So Sánh Bản Dịch(Tối đa 6 bản dịch)


Vaajtswv Txujlug(HMOBSV)

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925(VI1934)

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010(RVV11)

Bản Dịch 2011(BD2011)

Bản Dịch Mới(NVB)

Bản Phổ Thông(BPT)

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

1Yawmsaub has rua Yausua tas,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

1Đức Giê-hô-va phán cùng Giô-suê rằng:

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

1Đức Giê-hô-va phán với Giô-suê:

Bản Dịch 2011 (BD2011)

1Bấy giờ CHÚA phán với Giô-sua,

Bản Dịch Mới (NVB)

1CHÚA phán bảo Giô-suê:

Bản Phổ Thông (BPT)

1Sau đó Chúa phán với Giô-suê,

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

2“Ca le has rua cov Yixayee tas, ‘Yuav tsum tu tej moos cawm sav kws kuv tub kuas Mauxe has rua koj lawd,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

2Hãy truyền cho dân Y-sơ-ra-ên mà rằng: Hãy lập các thành ẩn náu, mà ta đã cậy Môi-se phán cùng các ngươi,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

2“Hãy bảo dân Y-sơ-ra-ên lập các thành trú ẩn mà Ta đã phán với các con qua Môi-se

Bản Dịch 2011 (BD2011)

2“Hãy nói với dân I-sơ-ra-ên, ‘Hãy biệt riêng ra một số thành ẩn náu mà Ta đã phán qua Mô-sê,

Bản Dịch Mới (NVB)

2“Con hãy bảo dân Y-sơ-ra-ên chỉ định các thành ẩn náu như Ta đã dùng Môi-se ra chỉ thị,

Bản Phổ Thông (BPT)

2“Hãy bảo dân Ít-ra-en chọn các thành đặc biệt để làm thành ẩn náu, như ta đã dặn Mô-se truyền lại cho con.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

3sub tug kws tua tuabneeg kws tsw yog txhob txwm tua hab tsw paub txhad tau tswv moog rua huv. Tej moos nuav yuav ua lub chaw rua mej cawm sav sub txhad dim tug kws tsob caub.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

3hầu cho kẻ sát nhân vì bất ý giết ai có thế trốn đó được; các thành ấy dùng cho các ngươi ẩn náu khỏi kẻ báo thù huyết.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

3để cho kẻ vô ý giết người có thể trốn ở nơi ấy. Các thành đó sẽ là nơi ẩn lánh khỏi kẻ đòi nợ máu.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

3hầu những ai ngộ sát hay vô ý làm một người bị chết có thể chạy đến đó ẩn náu. Những thành đó sẽ trở thành những nơi trú ẩn khỏi những kẻ đòi nợ máu.

Bản Dịch Mới (NVB)

3hầu cho hễ ai lỡ tay và không định ý mà giết người có thể trốn đến các thành này và được che chở khỏi bị người báo thù huyết làm hại.

Bản Phổ Thông (BPT)

3Nếu một người vô ý làm thiệt mạng người khác mà không chủ mưu thì người đó có thể chạy đến thành ẩn náu để trú ẩn. Kẻ vô tình giết người ấy sẽ được che chở khỏi thân nhân nạn nhân muốn báo thù.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

4Tug kws tua tuabneeg hov yuav tswv moog rua cov moos hov ib lub hab moog sawv ntawm txujkev kws nkaag rua huv lub rooj loog hov hab pav nwg zaaj xwm txheej rua cov kev txwj quas laug huv lub moos hov paub. Mas puab yuav coj nwg nkaag moog rua huv lub moos hab tu chaw rua nwg nyob mas tug hov yuav nrug puab nyob.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

4Kẻ sát nhân sẽ chạy trốn đến một của các thành nầy, đứng nơi cửa thành, thuật sự tình cho các trưởng lão của thành ấy nghe. Các trưởng lão sẽ tiếp dẫn người vào trong thành, chỉ định cho một chỗ ở tại giữa mình.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

4Kẻ ngộ sát sẽ chạy trốn đến một trong các thành ấy, đứng nơi cổng thành, trình bày sự việc cho các trưởng lão của thành ấy nghe. Các trưởng lão sẽ tiếp nhận người ấy vào thành, chỉ định một chỗ và người ấy sẽ ở đó với họ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

4Khi kẻ ngộ sát chạy đến một thành nào trong các thành đó, kẻ ấy sẽ đứng ở cổng thành rồi trình bày hoàn cảnh của mình cho các vị trưởng lão của thành; người ấy sẽ được cho vào trong thành, được ban cho một chỗ ở, và sẽ ở trong thành đó với họ.

Bản Dịch Mới (NVB)

4Khi kẻ ấy trốn đến các thành này, nó phải đứng tại lối vào cổng thành và trình bầy trường hợp mình trước mặt các trưởng lão của thành này. Các trưởng lão ấy phải tiếp nhận nó vào trong thành và cho nó một chỗ ở với họ.

Bản Phổ Thông (BPT)

4Khi kẻ giết người chạy đến một trong các thành nầy, thì phải dừng lại ở cửa thành và thuật lại sự việc cho các nhà lãnh đạo. Rồi người đó sẽ được phép vào thành và được cấp cho một chỗ trú thân.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

5Yog tug tsob caub lawv moog txug los cov kev txwj quas laug yuav tsw muab tug kws tua tuabneeg hov rua huv tug tsob caub txhais teg, tsua qhov tug kws tua tuabneeg hov tsw yog txhob txwm tua tsw tau ua dua yeeb ncuab le.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

5Nếu kẻ báo thù huyết đuổi theo, các trưởng lão chớ nộp kẻ sát nhân vào tay người; vì kẻ ấy giết người lân cận mình, không có ý muốn, và trước khi vốn không ghét người.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

5Nếu kẻ đòi nợ máu đuổi theo, các trưởng lão chớ nộp kẻ ngộ sát vào tay người ấy, vì kẻ sát nhân làm thiệt mạng người lân cận mình chỉ vì vô ý chứ không phải trước kia có hận thù gì với người nầy.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

5Nếu kẻ đòi nợ máu đuổi đến nơi, người trong thành sẽ không được trao người đến ẩn náu cho kẻ truy đuổi, bởi vì kẻ chết đã bị chết vì rủi ro và hai người trước đó vốn không có thù oán gì với nhau.

Bản Dịch Mới (NVB)

5Nếu kẻ báo thù huyết đuổi theo nó, các trưởng lão không được giao nạp kẻ bị cáo, vì nó đã vô tình giết người lân cận không thù oán trước.

Bản Phổ Thông (BPT)

5Khi kẻ báo thù rượt đuổi đến thành đó, thì các nhà lãnh đạo trong thành không được giao người ấy cho họ, vì vụ giết người đó là vô ý, không có dự mưu. Từ trước hai bên vốn không có hiềm thù gì và người ấy cũng không cố tình giết nạn nhân.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

6Tug hov yuav nyob huv lub moos hov moog txug thaus nwg moog sawv has plaub taab meeg ntawm cov pejxeem xubndag taag hab nyob txug thaus tug kws ua tuam pov thawj hlub lub swjhawm hov tuag lawm. Tug kws tua tuabneeg hov le rov moog tau rua nwg vaaj nwg tsev huv nwg lub moos kws nwg tswv tuaj.’ ”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

6Người phải ở trong thành ấy cho đến chừng chịu đoán xét trước mặt hội chúng, cho đến chừng thầy tế lễ thượng phẩm đương chức qua đời. Kế đó, kẻ sát nhân sẽ trở về vào thành và nhà mình, tức là thành mà mình đã trốn khỏi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

6Kẻ ngộ sát phải ở trong thành ấy cho đến khi được xét xử trước hội chúng, và cho đến khi thầy tế lễ thượng phẩm đương chức qua đời. Khi đó, kẻ ngộ sát sẽ trở về thành và nhà mình, tức là thành mà mình đã trốn khỏi.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

6Kẻ ngộ sát sẽ cứ ở trong thành ấy cho đến khi được đem ra xử trước hội chúng, hoặc đến khi vị thượng tế đương nhiệm lúc đó qua đời; bấy giờ kẻ ngộ sát mới có thể trở về thành mình và nhà mình, tức thành mà kẻ ấy đã phải trốn đi.’”

Bản Dịch Mới (NVB)

6Nó phải ở trong thành đó cho đến khi ra tòa trước hội đồng nhân dân và tiếp tục ở lại cho đến khi thầy thượng tế đương chức qua đời. Lúc ấy, nó mới được phép trở về thành mình.”

Bản Phổ Thông (BPT)

6Kẻ giết người phải ở trong thành đó cho đến khi tòa án phân xử, hoặc tới khi thầy tế lễ tối cao qua đời, thì kẻ giết người có thể trở về thành mình.”

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

7Puab txhad tu lub moos Khente huv Kalilai kws yog peg toj sab huv Nathali tebchaws, hab lub moos Sekhee peg toj sab huv Efa‑i tebchaws, hab lub moos Khiliya Anpa (kws yog lub moos Heploo) kws nyob peg toj sab huv Yuta tebchaws.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

7Vậy, dân Y-sơ-ra-ên để riêng ra Kê-đe ở Ga-li-lê tại trên núi Nép-ta-li; Si-chem tại trên núi Ép-ra-im, và Ki-ri-át-A-ra-ba, tức là Hếp-rôn, ở trên núi Giu-đa.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

7Vậy dân Y-sơ-ra-ên biệt riêng thành Kê-đe ở Ga-li-lê, trên núi Nép-ta-li, thành Si-chem trên núi Ép-ra-im và thành Ki-ri-át A-ra-ba, tức là Hếp-rôn, trên vùng đồi núi Giu-đa.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

7Vậy họ biệt riêng Ca-đe ở miền Ga-li-lê trong vùng cao nguyên thuộc lãnh thổ của chi tộc Náp-ta-li, Sê-chem trong miền cao nguyên thuộc lãnh thổ của chi tộc Ép-ra-im, Ki-ri-át Ạc-ba (tức Hếp-rôn) trong miền cao nguyên thuộc lãnh thổ của chi tộc Giu-đa.

Bản Dịch Mới (NVB)

7Vậy, họ để riêng thành Kê-đe trong xứ Ga-li-lê thuộc vùng đồi núi Nép-ta-li, Si-chem thuộc vùng đồi núi Ép-ra-im, Ki-ri-át, A-ra-ba (tức là Hếp-rôn) thuộc vùng đồi núi Giu-đa.

Bản Phổ Thông (BPT)

7Vì thế dân Ít-ra-en chọn các thành sau đây làm thành ẩn náu: Kê-đét ở Ga-li-lê trong vùng núi Nép-ta-li; Sê-chem ở trong vùng núi Ép-ra-im; Ki-ri-át Ạc-ba, cũng gọi là Hếp-rôn, trong vùng núi Giu-đa;

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

8Saab dej Yalatee nub tuaj kws ncaaj lub moos Yelikhau puab tu lub moos Npexaw huv tebchaws moj saab qhua kws nyob tej nraag taj toj sab huv xeem Lunpee tebchaws, hab lub moos Lamau huv Kile‑a huv xeem Kas tebchaws, hab lub moos Kaulaa huv Npasaa kws yog xeem Manaxe tebchaws.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

8Bên kia sông Giô-đanh, phía đông thành Giê-ri-cô, trong chi phái Ru-bên, họ chỉ định Bết-se ở trong đồng bằng tại sa mạc; trong chi phái Gát, Ra-mốt tại xứ Ga-la-át; và trong chi phái Ma-na-se, Gô-lan ở xứ Ba-san.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

8Vùng bên kia sông Giô-đanh, phía đông thành Giê-ri-cô, họ chỉ định thành Bết-se trong hoang mạc, trên cao nguyên thuộc bộ tộc Ru-bên, thành Ra-mốt ở vùng Ga-la-át, thuộc bộ tộc Gát và thành Gô-lan ở vùng Ba-san, thuộc bộ tộc Ma-na-se.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

8Còn về bên kia Sông Giô-đanh, phía đông Giê-ri-cô, họ biệt riêng Bê-xê trong vùng đồng hoang ở miền đồng bằng thuộc lãnh thổ của chi tộc Ru-bên, Ra-mốt ở Ghi-lê-át thuộc lãnh thổ của chi tộc Gát, và Gô-lan ở Ba-san thuộc lãnh thổ của chi tộc Ma-na-se.

Bản Dịch Mới (NVB)

8Còn phía đông sông Giô-đanh tại Giê-ri-cô, họ chỉ định Bê-se trong đồng hoang trên cao nguyên thuộc chi tộc Ru-bên, Ra-mốt trong xứ Ga-la-át thuộc chi tộc Gát và Gô-lan trong xứ Ba-san thuộc chi tộc Ma-na-se.

Bản Phổ Thông (BPT)

8Bê-xe nằm về phía đông sông Giô-đanh gần Giê-ri-cô trong sa mạc thuộc đất Ru-bên; Ra-mốt trong Ghi-lê-át thuộc đất Gát; Gô-lan trong Ba-san thuộc đất Ma-na-xe.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

9Tej moos nuav yog tej kws tu ca rua cov Yixayee suavdawg hab lwm haiv tuabneeg kws nrug puab nyob, sub leejtwg tua tuabneeg tassws tsw yog txhob txwm tua txhad tau tswv moog rua huv, sub txhad tsw tuag rua tug tsob caub txhais teg ua ntej kws tsw tau moog sawv has plaub taab meeg cov pejxeem xubndag.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

9Đó là các thành chỉ định cho hết thảy dân Y-sơ-ra-ên, và cho khách lạ kiều ngụ trong đó; để người nào vô ý giết ai, có thế ẩn núp tại đó được, hầu cho không bị tay kẻ báo thù huyết giết chết, cho đến khi ứng hầu trước mặt hội chúng.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

9Đó là các thành được chỉ định cho toàn dân Y-sơ-ra-ên và cho ngoại kiều cư trú tại đó để người nào vô ý làm thiệt mạng ai có thể trú ẩn ở đó mà không bị tay kẻ đòi nợ máu giết chết trước khi được đưa ra trước hội chúng.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

9Ðó là các thành được biệt riêng ra cho toàn dân I-sơ-ra-ên và cho những kiều dân sống ở giữa họ, để ai vô tình gây thiệt mạng cho một người nào có thể chạy đến ẩn náu, hầu khỏi chết dưới tay kẻ đòi nợ máu, cho đến khi có cuộc xử án trước hội chúng.

Bản Dịch Mới (NVB)

9Bất cứ người Y-sơ-ra-ên nào hay người ngoại kiều sống giữa họ một khi lỡ tay giết người đều có thể trốn đến các thành đã chỉ định đó, cho khỏi bị kẻ báo thù huyết giết chết trước khi ra tòa, để chịu hội đồng nhân dân xét xử.

Bản Phổ Thông (BPT)

9Người Ít-ra-en hoặc bất cứ ai sống giữa vòng họ, nếu vô tình giết ai sẽ được phép chạy đến một trong các thành ẩn náu nầy. Ở đó kẻ sát nhân sẽ không bị giết bởi kẻ báo thù, cho đến khi được xét xử.