So Sánh Bản Dịch(Tối đa 6 bản dịch)


Parnai Yiang Sursĩ(BRU)

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925(VI1934)

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010(RVV11)

Bản Dịch 2011(BD2011)

Bản Dịch Mới(NVB)

Bản Phổ Thông(BPT)

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

1Muoi pún cutễq coah angia mandang loŏh crỗng Yôr-dan, Yô-sũa khoiq chiau yỗn tỗp Ma-nasê, la con samiang clúng Yô-sep. Makir cỡt con clúng Ma-nasê. Makir la mpoaq Ki-liat, la tahan clŏ́q lứq. Yuaq ngkíq, cutễq Ki-liat cớp cutễq Basan coah angia mandang loŏh crỗng Yôr-dan bữn chiau yỗn Makir ndỡm.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

1Người ta cũng bắt thăm cho chi phái Ma-na-se, vì người là con đầu lòng của Giô-sép. Con Ma-ki, con đầu lòng của Ma-na-se, và cha của Ga-la-át, bởi người là chiến sĩ, nên có được xứ Ga-la-át và Ba-san.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

1Bộ tộc Ma-na-se được bắt thăm chia đất vì ông là người con đầu lòng của Giô-sép. Con đầu lòng của Ma-na-se là Ma-ki, cha của Ga-la-át, là một chiến sĩ, nên được cấp cho vùng đất Ga-la-át và Ba-san.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

1Ðây là phần lãnh thổ trúng thăm thuộc về con cháu của Ma-na-se con đầu lòng của Giô-sép. Phần lãnh thổ trúng cho Ma-khia con đầu lòng của Ma-na-se và cha của Ghi-lê-át là miền Ghi-lê-át và Ba-san, vì ông ấy là một chiến sĩ.

Bản Dịch Mới (NVB)

1Đây là phần chia cho chi tộc của Ma-na-se, trưởng nam của Giô-sép, tức là phần của Ma-ki, trưởng nam của Ma-na-se. Ma-ki là tổ phụ của người Ga-la-át vì họ là chiến sĩ dũng cảm nên được nhận đất Ga-la-át và Ba-san.

Bản Phổ Thông (BPT)

1Rồi người ta cấp đất cho chi tộc Ma-na-xe, con đầu lòng của Giô-xép. Con trưởng nam của Ma-na-xe là Ma-kia, cha của Ghi-lê-át. Ma-kia là chiến sĩ nổi danh, nên các vùng đất thuộc Ghi-lê-át và Ba-san được cấp cho gia đình ông.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

2Ma cutễq coah angia mandang pât crỗng Yôr-dan, Yô-sũa chiau yỗn máh sâu tỗp Ma-nasê ca tỡ yũah bữn cutễq la neq: Abia-sơ, Hê-léc, A-sariel, Se-kem, Hê-phêr, cớp Sê-mi-da. Máh samiang nâi la tŏ́ng toiq Ma-nasê con samiang Yô-sep. Tỗp samiang nâi cỡt cũai sốt tâng sâu tỗp alới.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

2Người ta bắt thăm cho các con khác của Ma-na-se, tùy theo những họ hàng của chúng: về con cháu A-bi-ê-se, về con cháu Hê-léc, về con cháu Át-ri-ên, về con cháu Si-chem, về con cháu Hê-phe, về con cháu Sê-mi-đa. Đó là các con trai của Ma-na-se, cháu Giô-sép, tùy theo những họ hàng của chúng.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

2Những người con khác của Ma-na-se cũng được bắt thăm chia đất theo từng gia tộc của họ: A-bi-ê-se, Hê-léc, Át-ri-ên, Si-chem, Hê-phe, Sê-mi-đa. Đó là các con trai của Ma-na-se, cháu Giô-sép, theo từng gia tộc của họ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

2Những phần trúng thăm khác dành cho các con cháu còn lại của Ma-na-se, theo gia tộc của họ: A-bi-ê-xe, Hê-léc, Át-ri-ên, Sê-chem, Hê-phe, và Sê-mi-đa. Ðó là các con trai của Ma-na-se, con của Giô-sép, theo gia tộc của họ.

Bản Dịch Mới (NVB)

2Người ta cũng chia đất cho các con khác của Ma-na-se, theo từng họ hàng: họ hàng A-bi-ê-se, Hê-léc, Át-ri-ên, Si-chem, Hê-phê và Sê-mi-đa. Đó là tên các con trai của Ma-na-se, cháu Giô-sép, tùy theo họ hàng.

Bản Phổ Thông (BPT)

2Các họ hàng khác của Ma-na-xe cũng được cấp đất: A-bi-ê-xe, Hê-léc, Át-ri-ên, Sê-chem, Hê-phe, và Se-mi-đa. Đó là tên của các con trai còn lại của Ma-na-xe, con trai Giô-xép.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

3Sê-lô-phahat la con samiang Hê-phêr; Hê-phêr la con samiang Ki-liat; Ki-liat la con samiang Makir; cớp Makir la con samiang Ma-nasê. Ma Sê-lô-phahat ŏ́q con samiang; án bữn ống con mansễm sâng. Con mansễm án bữn ramứh neq: Mah-la, Nô-ê, Hôc-la, Mil-ca, cớp Tir-sa.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

3Vả, Xê-lô-phát, con trai của Hê-phe, cháu của Ga-la-át, chắt của Ma-ki, chít của Ma-na-se, không có con trai, chỉ có con gái, tên là Mách-la, Nô-a, Hốt-la Minh-ca và Thiệt-sa.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

3Xê-lô-phát, con trai của Hê-phe, cháu của Ga-la-át, chắt của Ma-ki, chít của Ma-na-se, không có con trai, chỉ có các con gái tên là: Mách-la, Nô-a, Hốt-la, Minh-ca và Tiệt-sa.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

3Xê-lô-phê-hát con của Hê-phe, cháu của Ghi-lê-át, chắt của Ma-khia, chít của Ma-na-se, không có con trai, nhưng chỉ có các con gái. Tên các con gái của ông là Mác-la, Nô-a, Hốc-la, Minh-ca, và Tiệc-xa.

Bản Dịch Mới (NVB)

3Xê-lô-phát con Hê-phê, cháu Ga-la-át, chắt Ma-ki và chít Ma-na-se, chỉ sinh con gái không có con trai, các cô ấy tên là Mách-la, Nô-a, Hốt-la, Minh-ca và Thiệt-sa.

Bản Phổ Thông (BPT)

3Xê-lô-phê-hát là con của Hê-phe, Hê-phe con của Ghi-lê-át, Ghi-lê-át con của Ma-kia, Ma-kia con của Ma-na-xe. Xê-lô-phê-hát không có con trai nhưng có năm con gái tên là Ma-la, Nô-a, Hóc-la, Minh-ca và Thiệt-xa.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

4Tỗp niang nâi pỡq ramóh E-lia-sơ la cũai tễng rit sang Yiang Sursĩ, Yô-sũa con samiang Nun, cớp máh cũai sốt. Chơ tỗp niang pai neq: “Yiang Sursĩ khoiq patâp Môi-se chiau muoi pún tâm cutễq yỗn tỗp hếq bữn ndỡm, táq machớng máh sễm ai hếq tê.”Khân táq puai santoiq Yiang Sursĩ khoiq patâp, tỗp niang têq bữn roap tâm cutễq machớng tỗp samiang tê.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

4Các con gái nầy đến trước mặt thầy tế lễ Ê-lê-a-sa, trước mặt Giô-suê, con trai Nun, và trước mặt các quan trưởng, mà nói rằng: Đức Giê-hô-va đã phán cùng Môi-se ban cho chúng tôi một phần sản nghiệp trong anh em chúng tôi. Giô-suê vâng mạng của Đức Giê-hô-va, bèn ban cho một phần sản nghiệp trong anh em của cha các con gái đó.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

4Các cô ấy đến trước thầy tế lễ Ê-lê-a-sa, trước Giô-suê, con trai Nun, và trước các nhà lãnh đạo mà nói rằng: “Đức Giê-hô-va đã phán với Môi-se ban cho chúng tôi một phần sản nghiệp cùng với anh em chúng tôi.” Vậy, Giô-suê vâng lệnh Đức Giê-hô-va cấp cho các cô ấy một phần sản nghiệp như các anh em của cha các cô.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

4Các cô ấy đến trước Tư Tế Ê-lê-a-xa, Giô-sua con của Nun, và các lãnh tụ của dân và nói, “CHÚA đã truyền cho Mô-sê ban cho chị em chúng tôi một phần sản nghiệp ở giữa những bà con phái nam của chúng tôi.” Vậy cứ theo lệnh truyền của CHÚA, người ta chia cho các cô ấy một phần sản nghiệp ở giữa những anh em của cha các cô.

Bản Dịch Mới (NVB)

4Các cô này đến gặp thầy tế lễ Ê-lê-a-sa, Giô-suê, con trai của Nun và các nhà lãnh đạo mà thưa: “CHÚA đã truyền lệnh cho Môi-se phải cho chúng tôi cơ nghiệp ở giữa anh em chúng tôi” nên Giô-suê chia cơ nghiệp cho họ giữa vòng anh em họ như CHÚA truyền.

Bản Phổ Thông (BPT)

4Các cô nầy đi đến thầy tế lễ Ê-lê-a-xa, Giô-suê con trai của Nun, và các lãnh đạo Ít-ra-en và yêu cầu rằng, “Chúa dặn Mô-se phải cấp đất cho chúng tôi giống như mọi người khác.” Nên Ê-lê-a-sa vâng lệnh Chúa cấp đất cho các cô đó như các anh em khác trong gia tộc họ.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

5-6Ngkíq Yô-sũa chiau cutễq yỗn máh samiang, dếh mansễm tễ tŏ́ng toiq Ma-nasê. Cỗ tễ ranáq ki tỗp Ma-nasê bữn roap muoi chít pún cutễq, parỗm dếh cutễq coah angia mandang pât crỗng Yôr-dan. Cớp alới noâng bữn ndỡm cutễq Ki-liat cớp Basan coah angia mandang loŏh crỗng Yôr-dan hỡ.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

5Vậy, mười phần bắt thăm trúng cho Ma-na-se, trừ ra xứ Ga-la-át và Ba-san ở bên kia sông Giô-đanh;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

5Vậy Ma-na-se bắt thăm được mười phần, không kể đất Ga-la-át và Ba-san ở bên kia sông Giô-đanh,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

5Vì thế chi tộc Ma-na-se được chia cho mười phần đất, không kể miền Ghi-lê-át và Ba-san ở bên kia Sông Giô-đanh,

Bản Dịch Mới (NVB)

5Ma-na-se được mười phần đất chưa kể Ga-la-át và Ba-san ở phía đông sông Giô-đanh.

Bản Phổ Thông (BPT)

5Như thế chi tộc Ma-na-xe nhận được mười khu đất phía tây sông Giô-đanh và hai vùng đất nữa là Ghi-lê-át và Ba-san, nằm về phía đông sông Giô-đanh.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

5-6Ngkíq Yô-sũa chiau cutễq yỗn máh samiang, dếh mansễm tễ tŏ́ng toiq Ma-nasê. Cỗ tễ ranáq ki tỗp Ma-nasê bữn roap muoi chít pún cutễq, parỗm dếh cutễq coah angia mandang pât crỗng Yôr-dan. Cớp alới noâng bữn ndỡm cutễq Ki-liat cớp Basan coah angia mandang loŏh crỗng Yôr-dan hỡ.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

6vì các con gái Ma-na-se có một phần sản nghiệp tại giữa các con trai người, còn xứ Ga-la-át thuộc về các con trai khác của Ma-na-se.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

6vì các con gái Ma-na-se có một phần sản nghiệp cùng với các con trai ông, còn đất Ga-la-át được chia cho các con trai khác của Ma-na-se.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

6bởi vì các con gái trong chi tộc Ma-na-se cũng nhận được phần sản nghiệp giống như các con trai trong chi tộc ấy. Miền Ghi-lê-át đã được ban cho các con trai khác của con cháu Ma-na-se.

Bản Dịch Mới (NVB)

6Vì các con gái trong chi tộc Ma-na-se được cơ nghiệp ở giữa các con trai người, nên xứ Ga-la-át thuộc quyền sở hữu của các hậu tự khác của Ma-na-se.

Bản Phổ Thông (BPT)

6Các con gái của Ma-na-xe cũng được cấp đất giữa vòng các con trai. Vùng Ghi-lê-át được cấp cho các họ hàng còn lại của Ma-na-xe.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

7Raloan cutễq tỗp Ma-nasê la tễ cutễq tỗp Asêr toau toâq pỡ vil Mic-mê-that, coah angia mandang loŏh vil Se-kem; chơ atooc chu angia pưn toau toâq pỡ cutễq cũai ỡt tâng Ễn Tapuah.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

7Giới-hạn của Ma-na-se từ A-se đến Mít-mê-thát đối ngang Si-chem, rồi chạy đến Gia-min về lối dân Ên-Tháp-bu-ách.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

7Ranh giới của Ma-na-se từ A-se đến Mít-mê-thát đối diện Si-chem, rồi chạy về phía nam đến chỗ ở của dân Ên Tháp-bu-ách.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

7Lãnh thổ của Ma-na-se bắt đầu từ lãnh thổ của A-se chạy đến Mích-mê-thát, tức phía đông của Sê-chem; rồi ranh giới ấy đi dọc về hướng nam đến vùng của dân Ên Táp-pu-a cư ngụ.

Bản Dịch Mới (NVB)

7Lãnh thổ của Ma-na-se bắt đầu từ lãnh thổ của chi tộc A-se đến Mít-mê-tha phía đông Si-chem. Từ đó ranh giới chạy về phía nam bao gồm dân ở bên Tháp-bu-ách.

Bản Phổ Thông (BPT)

7Đất của Ma-na-xe nằm giữa vùng đất A-se và Mích-mê-thát, gần Sê-chem. Ranh giới chạy về phía nam đến địa phận Ên-táp-bu-a,

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

8Cutễq mpễr vil Tapuah cỡt khong tỗp Ma-nasê, ma vil Tapuah cheq raloan cutễq khong tỗp Ep-ra-im.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

8Xứ Tháp-bu-ách thuộc về Ma-na-se; nhưng thành Tháp-bu-ách gần bờ cõi Ma-na-se, thì thuộc về người Ép-ra-im.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

8Đất Tháp-bu-ách thuộc về Ma-na-se, nhưng thị trấn Tháp-bu-ách gần ranh giới của Ma-na-se thì thuộc về con cháu Ép-ra-im.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

8Xứ của dân Táp-pu-a thuộc về Ma-na-se, nhưng Thành Táp-pu-a ở ranh giới của Ma-na-se lại thuộc về con cháu của Ép-ra-im.

Bản Dịch Mới (NVB)

8Đất Tháp-bu-ách thuộc về Ma-na-se, nhưng thành Tháp-bu-ách trên ranh giới lại thuộc về người Ép-ra-im.

Bản Phổ Thông (BPT)

8vốn thuộc về Ma-na-xe, ngoại trừ thị trấn Táp-bu-a. Thị trấn nầy nằm đọc theo ranh giới đất Ma-na-xe, nhưng thuộc về con cháu Ép-ra-im.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

9Chơ raloan cutễq nâi atooc asễng chu tũm Canah. Bữn máh vil ỡt cheq raloan cutễq Ma-nasê coah angia pưn dỡq tũm la khong tỗp Ep-ra-im, tam máh vil ki ỡt tâng cutễq tỗp Ma-nasê. Raloan cutễq Ma-nasê puai dỡq tũm coah angia pỡng, chơ sốt pỡ dỡq mưt Mê-di-tarian.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

9Từ đó giới hạn chạy xuống phía nam khe Ca-na; các thành đó ở giữa các thành Ma-na-se, đều thuộc về Ép-ra-im. Giới-hạn Ma-na-se ở về phía bắc của khe, và giáp biển.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

9Từ đó, ranh giới nầy chạy xuống tận suối Ca-na; trong số các thành Ma-na-se ở phía nam của suối nầy, có những thành thuộc về Ép-ra-im. Ranh giới của Ma-na-se chạy về phía bắc của suối và dừng lại ở biển.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

9Ranh giới ấy chạy xuống Suối Ca-na. Một số các thành ở đây, tức các thành ở về phía nam của suối, thuộc về chi tộc Ép-ra-im; các thành ấy nằm lẫn lộn giữa các thành của Ma-na-se. Ranh giới của Ma-na-se chạy dọc theo bờ suối phía bắc cho đến bờ biển thì chấm dứt.

Bản Dịch Mới (NVB)

9Từ đó ranh giới chạy về phía nam khe Ca-na. Có những thành gần các thành phố Ma-na-se nhưng lại thuộc về thành Ép-ra-im ranh giới của Ma-na-se nằm phía bắc khe và chấm dứt ở bờ biển.

Bản Phổ Thông (BPT)

9Ranh giới của Ma-na-xe tiếp tục chạy về phía nam đến suối Ca-na. Các thành Ma-na-xe trong vùng nầy thuộc về chi tộc Ép-ra-im. Ranh giới của Ma-na-xe nằm về phía bắc của suối và chạy ra tới biển.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

10Coah angia pưn la cutễq tỗp Ep-ra-im, ma coah angia pỡng la cutễq tỗp Ma-nasê; cớp bữn dỡq mưt Mê-di-tarian cỡt raloan coah angia mandang pât. Coah angia pỡng yáng moat mandang pât la cutễq tỗp Asêr. Ma coah angia pỡng yáng angia mandang loŏh la cutễq tỗp I-sacar.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

10Phần ở hướng nam thuộc về Ép-ra-im, phần ở hướng bắc thuộc về Ma-na-se, còn biển dùng làm giới hạn; hai phần nầy giáp A-se về phía bắc, và Y-sa-ca về phía đông.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

10Phần đất phía nam thuộc về Ép-ra-im, phần đất phía bắc thuộc về Ma-na-se, lấy biển làm ranh giới. Phía bắc tiếp giáp với A-se, phía đông tiếp giáp với Y-sa-ca.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

10Miền đất phía nam của suối thuộc về Ép-ra-im, còn miền đất phía bắc thuộc về Ma-na-se, với bờ biển làm ranh giới phía tây; phía bắc giáp ranh với lãnh thổ của A-se, còn phía đông giáp ranh với lãnh thổ của I-sa-ca.

Bản Dịch Mới (NVB)

10Lãnh thổ phía nam khe thuộc về Ép-ra-im còn phía bắc thuộc về Ma-na-se chạy dài đến tận biển và giáp ranh với A-se phía bắc và Y-sa-ca phía đông.

Bản Phổ Thông (BPT)

10Miền đất phía nam thuộc Ép-ra-im, còn vùng đất phía bắc thuộc Ma-na-xe. Địa-trung-hải được xem như ranh giới phía tây. Ranh giới đó đụng đất A-se về phía bắc và đất Y-xa-ca về phía đông.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

11Ma tâng cutễq tỗp I-sacar cớp Asêr, tỗp Ma-nasê bữn vil Bet Sian cớp vil Ip-liam, dếh máh vil cớt ỡt mpễr vil ki hỡ; cớp Ma-nasê noâng bữn vil Dor (vil cheq tor dỡq mưt), Ndor, Tanac, Maki-dô cớp vil cớt ỡt mpễr vil ki hỡ.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

11Trong địa phận Y-sa-ca và A-se, Ma-na-se cũng được Bết-Sê-an và các thành địa hạt, Gíp-lê-am và các thành địa hạt, dân cư của Đô-rơ và các thành địa hạt, dân cư của Ên-đô-rơ và các thành địa hạt, dân cư của Tha-na-ác và các thành địa hạt, dân cư của Mê-Ghi-đô, các thành địa hạt nó, và ba cái đồng cao.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

11Trong địa phận Y-sa-ca và A-se, Ma-na-se còn có thành Bết Sê-an cùng các thị trấn phụ thuộc và thành Gíp-lê-am cùng các thị trấn phụ thuộc, bao gồm cả cư dân của Đô-rơ cùng các thị trấn phụ thuộc, cư dân của Ên-đô-rơ cùng các thị trấn phụ thuộc, cư dân của Tha-na-ác cùng các thị trấn phụ thuộc, cư dân của Mê-ghi-đô cùng các thị trấn phụ thuộc, và thành thứ ba là Na-phốt.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

11Trong lãnh thổ của I-sa-ca và A-se, người Ma-na-se còn có Bết Sê-an và các làng của nó, Íp-lê-am và các làng của nó, dân cư của Ðô và các làng của nó, dân cư của Ên Ðô và các làng của nó, dân cư của Ta-a-nách và các làng của nó, dân cư của Mê-ghi-đô và các làng của nó, và một phần ba Na-phát.

Bản Dịch Mới (NVB)

11Giữa đất Y-sa-ca và A-se, Ma-na-se cũng được Bết Sê-an, Gíp-lê-am, dân chúng Đô-rơ, Ên Đô-rơ, Tha-na-át và Mê-ghi-đô cùng với các khu định cư quanh các thành ấy (Na-phốt, là khu thứ ba trong bảng liệt kê).

Bản Phổ Thông (BPT)

11Trong vùng đất Y-xa-ca và A-se, dân Ma-na-xe nhận được các thị trấn sau đây: Bết-san và các thị trấn nhỏ trong đó; Íp-lê-am và các thị trấn nhỏ; dân cư sống trong vùng Đô-rơ và các thị trấn nhỏ; dân cư vùng Na-phốt-Đô-rơ và các thị trấn nhỏ; dân cư vùng Ta-a-nác và các thị trấn nhỏ; dân cư Mê-ghi-đô và các thị trấn nhỏ.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

12Ma tỗp Ma-nasê tỡ rơi tuih nheq cũai Cana-an ỡt tâng máh vil ki. Ngkíq tỗp Cana-an noâng ỡt níc tâng cutễq ki.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

12Con cháu Ma-na-se chẳng đuổi được dân các thành ấy, vì dân Ca-na-an định ý ở trong xứ đó.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

12Tuy nhiên, con cháu Ma-na-se không thể chiếm các thành ấy nên dân Ca-na-an cứ ở trong xứ đó.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

12Tuy nhiên người Ma-na-se không thể chiếm được các thành ấy, nhưng dân Ca-na-an vẫn cứ ở trong xứ.

Bản Dịch Mới (NVB)

12Tuy nhiên, người Ma-na-se không chiếm đóng các thành ấy vì dân Ca-na-an quyết định tiếp tục sống trong vùng này.

Bản Phổ Thông (BPT)

12Chi tộc Ma-na-xe không đánh chiếm nổi các thành nầy nên dân cư Ca-na-an vẫn tiếp tục cư ngụ trong đó.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

13Ma toâq máh tỗp I-sarel cỡt clứng cớp rêng loah, tỗp alới noâng tỡ bữn tuih tỗp Cana-an yỗn loŏh tê cutễq alới. Ma tỗp I-sarel padâm cũai Cana-an yỗn táq ranáq sũl yỗn alới.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

13Nhưng khi dân Y-sơ-ra-ên đã được cường thạnh, bèn bắt dân Ca-na-an phải phục dịch; song chẳng đuổi chúng nó được hết.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

13Nhưng khi dân Y-sơ-ra-ên trở nên hùng mạnh, họ cưỡng bách dân Ca-na-an lao động chứ không đuổi hết chúng được.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

13Hễ khi nào dân I-sơ-ra-ên mạnh, họ bắt dân Ca-na-an làm lao dịch, nhưng họ không đuổi tất cả chúng đi khỏi xứ.

Bản Dịch Mới (NVB)

13Nhưng dân Y-sơ-ra-ên ngày càng mạnh nên bắt dân Ca-na-an phải lao công phục vụ, song chẳng đuổi họ được hết.

Bản Phổ Thông (BPT)

13Khi dân Ít-ra-en trở nên hùng mạnh thì bắt các dân ấy phục dịch mình, nhưng không buộc họ phải ra khỏi xứ.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

14Máh tỗp tŏ́ng toiq Yô-sep toâq pỡ Yô-sũa cớp pai neq: “Achuaih ơi! Nŏ́q achuaih tampễq cutễq yỗn cỡt mun hếq ma ống muoi pún sâng? Tỗp hếq bữn cũai clứng lứq, la cỗ nhơ Yiang Sursĩ satốh ŏ́c bốn yỗn hếq toau toâq sanua.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

14Vả, con cháu của Giô-sép nói cùng Giô-suê rằng: Chúng tôi đã thành một dân đông, vì Đức Giê-hô-va đã ban phước cho chúng tôi đến ngày nay; vậy tại làm sao ông ban cho chúng tôi chỉ một phần đất làm sản nghiệp?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

14Con cháu của Giô-sép nói với Giô-suê: “Chúng tôi đã thành một dân đông người, vì Đức Giê-hô-va đã ban phước cho chúng tôi đến hôm nay. Vậy tại sao ông cho chúng tôi chỉ có một phần đất làm sản nghiệp thôi?”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

14Con cháu của Giô-sép đến nói với Giô-sua, “Tại sao ông cho chúng tôi chỉ một thăm và một phần sản nghiệp, trong khi chúng tôi được CHÚA ban phước cho có đông người?”

Bản Dịch Mới (NVB)

14Dòng dõi của Giô-sép thưa với Giô-suê: “Tại sao ông chỉ chia cho chúng tôi một phần và một khoảnh đất làm sản nghiệp? Dân số chúng tôi đông vì CHÚA đã ban phước dồi dào cho chúng tôi.”

Bản Phổ Thông (BPT)

14Dân chúng thuộc các chi tộc của Giô-xép thưa với Giô-suê, “Ông chỉ cho chúng tôi có một mảnh đất mà dân chúng tôi lại đông. Tại sao ông chỉ cấp cho chúng tôi có một khoảnh trong toàn cả phần đất mà Chúa cấp cho dân Ngài?”

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

15Yô-sũa ta‑ỡi alới neq: “Khân anhia bữn cũai clứng lứq, cớp khân máh dũal cớp cóh tỗp Ep-ra-im tỡ bữn dũ yỗn tỗp anhia ỡt, ki cóq anhia pỡq tal máh sarứng coah cutễq tỗp Pê-rasit cớp tỗp Rê-phêm ễn.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

15Giô-suê đáp: Nếu các ngươi đông như vậy, và núi Ép-ra-im rất hẹp cho các ngươi, thì hãy lên khai phá rừng, đặng làm một chỗ ở cho mình trong xứ dân Phê-rê-sít và dân Rê-pha-im.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

15Giô-suê đáp: “Nếu anh em đông như vậy và vùng núi Ép-ra-im quá hẹp thì anh em hãy lên khai phá rừng và tạo dựng cho mình một chỗ trong đất của dân Phê-rê-sít và dân Rê-pha-im.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

15Giô-sua nói với họ, “Nếu anh chị em có đông người, hãy lên cao nguyên, phá rừng, và khai khẩn đất hoang trong xứ của dân Pê-ri-xi và dân Rê-pha-im mà ở, nếu miền cao nguyên chia cho Ép-ra-im quá nhỏ đối với anh chị em.”

Bản Dịch Mới (NVB)

15Giô-suê đáp: “Nếu dân các ngươi đông như thế và nếu vùng đồi núi của Ép-ra-im quá nhỏ hẹp cho các ngươi, hãy đi lên vùng rừng rậm trên cao và khai hoang đất cho mình trong xứ của người Phê-rê-sít và người Rê-pha-im.”

Bản Phổ Thông (BPT)

15Giô-suê trả lời, “Nếu quá đông dân, thì các ngươi lên phá rừng dọn chỗ định cư giữa vùng đất dân Phê-ri-xít và dân Rê-pha-ít mà ở. Vùng núi Ép-ra-im không đủ rộng cho các ngươi đâu.”

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

16Tỗp alới ta‑ỡi loah neq: “Cutễq máh dũal cớp cóh nâi tỡ bữn dũ yỗn tỗp hếq; ma tỗp Cana-an ỡt tâng ntốq cutễq tapín, alới bữn sễ aséh rachíl noau táq toâq tac, dếh cũai vil Bet Sian cớp vil cớt ỡt mpễr vil ki, dếh cũai tâng avúng Ye-triel hỡ.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

16Nhưng con cháu Giô-sép đáp rằng: Núi không đủ chỗ cho chúng tôi; còn miền đồng bằng, hết thảy dân Ca-na-an ở đó, dân Bết-Sê-an, và người ở các thành địa hạt nó, luôn những người ở trong trũng Gít-rê-ên, đều có thiết xa.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

16Nhưng con cháu Giô-sép đáp: “Miền núi không đủ chỗ cho chúng tôi, còn miền đồng bằng thì tất cả dân Ca-na-an ở đó đều có thiết xa, cả dân Bết Sê-an cùng các thị trấn của nó và dân ở thung lũng Gít-rê-ên, cũng vậy.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

16Con cháu Giô-sép nói, “Vùng cao nguyên ấy vẫn không đủ cho chúng tôi. Hơn nữa tất cả dân Ca-na-an ở miền đồng bằng đều có xe chiến mã bọc sắt, đó là các dân sống ở Bết Sê-an cùng các làng của nó và những dân sống trong Thung Lũng Giê-rê-ên.”

Bản Dịch Mới (NVB)

16Nhưng dòng dõi Giô-sép đáp: “Vùng đồi núi không đủ chỗ cho chúng tôi còn vùng đồng bằng thì tất cả dân Ca-na-an đều có chiến xa bằng sắt, kể cả dân Bết Sê-an và các khu định cư của họ cũng như dân trong trũng Gít-rê-ên.”

Bản Phổ Thông (BPT)

16Con cháu Giô-xép đáp, “Đúng vậy. Vùng núi Ép-ra-im đâu có đủ rộng cho chúng tôi, nhưng đất dân Ca-na-an đang ở rất nguy hiểm. Họ cũng là những tay thiện chiến. Họ còn có các vũ khí hùng mạnh ở Bết-san và các thị trấn nhỏ gần đó. Các dân tộc ở đầy Thung lũng Ghít-rê-ên cũng vậy.”

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

17Chơ Yô-sũa pai chóq tỗp Ep-ra-im cớp tỗp Ma-nasê, la tŏ́ng toiq Yô-sep neq: “Lứq Pĩeiq! Tỗp anhia bữn cũai clứng lứq. Cỗ tễ ranáq nâi yuaq anhia bữn rêng lứq. Pĩeiq lứq la anhia bữn cutễq ndỡm hỡn tễ muoi pún.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

17Giô-suê bèn nói cùng nhà Giô-sép, tức là Ép-ra-im và Ma-na-se, mà rằng: Ngươi là một dân đông, có sức lớn, sẽ chẳng lãnh chỉ một phần đất thôi;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

17Giô-suê nói với nhà Giô-sép, tức là Ép-ra-im và Ma-na-se, rằng: “Anh em là một dân đông, có sức mạnh thì sẽ không chỉ lãnh một phần đất thôi,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

17Bấy giờ Giô-sua nói với nhà Giô-sép, tức nói với con cháu của Ép-ra-im và Ma-na-se, “Ðúng vậy, anh chị em quả là một dân đông đúc và hùng mạnh. Anh chị em không phải chỉ có một phần sản nghiệp,

Bản Dịch Mới (NVB)

17Giô-suê bảo nhà Giô-sép tức là Ép-ra-im và Ma-na-se: “Các ngươi có dân đông và rất cường thịnh nên không phải chỉ lãnh một phần đất mà thôi,

Bản Phổ Thông (BPT)

17Sau đó Giô-suê bảo con cháu Giô-xép, tức người Ép-ra-im và Ma-na-xe rằng, “Các ngươi đông và hùng mạnh, nên phải được cấp nhiều đất hơn.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

18Ngkíq máh dũal cớp cóh cỡt khong tỗp anhia. Tam cutễq ki moang arưih, ma têq tỗp anhia tal cớp ngin ndỡm. Chơ anhia têq ndỡm cutễq tễ coah nâi yỗn toau toâq coah tíh. Tam tỗp Cana-an bữn sễ tac dŏq rachíl, cớp cũai clứng cớp rêng lứq, ma têq anhia tuih tỗp alới yỗn dễq nheq.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

18nhưng núi sẽ thuộc về ngươi; dầu là một cái rừng, ngươi sẽ khai phá nó, và các bờ cõi nó sẽ thuộc về ngươi; vì ngươi sẽ đuổi dân Ca-na-an, mặc dầu chúng nó có thiết xa và là cường thạnh.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

18nhưng miền đồi núi sẽ thuộc về anh em, dù chỉ là đất rừng, anh em cũng sẽ khai phá nó, và biên cương của nó sẽ thuộc về anh em; vì anh em sẽ đuổi được dân Ca-na-an mặc dù chúng có thiết xa và hùng mạnh.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

18nhưng anh chị em đã được ban cho miền cao nguyên nữa. Bây giờ tuy đó là một vùng rừng núi, nhưng anh chị em có thể phá rừng, khai khẩn đất hoang, và chiếm lấy nó cho đến tận cùng ranh giới đã chia cho anh chị em, vì anh chị em sẽ đuổi dân Ca-na-an đi, mặc dù chúng có các xe chiến mã bọc sắt và hùng mạnh.”

Bản Dịch Mới (NVB)

18nhưng cả vùng đồi núi cũng thuộc về các ngươi; dù là rừng rậm các ngươi cũng sẽ khai phá ra và bờ cõi các vùng ấy đều thuộc về các ngươi; các ngươi cũng sẽ trục xuất được dân Ca-na-an dù chúng cường thịnh và có chiến xa.”

Bản Phổ Thông (BPT)

18Các ngươi cũng sẽ nhận được vùng núi nữa. Đó là vùng rừng rú nhưng có thể đốn cây và định cư rất tốt. Các ngươi có thể chiếm cứ toàn vùng đó và có thể đánh đuổi người Ca-na-an đi, dù họ có vũ khí tối tân và hùng mạnh đi nữa.”