So Sánh Bản Dịch(Tối đa 6 bản dịch)


Vajtswv Txojlus(HMOWSV)

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925(VI1934)

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010(RVV11)

Bản Dịch 2011(BD2011)

Bản Dịch Mới(NVB)

Bản Phổ Thông(BPT)

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

1Ib tsoom pejxeem Yixayee sawvdaws tuaj txoos ua ke ntawm Silau, thiab tsa lub tsev ntaub sib ntsib rau qhov ntawd. Lawv twb ntaus yeej lub tebchaws ntawd lawm.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

1Cả hội chúng dân Y-sơ-ra-ên nhóm hiệp tại Si-lô, và lập hội mạc tại đó: xứ đều phục trước mặt họ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

1Cả hội chúng dân Y-sơ-ra-ên nhóm họp tại Si-lô và dựng Lều Hội Kiến tại đó. Toàn xứ đều ở dưới quyền kiểm soát của họ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

1Bấy giờ toàn thể hội chúng I-sơ-ra-ên nhóm lại tại Si-lô và dựng Lều Hội Kiến tại đó. Lúc ấy xứ đã bị khuất phục trước mặt họ rồi.

Bản Dịch Mới (NVB)

1Toàn thể hội chúng Y-sơ-ra-ên họp tại Si-lô và dựng Trại Hội Kiến lên. Khắp đất nước đều đặt dưới quyền kiểm soát của họ,

Bản Phổ Thông (BPT)

1Toàn thể dân Ít-ra-en tập họp tại Si-lô nơi họ dựng Lều Họp. Toàn xứ bây giờ đã thuộc quyền kiểm soát của họ.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

2Tseem tshuav cov Yixayee xya lub xeem uas tsis tau faib qub txeeg qub teg rau.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

2Nhưng trong dân Y-sơ-ra-ên còn lại bảy chi phái mà người ta chưa phân phát phần sản nghiệp cho.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

2Nhưng trong dân Y-sơ-ra-ên còn lại bảy bộ tộc chưa được phân chia sản nghiệp.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

2Trong I-sơ-ra-ên vẫn còn bảy chi tộc chưa được chia phần sản nghiệp.

Bản Dịch Mới (NVB)

2nhưng vẫn còn bảy chi tộc Y-sơ-ra-ên chưa nhận được cơ nghiệp mình.

Bản Phổ Thông (BPT)

2Nhưng vẫn còn bảy chi tộc chưa được cấp phát đất đai.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

3Mas Yausua thiaj hais rau cov Yixayee tias, “Nej yuav tos ntev li cas li mus txeeb tebchaws ua nej tug uas Yawmsaub uas yog nej tej poj koob yawm txwv tus Vajtswv twb muab rau nej lawm?

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

3Giô-suê bèn nói cùng dân Y-sơ-ra-ên rằng: Các ngươi lần lữa cho đến chừng nào, không đi chiếm xứ mà Giê-hô-va Đức Chúa Trời của tổ phụ các ngươi ban cho các ngươi?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

3Giô-suê nói với dân Y-sơ-ra-ên: “Anh em lần lữa cho đến chừng nào mới đi chiếm xứ mà Giê-hô-va, Đức Chúa Trời của tổ phụ anh em, đã ban cho anh em?

Bản Dịch 2011 (BD2011)

3Vì thế Giô-sua nói với dân I-sơ-ra-ên, “Cho đến bao giờ anh chị em mới chịu đi vào chiếm lấy xứ mà CHÚA, Ðức Chúa Trời của tổ tiên anh chị em, đã ban cho anh chị em làm sản nghiệp?

Bản Dịch Mới (NVB)

3Vậy, Giô-suê bảo dân Y-sơ-ra-ên: “Các ngươi còn đợi cho đến bao giờ mới bắt đầu chiếm lãnh thổ mà CHÚA, Đức Chúa Trời của tổ phụ các ngươi đã ban cho các ngươi.

Bản Phổ Thông (BPT)

3Nên Giô-suê bảo dân Ít-ra-en, “Các ngươi còn chần chờ gì nữa mà chưa đi chiếm xứ? Chúa, là Thượng Đế của tổ tiên, đã ban xứ nầy cho các ngươi rồi.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

4Cia li xaiv ib lub xeem peb leeg mas kuv yuav txib lawv cov ntawd mus ncig kom thoob plaws hauv lub tebchaws, kom sau lub tebchaws saib zoo li cas thiaj txawj pub ua qub txeeg qub teg, lawv li rov los qhia rau kuv.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

4Hãy chọn từng chi phái ba người, rồi ta sẽ sai đi; các người nầy sẽ đứng dậy đi khắp xứ, lấy địa đồ để phân chia, rồi sẽ trở về cùng ta.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

4Hãy chọn mỗi bộ tộc ba người và tôi sẽ sai đi. Họ sẽ đứng dậy đi khắp xứ, vẽ bản đồ theo từng phần sản nghiệp, rồi trở lại với tôi.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

4Anh chị em hãy chọn cho tôi ba người trong mỗi chi tộc, để tôi sẽ sai họ đi, hầu họ có thể đứng dậy, đi khắp xứ, ghi rõ địa hình của những phần đất các chi tộc sẽ nhận làm sản nghiệp, rồi sẽ trở về đây báo cáo cho tôi.

Bản Dịch Mới (NVB)

4Mỗi chi tộc hãy chỉ định ba người, ta sẽ sai họ ra đi khảo sát địa hình rồi viết bản báo cáo về cơ nghiệp của chi tộc mình. Lúc ấy họ sẽ quay về với ta.

Bản Phổ Thông (BPT)

4Vậy hãy chọn mỗi chi tộc ba người để tôi cử đi nghiên cứu xứ. Họ sẽ dùng giấy bút tường trình cho chi tộc mình về đất đai mà họ muốn chiếm, rồi sẽ trở về đây với tôi.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

5Lawv yuav tsum muab faib ua xya feem. Cov Yuda yuav nyob hauv lawv tebchaws uas yog yav qab teb, thiab Yauxej caj ces yuav nyob hauv lawv tebchaws uas yog sab ped.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

5Họ sẽ chia xứ làm bảy phần; Giu-đa sẽ ở trong giới hạn mình nơi miền nam; còn nhà Giô-sép ở trong giới hạn mình nơi miền bắc.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

5Họ sẽ chia xứ làm bảy phần. Giu-đa sẽ lưu lại trong địa phận của mình ở miền nam, nhà Giô-sép sẽ lưu lại trong địa phận của mình ở miền bắc.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

5Họ sẽ chia xứ còn lại ra làm bảy phần. Chi tộc Giu-đa sẽ ở trong lãnh thổ đã chia cho họ ở phía nam, còn nhà Giô-sép sẽ ở trong lãnh thổ đã chia cho họ ở phía bắc.

Bản Dịch Mới (NVB)

5Các ngươi phải chia đất ra làm bảy phần. Giu-đa phải ở lại trong lãnh thổ phía nam và nhà Giô-sép thì ở lãnh thổ phương bắc.

Bản Phổ Thông (BPT)

5Anh em sẽ chia xứ ra làm bảy phần. Người Giu-đa sẽ giữ phần đất miền nam, còn con cháu Giô-xép sẽ giữ phần đất miền bắc.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

6Nej sau tej ciam teb hauv lub tebchaws ua xya feem mas coj tej uas nej sau ntawd los qhia rau kuv ntawm no, mas kuv yuav ua ntawv rho faib rau nej ntawm no rau ntawm peb tus Vajtswv Yawmsaub xubntiag.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

6Vậy, các ngươi hãy lấy địa đồ của xứ làm bảy phần, đem về đây cho ta; rồi ta sẽ bắt thăm cho các ngươi tại đây trước Giê-hô-va Đức Chúa Trời chúng ta.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

6Vậy, anh em hãy vẽ bản đồ của bảy phần đất và đem về đây cho tôi và tôi sẽ bắt thăm cho anh em tại đây trước mặt Giê-hô-va Đức Chúa Trời chúng ta.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

6Anh chị em sẽ chia xứ còn lại ra làm bảy phần, rồi mang bản đồ có ghi rõ địa hình về đây cho tôi. Tôi sẽ cho anh chị em bắt thăm chia đất tại đây, trước thánh nhan CHÚA.

Bản Dịch Mới (NVB)

6Sau khi các ngươi viết bảng tường trình về bảy phần đất, hãy đem đến đây cho ta, ta sẽ bắt thăm cho các ngươi tại trước mặt CHÚA, Đức Chúa Trời các ngươi.

Bản Phổ Thông (BPT)

6Anh em hãy mô tả bảy phần đất bằng giấy mực hẳn hoi, rồi trình cho tôi xem. Xong tôi sẽ bắt thăm truớc mặt Chúa, là Thượng Đế chúng ta.”

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

7Cov Levi tsis muaj feem nrog nej tau. Lawv tej haujlwm uas ua Yawmsaub li pov thawj yog lawv li qub txeeg qub teg lawm. Xeem Kas thiab xeem Lunpee thiab ib nrab xeem Manaxe twb tau lawv qub txeeg qub teg sab dej Yaladee hnub tuaj uas Yawmsaub tus tub qhe Mauxe muab rau lawv lawm.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

7Nhưng không có phần cho người Lê-vi tại giữa các ngươi; bởi vì chức tế lễ của Đức Giê-hô-va là sản nghiệp của các người đó; còn Gát, Ru-bên, và phân nửa chi phái Ma-na-se đã lãnh phần sản nghiệp mà Môi-se, tôi tớ của Đức Giê-hô-va, đã ban cho họ ở bên kia sông Giô-đanh về phía đông.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

7Nhưng người Lê-vi không được chia đất với anh em vì chức tế lễ của Đức Giê-hô-va là phần sản nghiệp của họ. Còn Gát, Ru-bên, và phân nửa bộ tộc Ma-na-se đã lãnh phần sản nghiệp mà Môi-se, đầy tớ của Đức Giê-hô-va, ban cho họ ở bên kia sông Giô-đanh về phía đông.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

7Dĩ nhiên, người Lê-vi sẽ không được chia phần đất nào ở giữa anh chị em, vì chức vụ tư tế cho CHÚA là phần sản nghiệp của họ rồi. Còn chi tộc Gát, chi tộc Ru-bên, và phân nửa chi tộc Ma-na-se đã nhận phần sản nghiệp của họ ở phía đông Sông Giô-đanh, mà Mô-sê tôi tớ của CHÚA đã ban cho họ.”

Bản Dịch Mới (NVB)

7Tuy nhiên, người Lê-vi không được lãnh phần đất nào giữa các ngươi vì chức vụ tế lễ cho CHÚA là cơ nghiệp của họ. Các chi tộc Gát, Ru-bên và nửa chi tộc Ma-na-se đã lãnh được lãnh thổ phía đông sông Giô-đanh mà Môi-se, tôi tớ CHÚA đã cho họ làm sản nghiệp.”

Bản Phổ Thông (BPT)

7Tuy nhiên người Lê-vi không nhận được phần đất nào trong đó, vì họ là các thầy tế lễ có nhiệm vụ phục vụ Chúa. Các chi tộc Gát, Ru-bên và Ma-na-xe phía đông đã nhận được phần đất hứa cho mình tức là vùng đông sông Giô-đanh. Mô-se, tôi tớ Chúa, đã cấp phần đất đó cho họ.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

8Lawv cov ntawd kuj sawv kev mus thiab Yausua hais rau cov uas yuav sau ciam teb ntawd tias, “Cia li mus ncig kom thoob plaws hauv lub tebchaws sau saib lub tebchaws zoo li cas mas rov los cuag kuv. Kuv yuav muab ua ntawv rho faib rau nej tab meeg Yawmsaub xubntiag ntawm Silau.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

8Vậy, các người ấy đứng dậy đi; Giô-suê truyền lịnh cho các người đi đặng lấy địa đồ của xứ, mà rằng: Hãy đi khắp xứ lấy địa đồ, rồi trở về cùng ta; ta sẽ bắt thăm tại đây cho các ngươi trước mặt Đức Giê-hô-va ở Si-lô.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

8Vậy những người ấy đứng dậy ra đi. Giô-suê truyền lệnh cho họ đi vẽ bản đồ của xứ, và nói: “Hãy đi khắp xứ vẽ bản đồ rồi trở lại với tôi và tại đây tôi sẽ bắt thăm cho anh em trước mặt Đức Giê-hô-va ở Si-lô.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

8Vậy những người ấy đứng dậy và lên đường. Giô-sua ra lịnh cho những người đi vẽ bản đồ của xứ rằng, “Hãy đi khắp xứ và ghi rõ địa hình của nó, rồi trở về đây với tôi. Tôi sẽ cho anh em bắt thăm tại đây, trước thánh nhan CHÚA ở Si-lô.”

Bản Dịch Mới (NVB)

8Khi họ bắt đầu ra đi vẽ bản đồ xứ này, Giô-suê còn cho chỉ thị: “Các ngươi hãy đi khảo sát đất nước và viết bài mô tả rồi quay về với ta. Ta sẽ bắt thăm cho các ngươi tại Si-lô trước mặt CHÚA.”

Bản Phổ Thông (BPT)

8Sau đó, những người được chọn để nghiên cứu đất đai lên đường. Giô-suê dặn họ, “Các anh hãy đi nghiên cứu lãnh thổ và mô tả bằng giấy mực, rồi trở về trình cho tôi. Sau đó tôi sẽ bắt thăm trước mặt Chúa tại Si-lô đây.”

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

9Yog li ntawd lawv thiaj mus thoob plaws hauv lub tebchaws thiab muab lub tebchaws thiab tej moos sau rau hauv ntawv faib ua xya feem, mas lawv rov los cuag Yausua hauv lub zos ntawm Silau.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

9Các người ấy bèn đi khắp xứ, vẽ địa đồ trên một quyển sách chia làm bảy phần, tùy theo các thành; rồi trở về cùng Giô-suê ở trại quân tại Si-lô.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

9Các người ấy đi khắp xứ, vẽ bản đồ trên một quyển sách chia làm bảy phần, theo từng thị trấn, rồi trở lại với Giô-suê ở trại quân tại Si-lô.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

9Vậy những người ấy ra đi, quan sát khắp xứ, vẽ bản đồ, liệt kê các thành, chia xứ làm bảy phần, và ghi chép vào một cuộn sách, rồi trở về doanh trại với Giô-sua tại Si-lô.

Bản Dịch Mới (NVB)

9Vậy, họ lên đường và đi suốt cả đất nước, viết trong cuộn da bài mô tả từng thành phố cả bảy phần đất rồi quay về với Giô-suê trong trại quân tại Si-lô.

Bản Phổ Thông (BPT)

9Họ khởi hành vào xứ. Họ mô tả tỉ mỉ từng thị trấn nằm trong bảy phần đất trên một cuộn giấy rồi trở về gặp Giô-suê, lúc đó vẫn còn ở trong lều quân tại Si-lô.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

10Mas Yausua muab ua ntawv rho rau lawv tab meeg Yawmsaub lub xubntiag ntawm Silau, thiab Yausua muab lub tebchaws faib rau cov Yixayee ntawm lub chaw ntawd, txhua xeem nyias muaj nyias feem.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

10Giô-suê bèn bắt thăm cho chúng tại Si-lô, trước mặt Đức Giê-hô-va; tại đó Giô-suê chia xứ ra cho dân Y-sơ-ra-ên, tùy theo các chi phái của họ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

10Giô-suê bắt thăm cho họ tại Si-lô trước mặt Đức Giê-hô-va và tại đó Giô-suê phân chia đất cho dân Y-sơ-ra-ên theo các bộ tộc của họ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

10Kế đó, Giô-sua cho họ bắt thăm tại Si-lô, trước thánh nhan CHÚA, và tại đó Giô-sua đã chia xứ cho dân I-sơ-ra-ên, mỗi chi tộc một phần.

Bản Dịch Mới (NVB)

10Giô-suê bắt thăm cho họ tại Si-lô trước mặt CHÚA, và cũng tại đây, ông chia lãnh thổ cho dân Y-sơ-ra-ên tùy theo chi tộc họ.

Bản Phổ Thông (BPT)

10Tại đó, Giô-suê bắt thăm trước mặt Chúa để biết mỗi chi tộc sẽ nhận được phần đất nào.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

11Rho ntawv rau xeem Npeeyamee thiab lawv tej cum, mas rho tau ntsuj tebchaws nyob ntawm xeem Yuda thiab xeem Yauxej ntu nruab nrab.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

11Thăm trúng nhằm chi phái Bên-gia-min, tùy theo những họ hàng của chúng, và địa phận mà thăm chỉ định, ở nhằm giữa chi phái Giu-đa và chi phái Giô-sép.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

11Bộ tộc thuộc con cháu Bên-gia-min bắt thăm theo từng gia tộc của họ và địa phận mà họ bắt thăm được nằm giữa bộ tộc Giu-đa và bộ tộc Giô-sép.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

11Chi tộc của con cháu Bên-gia-min, theo các gia tộc của họ, được trúng thăm trước hết. Lãnh thổ họ bắt thăm được nằm ở giữa lãnh thổ của con cháu Giu-đa và con cháu Giô-sép.

Bản Dịch Mới (NVB)

11Phần đất bắt thăm trúng nhằm chi tộc Bên-gia-min, theo từng họ hàng. Lãnh thổ họ nằm giữa chi tộc Giu-đa và chi tộc Giô-sép.

Bản Phổ Thông (BPT)

11Phần đất đầu tiên được cấp cho chi tộc Bên-gia-min. Mỗi họ hàng nhận được phần đất nằm giữa chi tộc Giu-đa và đất của Giô-xép. Sau đây là phần đất bắt thăm cho Bên-gia-min:

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

12Lawv ciam teb sab ped yog pib ntawm dej Yaladee mus txog lub caj qaum roob ntawm Yelikhau sab ped, hla kiag tebchaws toj siab rau sab hnub poob mus kawg rau ntawm tebchaws moj sab qhua Npe‑avee.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

12Giới-hạn của Bên-gia-min về phía bắc chạy từ Giô-đanh, đi lên phía sau Giê-ri-cô về hướng bắc; đoạn bò lên núi, rồi giáp đồng vắng Bết-A-ven.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

12Ranh giới của Bên-gia-min về phía bắc chạy từ Giô-đanh, đi lên phía sau Giê-ri-cô về hướng bắc, băng qua miền đồi núi phía tây rồi dừng lại tại hoang mạc Bết A-ven.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

12Về phía bắc, ranh giới của họ bắt đầu từ Sông Giô-đanh đi dọc theo triền núi phía bắc của Giê-ri-cô, rồi đi lên cao nguyên ở hướng tây, và chấm dứt ở Ðồng Hoang Bết A-vên.

Bản Dịch Mới (NVB)

12Ranh giới họ về phía bắc, khởi đi từ sông Giô-đanh, chạy lên phía bắc sườn núi Giê-ri-cô, hướng về phía tây lên đến vùng đồi núi rồi chạy về sa mạc Bết A-ven.

Bản Phổ Thông (BPT)

12Ranh giới phía bắc bắt đầu từ sông Giô-đanh chạy dọc theo mạn bắc Giê-ri-cô rồi quay qua hướng tây chạy vào vùng núi. Ranh giới kéo dài cho đến phía đông Bết A-ven.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

13Txuas qhov ntawd tus ciam teb mus rau sab nrad ncaj rau lub moos Lu (uas yog lub moos Npe‑ee) thiab mus rau lub caj qaum roob Lu, thiab ciam teb nqes mus txog Athalau‑adaj uas nyob pem roob uas nyob ntawm lub moos Npe Hauloo nruab tiag sab nrad.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

13Từ đó giới hạn đi ngang sau lưng Lu-xơ, cũng gọi là Bê-tên, tại phía nam, rồi chạy xuống A-ta-rốt-A-đa ở gần núi về phía nam Bết-Hô-rôn dưới.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

13Từ đó ranh giới chạy thẳng về hướng nam Lu-xơ, cũng gọi là Bê-tên, rồi chạy xuống A-ta-rốt A-đa trên ngọn đồi về phía nam Bết Hô-rôn Hạ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

13Từ đó ranh giới ấy chạy dọc theo sườn núi, trực chỉ Lu-xơ ở hướng nam, rồi chạy dọc theo triền Lu-xơ, tức Bê-tên; ranh giới ấy lại tiếp tục đi xuống A-ta-rốt Át-đa, chạy dọc theo rặng núi nằm về phía nam của miền dưới Bết Hô-rôn.

Bản Dịch Mới (NVB)

13Từ đó, ranh giới vượt qua phía nam sườn núi Lu-xơ (tức là Bê-tên), rồi đi xuống A-ta-rốt A-đa trên đồi phía nam của Bết Hô-rôn hạ.

Bản Phổ Thông (BPT)

13Từ đó ranh giới chạy về hướng nam đến Lu-xơ, cũng gọi là Bê-tên, rồi xuống đến A-ta-rốt-A-đa, nằm trên núi Giốt về phía nam của vùng hạ Bết-hô-rôn.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

14Ciam teb sab hnub poob kuj nkhaus mus rau sab nrad ntawm lub roob uas ncaj lub moos Npe Hauloo sab nrad mus kawg rau ntawm Khiliya Npa‑as (uas yog Khiliya Ye‑ali), yog xeem Yuda li ib lub moos. No yog ciam teb sab hnub poob.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

14Giới-hạn giăng vòng từ phía tây về hướng nam,tức từ núi đối ngang Bết-Hô-rôn về phía nam; rồi giáp Ki-ri-át-Ba-anh, tức là Ki-ri-át-Giê-a-rim, thành của người Giu-đa. Đó là miền tây.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

14Ranh giới đi vòng từ phía tây qua phía nam, tức là từ núi đối diện Bết Hô-rôn về phía nam và dừng lại ở Ki-ri-át Ba-anh, tức là Ki-ri-át Giê-a-rim, thành của người Giu-đa. Đó là ranh giới phía tây.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

14Ranh giới ấy chuyển hướng, chạy theo sườn núi phía tây để đi về hướng nam, rồi từ trên núi ở phía nam đối ngang Bết Hô-rôn tiếp tục chạy về hướng nam, và dừng lại tại Ki-ri-át Ba-anh, tức Ki-ri-át Giê-a-rim, một thành thuộc về con cháu Giu-đa. Ðó là ranh giới phía tây của họ.

Bản Dịch Mới (NVB)

14Từ ngọn đồi đối ngang Bết Hô-rôn về phía nam, ranh giới chạy xuống miền nam dọc theo phía tây cho đến khi giáp thành Ki-ri-át Ba-anh (tức là Ki-ri-át Giê-a-rim), một thành của dân Giu-đa. Đó là ranh giới phía tây.

Bản Phổ Thông (BPT)

14Từ đồi nầy về phía nam Bết-hô-rôn, ranh giới quay sang phía nam gần sườn đồi phía tây. Rồi nó chạy đến Ki-ri-át-Ba-anh, còn có tên là Ki-ri-át Giê-a-rim, thị trấn mà dân Giu-đa sinh sống. Đó là ranh giới phía tây.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

15Ciam teb sab nrad pib ntawm lub moos Khiliya Ye‑ali mas qhov ntawd mus rau sab hnub poob mus txog lub hauv dej txhawv Nethau‑a.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

15Miền nam khởi từ đầu Ki-ri-át-Giê-a-rim; giới hạn cứ chạy về phía tây, thẳng đến suối nước Nép-thô-ách;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

15Biên giới phía nam bắt đầu từ ngoại thành Ki-ri-át Giê-a-rim về phía tây, chạy đến suối nước Nép-thô-ách,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

15Ranh giới phía nam bắt đầu từ ngoại vi của Ki-ri-át Giê-a-rim; ranh giới ấy chạy từ đó qua hướng tây, rồi đi về hướng Suối Nước Nép-tô-a;

Bản Dịch Mới (NVB)

15Ranh giới phía nam bắt đầu từ ngoại thành Ki-ri-át Giê-a-rim về phía tây chạy về suối nước Nép-thô-ách.

Bản Phổ Thông (BPT)

15Ranh giới phía nam bắt đầu từ Ki-ri-át Giê-a-rim chạy về hướng tây đến các suối Nếp-tô-a.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

16Ciam teb kuj nqes mus txog taw roob uas ntsia ntsoov lub hav Npeehinoo uas nyob lub hauv hav Lefa‑i sab ped, thiab raws lub hav Hinoo rau nram qab lub caj qaum roob uas yog cov Yenpu lub roob thiab nqes mus txog lub moos Eelaukee,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

16rồi nó xuống đến đuôi núi nằm ngang trũng con trai Hi-nôm ở trong trũng Rê-pha-im, tại phía bắc; nó chạy xuống dọc theo trũng Hi-nôm ở sau lưng Giê-bu-sít, về phía nam, đoạn xuống đến Ên-Rô-ghên.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

16rồi xuống đến chân núi nằm đối diện thung lũng Bên Hi-nôm, về phía bắc thung lũng Rê-pha-im. Nó chạy xuống thung lũng Hi-nôm ở sau lưng thành của dân Giê-bu-sít, về phía nam, rồi xuống đến Ên Rô-ghên.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

16ranh giới ấy lại chạy xuống cho đến hết rặng núi nằm đối diện với Thung Lũng Bên Hin-nôm, tức là ở đầu phía bắc của Thung Lũng Rê-pha-im; từ đó nó chạy xuống Thung Lũng Bên Hin-nôm, dọc theo triền núi phía nam của dân Giê-bu-si, và tiếp tục chạy xuống đến Ên Rô-ghên.

Bản Dịch Mới (NVB)

16Ranh giới đi xuống phía chân đồi đối ngang trũng Bên Hi-nôm ở phía bắc trũng Rê-pha-im, tiếp tục xuống trũng Hi-nôm dọc theo sườn núi phía nam của thành dân Giê-bu-sít cho đến Ên Rô-ghên.

Bản Phổ Thông (BPT)

16Từ đó nó rẽ xuống chân đồi, gần thung lũng Bên-Hi-nôm, nằm về phía bắc thung lũng Rê-pha-im, rồi chạy dài xuống thung lũng Hi-nôm, ngay phía nam của thành Giê-bu-sít đến Ên-rô-gen.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

17thiab nkhaus mus rau sab ped mus txog Eeseme, thiab txuas ntawm mus txog lub moos Kelilau uas nyob ncaj txojkev uas hla lub dawm roob Adumi, thiab nqes mus rau lub Pob Zeb Npauhas uas yog Lunpee tus tub,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

17Giới-hạn chạy về hướng bắc đến Ên-Sê-mết; từ đó thẳng về Ghê-li-lốt ở đối ngang dốc A-đu-mim, rồi chạy xuống đến hòn đá Bô-han, là con trai Ru-bên;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

17Sau đó, ranh giới chạy về phía bắc đến Ên Sê-mết; từ đó đi thẳng về Ghê-li-lốt, đối diện dốc A-đu-mim, chạy xuống đến hòn đá Bô-han (Bô-han là con trai Ru-bên)

Bản Dịch 2011 (BD2011)

17Từ đó nó bẻ ngược lên hướng bắc, đi về hướng Ên Sê-méc, rồi đi tiếp về Ghê-li-lốt, tức đối ngang với Dốc A-đum-mim; từ đó nó chạy xuống Tảng Ðá Bô-han (Bô-han là con trai của Ru-bên),

Bản Dịch Mới (NVB)

17Ranh giới vòng lên phía bắc đến Ên-sê-mết, tiếp tục chạy về Ghê-li-lốt đối ngang đèo A-đu-mim cho đến tận tảng đá Bô-han (tên con của Ru-bên).

Bản Phổ Thông (BPT)

17Từ đó nó quay qua hướng bắc suốt đến Ên-sê-mết. Nó tiếp tục chạy đến Ghê-li-ốt gần đèo A-đu-mim rồi rẽ xuống Hòn Đá Lớn tên là Bô-han, theo tên con của Ru-bên.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

18thiab hla kiag mus rau lub caj qaum roob uas ncaj Npe Alanpa sab ped nqes mus txog Alanpa.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

18đoạn, nó đi ngang A-ra-ba về hướng bắc, và chạy xuống A-ra-ba.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

18rồi đi ngang triền núi phía bắc A-ra-ba và chạy xuống A-ra-ba.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

18rồi tiếp tục chạy dọc theo triền núi phía bắc, đối ngang A-ra-ba;

Bản Dịch Mới (NVB)

18Ranh giới tiếp tục chạy lên sườn núi phía bắc của Bết A-ra-ba rồi xuống đến A-ra-ba.

Bản Phổ Thông (BPT)

18Ranh giới chạy đến phía Bắc của dốc Bết A-ra-ba rồi đổ xuống Thung lũng sông Giô-đanh.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

19Ciam teb kuj mus rau lub caj qaum roob Npe Haula sab ped, thiab ciam teb mus kawg rau ntawm kaum Hiavtxwv Ntsev sab ped, uas dej Yaladee tshuam nkaus. No yog ciam teb sab nrad.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

19Giới-hạn liền đi ngang qua phía sau Bết-Hốt-la về hướng bắc,rồi giáp phía Biển Mặn về hướng bắc ở đầu phía nam của sông Giô-đanh. Đó là giới hạn về phía nam.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

19Ranh giới nầy đi qua Bết Hốt-la về hướng bắc, rồi dừng lại ở vịnh bắc của Biển Chết, phía cực nam của sông Giô-đanh. Đó là ranh giới về phía nam.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

19từ đó ranh giới đi theo triền núi phía bắc của Bết Hốc-la; rồi ranh giới dừng lại ở vịnh cực bắc của Biển Muối, tức tại cửa sông cực nam của Sông Giô-đanh. Ðó là ranh giới phía nam của họ.

Bản Dịch Mới (NVB)

19Rồi ranh giới quay sang sườn núi phía bắc của Bết Hốt-la, đến giáp vịnh phía bắc của Biển Mặn tại cửa sông Giô-đanh về phía nam. Đó là ranh giới về phía nam.

Bản Phổ Thông (BPT)

19Từ đó nó chạy lên khu vực miền bắc của dốc Bết Hốt-la và chấm dứt ở bờ phía bắc của Biển Chết, nơi sông Giô-đanh đổ vào Biển Chết. Đó là giới hạn phía Nam.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

20Dej Yaladee ua ciam teb sab hnub tuaj. No yog xeem Npeeyamee thiab lawv tej cum li qub txeeg qub teg, muaj ciam teb vij puag ncig raws li hais tag no.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

20Về phía đông nó giáp sông Giô-đanh. Đó là sản nghiệp của con cháu Bên-gia-min, và giới hạn về bốn phía, tùy theo những họ hàng của chúng.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

20Phía đông giáp giới với sông Giô-đanh.Đó là sản nghiệp của con cháu Bên-gia-min và ranh giới bốn phía, theo từng gia tộc của họ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

20Sông Giô-đanh là ranh giới phía đông của họ. Ðó là sản nghiệp của con cháu Bên-gia-min, chia theo gia tộc của họ, với các ranh giới chung quanh.

Bản Dịch Mới (NVB)

20Sông Giô-đanh làm ranh giới về phía đông. Đó là ranh giới tứ phía của cơ nghiệp của họ hàng Bên-gia-min.

Bản Phổ Thông (BPT)

20Sông Giô-đanh là ranh giới phía đông. Phần đất cấp cho họ hàng Bên-gia-min, có các ranh giới bao quanh bốn phía.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

21Xeem Npeeyamee thiab lawv tej cum tej moos yog Yelikhau, Npe Haula, Emekhexi,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

21Các thành của chi phái Bên-gia-min, tùy theo những họ hàng của chúng, là: Giê-ri-cô, Bết-Hốt-la, Ê-méc-kê-sít,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

21Các thành của bộ tộc Bên-gia-min, theo từng gia tộc của họ là: Giê-ri-cô, Bết Hốt-la, Ê-méc-kê-sít,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

21Khi ấy các thành của chi tộc Bên-gia-min chia theo gia tộc của họ là Giê-ri-cô, Bết Hốc-la, Ê-méc Kê-xi,

Bản Dịch Mới (NVB)

21Chi tộc Bên-gia-min được các thành sau đây theo từng họ hàng: Giê-ri-cô, Bết Hốt-la, Ê-méc-kê-sít,

Bản Phổ Thông (BPT)

21Họ hàng Bên-gia-min cũng nhận được các thành sau đây: Giê-ri-cô, Bết Hốt-la, Ê-méc-Kê-xi,

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

22Npe Alanpa, Xemala‑i, Npe‑ee,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

22Bết-a-ra-ba, Xê-ma-ra-im, Bê-tên,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

22Bết A-ra-ba, Xê-ma-ra-im, Bê-tên,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

22Bết A-ra-ba, Xê-ma-ra-im, Bê-tên,

Bản Dịch Mới (NVB)

22Bết A-ra-ba, Xê-ma-ra-im, Bê-tên,

Bản Phổ Thông (BPT)

22Bết A-ra-ba, Xê-ma-ra-im, Bê-tên,

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

23Avi, Pala, Aufa,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

23A-vim, Pha-ra, Óp-ra,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

23A-vim, Pha-ra, Óp-ra,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

23A-vim, Pa-ra, Óp-ra,

Bản Dịch Mới (NVB)

23A-vim, Pha-ra, Óp-ra,

Bản Phổ Thông (BPT)

23A-vim, Pha-ra, Óp-ra,

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

24Khefa Lamauni, Aunis thiab Kenpa. Huvsi muaj kaum ob lub moos thiab tej zej zog ib ncig cov moos ntawd.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

24Kê-pha-A-mô-nai, Óp-ni, và Ghê-ba: hết thảy mười hai thành và các làng của nó;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

24Kê-pha A-mô-nai, Óp-ni, và Ghê-ba: tất cả là mười hai thành và các làng mạc của chúng.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

24Kê-pha Am-mô-ni, Óp-ni, và Ghê-ba – mười hai thành với các làng trực thuộc các thành ấy.

Bản Dịch Mới (NVB)

24Kê-pha A-mô-nai, Óp-ni và Ghê-ba: cộng lại là mười hai thành và các làng phụ cận;

Bản Phổ Thông (BPT)

24Kê-pha-A-mô-ni, Óp-ni, và Ghê-ba. Tất cả mười hai thị trấn và thôn ấp.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

25Kinpe‑oo, Lama, Npe‑awlau,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

25Ga-ba-ôn, Ra-ma, Bê-ê-rốt,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

25Ga-ba-ôn, Ra-ma, Bê-ê-rốt,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

25Ghi-bê-ôn, Ra-ma, Bê-ê-rốt,

Bản Dịch Mới (NVB)

25Ga-ba-ôn, Ra-ma, Bê-ê-rốt,

Bản Phổ Thông (BPT)

25Chi tộc Bên-gia-min cũng nhận được Ghi-bê-ôn, Ra-ma, Bê-ê-rốt,

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

26Mixape, Khefila, Mauxa,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

26Mít-bê, Kê-phi-ra, Một-sa,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

26Mích-pê, Kê-phi-ra, Một-sa,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

26Mích-pê, Kê-phi-ra, Mô-za,

Bản Dịch Mới (NVB)

26Mít-bê, Kê-phi-ra, Một-sa,

Bản Phổ Thông (BPT)

26Mích-ba, Kê-phi-ra, Mô-xa,

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

27Lekhee, Ipe‑ee, Thalala,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

27Rê-kem, Giệt-bê-ên, Tha-rê-a-la,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

27Rê-kem, Giệt-bê-ên, Tha-rê-a-la,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

27Rê-kem, Ia-pê-ên, Ta-ra-la,

Bản Dịch Mới (NVB)

27Rê-kem, Diệt Bê-ên, Tha-rê-a-la,

Bản Phổ Thông (BPT)

27Rê-kem, Ích-bê-ên, Ta-ra-la,

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

28Xela, Ha‑ele, Yenpu (uas yog lub moos Yeluxalee), Kinpe‑a thiab Khiliya Ye‑ali. Huvsi muaj kaum plaub lub moos thiab tej zej zog ib ncig cov moos ntawd. No yog xeem Npeeyamee thiab lawv tej cum qub txeeg qub teg.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

28Xê-la, Ê-lép, Giê-bu, tức là Giê-ru-sa-lem, Ghi-bê-át, Ki-ri-át: hết thảy mười bốn thành với các làng của nó. Đó là sản nghiệp của con cháu Bên-gia-min, tùy theo những họ hàng của chúng.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

28Xê-la, Ê-lép, Giê-bu, tức là Giê-ru-sa-lem, Ghi-bê-át, Ki-ri-át. Tất cả là mười bốn thành với các làng mạc của chúng.Đó là sản nghiệp của con cháu Bên-gia-min theo từng gia tộc của họ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

28Xê-la, Ha-ê-lép, Giê-bu, tức Giê-ru-sa-lem, Ghi-bê-a, và Ki-ri-át Giê-a-rim – mười bốn thành với các làng trực thuộc các thành ấy.Ðó là sản nghiệp của con cháu Bên-gia-min, chia theo gia tộc của họ.

Bản Dịch Mới (NVB)

28Xê-la, Ê-lép, Giê-bu, tức Giê-ru-sa-lem, Ghi-bê-át, Ki-ri-át: cộng lại là mười bốn thành với các làng phụ cận. Đó là phần cơ nghiệp của dòng dõi Bên-gia-min.

Bản Phổ Thông (BPT)

28Xê-la, Ha-ê-lép, thành của dân Giê-bu-sít tức Giê-ru-sa-lem, Ghi-bê-a, và Ki-ri-át. Tất cả là mười bốn thị trấn và thôn ấp. Đó là tất cả đất đai cấp cho họ hàng Bên-gia-min.