mít-mê-tha ở phía bắc ranh giới vòng qua hướng đông đến Tha-a-nác Si-lô đi ngang thành ấy mà đến Gia-nô-ách ở phía đông;

Bản Phổ Thông (BPT)

6rồi quay ra biển. Từ Mích-mê-thát về phía Bắc, ranh giới quay sang phía đông về hướng Ta-a-nác Si-lô và chạy dài về phía đông đến Gia-nô-a.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

7thiab nqes ntawm Yanau‑a mus txog ntua lub moos Athalau thiab lub moos Na‑ala mus chwv rhuav lub moos Yelikhau mus kawg rau dej Yaladee.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

7kế chạy từ Gia-nô-ách xuống A-ta-rốt và Na-ra-tha, đụng Giê-ri-cô, rồi giáp sông Giô-đanh.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

7rồi từ Gia-nô-ách, nó chạy xuống A-ta-rốt và Na-ra-tha, gặp Giê-ri-cô, và dừng lại ở sông Giô-đanh.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

7rồi từ Gia-nô-a đi vòng xuống A-ta-rốt và Na-a-ra, đến Giê-ri-cô, và chấm dứt tại bờ Sông Giô-đanh.

Bản Dịch Mới (NVB)

7rồi từ Gia-nô-ách xuống A-ta-rốt và Na-a-ra, giáp Giê-ri-cô và ra sông Giô-đanh.

Bản Phổ Thông (BPT)

7Rồi từ Gia-nô-a chạy xuống A-ta-rốt đến Na-a-ra. Từ đó ranh giới chạy tiếp tục đến khi đụng Giê-ri-cô và dừng ở sông Giô-đanh.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

8Ciam teb ntawm Thapuva mus rau sab hnub poob mus txog tus dej Khana mus kawg rau Hiavtxwv. No yog xeem Efa‑i thiab lawv tej cum li qub txeeg qub teg,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

8Từ Tháp-bu-ách giới hạn đi về hướng tây đến khe Ca-na, rồi giáp biển. Đó là sản nghiệp của chi phái Ép-ra-im, tùy theo những họ hàng của chúng.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

8Từ Tháp-bu-ách, ranh giới nầy chạy về hướng tây đến suối Ca-na, rồi dừng lại ở biển. Đó là sản nghiệp của bộ tộc Ép-ra-im, theo từng gia tộc của họ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

8Từ Táp-pu-a ranh giới lại tiếp tục đi về hướng tây đến Suối Ca-na và chấm dứt ở bờ biển. Ðó là gia sản của con cháu Ép-ra-im theo gia tộc của họ,

Bản Dịch Mới (NVB)

8Từ Tháp-bu-ách, ranh giới đi về hướng tây đến rạch Ca-na rồi chấm dứt tại bờ biển. Đó là cơ nghiệp của chi tộc Ép-ra-im, theo từng họ hàng.

Bản Phổ Thông (BPT)

8Ranh giới nầy đi từ Táp-bu-a về phía tây đến suối Ca-na và chấm dứt ở biển. Đó là tất cả vùng đất được cấp cho mỗi họ hàng thuộc chi tộc Ép-ra-im.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

9thiab yog tej moos uas nyob hauv xeem Manaxe tebchaws uas muab faib rau xeem Efa‑i thiab tej zej zog ib ncig ntawm cov moos ntawd.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

9Người Ép-ra-im cũng có những thành và làng riêng ra giữa sản nghiệp của người Ma-na-se.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

9Ngoài những thành trì và làng mạc đó, người Ép-ra-im cũng có những thành dành riêng cho họ trong sản nghiệp của người Ma-na-se.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

9cùng với các thành dành riêng cho con cháu của Ép-ra-im ở trong sản nghiệp của con cháu Ma-na-se. Ðó là tất cả các thành và làng của họ.

Bản Dịch Mới (NVB)

9Con cháu Ép-ra-im cũng có các thành và làng riêng giữa cơ nghiệp của con cháu Ma-na-se.

Bản Phổ Thông (BPT)

9Thật ra có nhiều thị trấn nằm bên trong ranh giới của chi tộc Ma-na-xe, nhưng dân Ép-ra-im được cấp phát các thị trấn và thôn ấp đó.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

10Txawm li cas los xij, lawv tsis ntiab cov neeg Khana‑as uas nyob hauv lub moos Kexaw tawm mus. Ua li ntawd cov Khana‑as thiaj nrog cov Efa‑i nyob ua ke txog niaj hnub nimno, mas poob ua qhev thiab raug yuam ua haujlwm.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

10Song họ không đuổi được dân Ca-na-an ở tại Ghê-xe; nên dân Ca-na-an ở giữa Ép-ra-im cho đến ngày nay, nhưng phải nộp thuế.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

10Tuy nhiên, họ không đuổi dân Ca-na-an ở tại Ghê-xe nên dân Ca-na-an ở giữa Ép-ra-im cho đến ngày nay, nhưng chúng bị cưỡng bách lao động như nô lệ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

10Tuy nhiên, họ không đuổi dân Ca-na-an sống ở Ghê-xe đi khỏi, vì thế dân Ca-na-an vẫn cứ sống ở giữa dân Ép-ra-im cho đến ngày nay, dù dân ấy bị bắt phải làm lao dịch.

Bản Dịch Mới (NVB)

10Nhưng họ không trục xuất được dân Ca-na-an ở Ghê-xe, nên dân Ca-na-an sống giữa người Ép-ra-im cho đến ngày nay, nhưng buộc phải làm lao công cưỡng bách.

Bản Phổ Thông (BPT)

10Người Ép-ra-im không đánh đuổi được dân Ca-na-an ra khỏi vùng Ghê-xe, nên đến nay dân Ca-na-an vẫn sống chung với dân Ép-ra-im, nhưng phải làm tôi mọi cho họ.