So Sánh Bản Dịch(Tối đa 6 bản dịch)


Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016(JBSV)

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925(VI1934)

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010(RVV11)

Bản Dịch 2011(BD2011)

Bản Dịch Mới(NVB)

Bản Phổ Thông(BPT)

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

1Giŏng anŭn, Yôsua iâu rai abih bang ƀing ling tơhan kơnung djuai Reuben, Gad laih anŭn sămkrah kơnung djuai Manasseh gah ngŏ̱,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

1Bấy giờ, Giô-suê gọi người Ru-bên, người Gát, và phân nửa chi phái Ma-na-se,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

1Bấy giờ, Giô-suê triệu tập người Ru-bên, người Gát, và phân nửa bộ tộc Ma-na-se

Bản Dịch 2011 (BD2011)

1Bấy giờ Giô-sua triệu tập những người Ru-bên, những người Gát, và phân nửa chi tộc Ma-na-se lại

Bản Dịch Mới (NVB)

1Bấy giờ, Giô-suê triệu tập người Ru-bên, Gát và phân nửa chi tộc Ma-na-se,

Bản Phổ Thông (BPT)

1Giô-suê gọi tất cả người Ru-bên, người Gát và người Ma-na-xe phía đông lại,

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

2laih anŭn laĭ kơ ƀing gơ̆ tui anai, “Ƀing gih hơmâo pơgiŏng hĭ laih abih bang tơlơi bruă Môseh, ding kơna Yahweh, hơmâo pơđar laih kơ ƀing gih tơdơi kơ ñu djai laih, laih anŭn ƀing gih ăt tui gưt abih bang tơlơi kâo pơđar mơ̆n.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

2mà nói rằng: Các ngươi đã giữ theo mọi điều Môi-se, tôi tớ của Đức Giê-hô-va, truyền cho các ngươi, và có vâng theo tiếng ta trong mọi điều ta dặn biểu.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

2mà nói rằng: “Anh em đã tuân giữ mọi điều Môi-se, đầy tớ của Đức Giê-hô-va, truyền cho anh em, và vâng theo mọi điều tôi truyền bảo.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

2và nói với họ, “Anh em đã vâng giữ mọi điều mà Mô-sê tôi tớ CHÚA đã truyền cho anh em, và anh em cũng đã vâng lời tôi trong mọi sự tôi đã truyền cho anh em.

Bản Dịch Mới (NVB)

2mà bảo: “Các ngươi đã làm tất cả những điều Môi-se, tôi tớ của CHÚA, truyền dặn. Các ngươi cũng đã vâng lệnh ta trong mọi việc.

Bản Phổ Thông (BPT)

2bảo họ rằng, “Các anh đã làm mọi điều Mô-se, tôi tớ Chúa dặn bảo. Các anh cũng đã làm theo mọi điều tôi căn dặn.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

3Wơ̆t tơdah sui biă mă, čơdơ̆ng mơ̆ng phŭn hlŏng truh kơ tă anai, ƀing gih ƀu đuaĭ lui hĭ ƀing ayŏng adơi gih Israel ôh, samơ̆ ƀing gih hơmâo răng pơñen tui gưt laih tơlơi Yahweh Ơi Adai gih pơđar kơ ƀing gih ngă.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

3Trong khoảng lâu ngày nay, các ngươi không có bỏ anh em mình cho đến ngày nay, và có vâng giữ mọi điều phải vâng giữ, tức là mạng lịnh của Giê-hô-va Đức Chúa Trời các ngươi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

3Trải qua một thời gian dài cho đến hôm nay, anh em đã không bỏ rơi anh em mình nhưng đã làm tròn bổn phận, theo mệnh lệnh của Giê-hô-va Đức Chúa Trời của anh em.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

3Anh em đã không bỏ các anh em mình. Cho đến nay, đã nhiều ngày rồi anh em đã cẩn thận vâng giữ mọi mạng lịnh của CHÚA, Ðức Chúa Trời của anh em.

Bản Dịch Mới (NVB)

3Trải qua một thời gian dài, cho đến ngày nay, các ngươi không bỏ anh em mình, nhưng thực thi mọi công tác CHÚA, Đức Chúa Trời các ngươi đã giao thác.

Bản Phổ Thông (BPT)

3Lâu nay, các anh đã yểm trợ những người Ít-ra-en khác. Các anh cũng đã cẩn thận vâng theo mọi điều mà Chúa, là Thượng Đế của các anh, truyền bảo.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

4Ră anai Yahweh Ơi Adai gih hơmâo brơi laih kơ ƀing ayŏng adơi Israel gih tơlơi rơnŭk rơnua tui hăng tơlơi Ñu ƀuăn laih. Tui anŭn, ƀing gih glaĭ bĕ pơ sang anŏ gih, jing pơ anih lŏn kŏng ngăn Môseh, ding kơna Yahweh, hơmâo pơpha brơi laih kơ ƀing gih gah ngŏ̱ kơ krong Yurdan.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

4Nên bây giờ, Giê-hô-va Đức Chúa Trời các ngươi ban sự an nghỉ cho anh em các ngươi, y như lời Ngài đã phán. Vậy, hãy đi trở về trại các ngươi trong xứ thuộc về các ngươi, mà Môi-se, tôi tớ của Đức Giê-hô-va, đã ban cho các ngươi ở bên kia sông Giô-đanh.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

4Bây giờ, Giê-hô-va Đức Chúa Trời của anh em đã cho các anh em của anh em được nghỉ ngơi đúng như lời Ngài đã hứa. Vậy hãy trở về nhà trong vùng đất thuộc về anh em mà Môi-se, đầy tớ của Đức Giê-hô-va, đã ban cho anh em ở bên kia sông Giô-đanh.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

4Bây giờ, CHÚA, Ðức Chúa Trời của anh em, đã ban cho anh chị em của anh em được an nghỉ như Ngài đã hứa với họ. Vậy bây giờ hãy trở về trại của anh em trong phần đất mà anh em đã làm chủ, nơi Mô-sê tôi tớ CHÚA đã ban cho anh em phía bên kia Sông Giô-đanh.

Bản Dịch Mới (NVB)

4Bây giờ, CHÚA, Đức Chúa Trời của các ngươi đã cho anh em các ngươi an nghỉ như lời Ngài đã hứa, nên các ngươi hãy trở về nhà các ngươi trong lãnh thổ mà Môi-se, đầy tớ CHÚA, đã cấp phát cho các ngươi bên kia sông Giô-đanh.

Bản Phổ Thông (BPT)

4Chúa là Thượng Đế đã ban hòa bình cho các anh em khác như Ngài đã hứa, nên bây giờ các anh có thể trở về nhà mình, về với sản nghiệp mà Mô-se, tôi tớ Chúa, đã cấp cho các anh phía đông sông Giô-đanh.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

5Samơ̆ brơi kơ ƀing gih khŏm pơñen tui gưt bĕ tơlơi pơđar laih anŭn tơlơi juăt Môseh brơi laih kơ ƀing gih tui anai: Khăp bĕ kơ Yahweh Ơi Adai gih, rơbat tui bĕ amăng abih bang hơdră jơlan Ñu, gưt tui bĕ hơdôm tơlơi Ñu pơđar, dŏ tŏng ten bĕ hăng Ñu laih anŭn mă bruă bĕ kơ Ñu hăng abih pran jua abih bơngăt gih.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

5Song phải cẩn thận làm theo điều răn và luật pháp mà Môi-se, tôi tớ của Đức Giê-hô-va, đã truyền cho các ngươi, tức là thương yêu Giê-hô-va Đức Chúa Trời các ngươi, đi theo đường lối Ngài, giữ các điều răn Ngài, tríu mến Ngài, và hết lòng hết ý phục sự Ngài.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

5Nhưng phải cẩn thận làm theo điều răn và luật pháp mà Môi-se, đầy tớ của Đức Giê-hô-va, đã truyền cho anh em, tức là kính yêu Giê-hô-va Đức Chúa Trời của anh em, đi theo đường lối Ngài, tuân giữ các điều răn Ngài, gắn bó với Ngài, và hết lòng, hết linh hồn mà phục vụ Ngài.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

5Khá cẩn thận vâng giữ điều răn và luật pháp mà Mô-sê, tôi tớ CHÚA, đã truyền cho anh em: Hãy yêu kính CHÚA, Ðức Chúa Trời của anh em, bước đi trong mọi đường lối Ngài, vâng giữ các điều răn Ngài, bám chặt lấy Ngài, và phục vụ Ngài một cách hết lòng và hết linh hồn mình.”

Bản Dịch Mới (NVB)

5Nhưng các ngươi hãy hết sức cẩn thận vâng giữ điều răn và kinh luật mà Môi-se, tôi tớ CHÚA, đã truyền cho các ngươi: tức là yêu thương CHÚA, Đức Chúa Trời của các ngươi, đi theo tất cả các đường lối Ngài, vâng giữ các điều răn Ngài, gắn bó với Ngài cùng hết lòng và hết linh hồn phụng sự Ngài.”

Bản Phổ Thông (BPT)

5Nhưng các anh phải thận trọng vâng theo những lời dạy bảo và luật lệ mà Mô-se, tôi tớ Chúa, đã truyền cho: Tức là phải yêu mến Chúa, Thượng Đế của các anh, vâng theo lời Ngài truyền dặn, luôn luôn đi theo Ngài và hết lòng phục vụ Ngài.”

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

6Giŏng anŭn, Yôsua bơni hiam kơ ƀing gơñu hăng brơi kơ ƀing gơñu tơbiă nao laih anŭn ƀing gơñu glaĭ pơ sang anŏ gơñu yơh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

6Giô-suê bèn chúc phước cho họ, rồi cho họ về; họ đều trở về trại mình.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

6Rồi Giô-suê chúc phước cho họ và cho họ về. Tất cả đều trở về trại mình.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

6Vậy Giô-sua chúc phước cho họ rồi tiễn họ lên đường, và họ đã trở về trại của họ.

Bản Dịch Mới (NVB)

6Giô-suê chúc phước và cho họ ra về; họ lên đường về nhà mình.

Bản Phổ Thông (BPT)

6Rồi Giô-suê chia tay tạm biệt, còn họ thì lên đường trở về quê quán.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

7Hlâo adih, Môseh pơpha brơi laih anih lŏn kŏng ngăn kơ sămkrah kơnung djuai Manasseh amăng anih lŏn Basan; samơ̆ bơ kơ sămkrah kơnung djuai Manasseh adih, Yôsua pơpha brơi anih lŏn gah yŭ̱ kơ krong Yurdan yơh hrŏm hăng ƀing ayŏng adơi Israel gơñu pơkŏn. Tơdang Yôsua brơi kơ klâo kơnung djuai anŭn glaĭ pơ sang anŏ gơñu, ñu bơni hiam kơ ƀing gơ̆ tui anai,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

7Vả, Môi-se đã ban cho phân nửa chi phái Ma-na-se một sản nghiệp ở tại Ba-san; còn Giô-suê ban cho phân nửa kia một sản nghiệp chung với anh em mình ở bên nầy sông Giô-đanh, về phía tây. Khi Giô-suê cho chúng trở về trại mình, thì chúc phước cho,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

7Môi-se đã cấp sản nghiệp cho phân nửa bộ tộc Ma-na-se tại Ba-san; còn Giô-suê cấp sản nghiệp cho phân nửa còn lại chung với anh em mình ở bên nầy sông Giô-đanh, về phía tây. Khi Giô-suê cho họ trở về nhà, ông chúc phước cho họ

Bản Dịch 2011 (BD2011)

7Lúc ấy phân nửa của chi tộc Ma-na-se đã được Mô-sê ban cho phần sản nghiệp ở Ba-san, còn phân nửa kia được Giô-sua ban cho phần sản nghiệp bên cạnh các anh chị em họ trong miền đất ở phía tây Sông Giô-đanh. Giô-sua đã tiễn họ lên đường và chúc phước cho họ.

Bản Dịch Mới (NVB)

7(Môi-se đã cấp đất Ba-san cho một nửa chi tộc Ma-na-se, còn nửa chi tộc kia được Giô-suê cấp đất phía tây sông Giô-đanh cùng với anh em họ). Khi cho họ ra về, Giô-suê chúc phước cho họ

Bản Phổ Thông (BPT)

7Mô-se đã cấp đất vùng Ba-san cho chi tộc Ma-na-xe phía đông còn Giô-suê thì cấp đất phía tây sông Giô-đanh cho chi tộc Ma-na-xe phía tây. Ngoài ra khi Giô-suê cho họ trở về đất đai thì ông chúc phước cho họ.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

8“Ƀing gih glaĭ bĕ pơ sang anŏ gih hăng tơlơi pơdrŏng săh, anŭn jing hơdôm gơnam sua mă ƀing gih hơmâo mă laih mơ̆ng ƀing rŏh ayăt gih. Pơpha hrŏm bĕ hăng ƀing ayŏng adơi gih tơpul hlô mơnơ̆ng rong, hrŏm hăng amrăk, mah, ko̱ng, pơsơi laih anŭn hơmâo lu abăn ao anŭn.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

8và nói rằng: Các ngươi trở về trại mình có đem của cải rất nhiều, có lắm bầy súc vật, cùng vàng, bạc, đồng, sắt, và áo xống phủ phê; hãy chia cho anh em mình của cướp được nơi thù nghịch các ngươi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

8và nói rằng: “Anh em trở về với nhiều của cải, nhiều súc vật, cùng vàng, bạc, đồng, sắt, và quần áo dư dật. Hãy chia sẻ chiến lợi phẩm lấy được của kẻ thù cho các anh em mình.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

8Ông nói với họ, “Hãy trở về trại của anh em, mang theo nhiều của cải, rất nhiều súc vật, bạc, vàng, đồng, sắt, và vô số quần áo. Hãy chia sẻ những chiến lợi phẩm lấy được của quân thù cho bà con của anh em.”

Bản Dịch Mới (NVB)

8như sau: “Các ngươi hãy trở về nhà mình với của cải dồi dào: các bầy gia súc đông đảo, bạc, vàng, đồng, sắt, và số lượng y phục rất nhiều. Hãy chia xẻ cho anh em mình các chiến lợi phẩm đó mà các ngươi đã thu được từ quân thù”.

Bản Phổ Thông (BPT)

8Ông bảo, “Anh em hãy trở về với gia đình và sản nghiệp mình. Anh em có đông gia súc, nhiều đồ bạc, vàng, đồng, sắt và vô số áo quần đẹp.Ngoài ra anh em cũng đã chiếm được nhiều tài sản của kẻ thù, nên hãy nhớ san sẻ những của đó với nhau.”

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

9Tui anŭn, ƀing kơnung djuai Reuben, ƀing kơnung djuai Gad laih anŭn ƀing sămkrah kơnung djuai Manasseh gah ngŏ̱ đuaĭ hĭ mơ̆ng ƀing Israel ƀơi anih Silôh amăng anih lŏn Kanaan hăng wơ̆t glaĭ pơ anih lŏn gơñu pô amăng anih tring Gilead. Anih lŏn gơñu anŭn ƀing gơñu hơmâo mă tŭ laih tui hăng tơlơi Yahweh hơmâo pơđar laih kơ Môseh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

9Vậy, người Ru-bên, người Gát, và phân nửa chi phái Ma-na-se lìa dân Y-sơ-ra-ên tại Si-lô ở xứ Ca-na-an, đặng trở về Ga-la-át, là sản nghiệp mình, mà mình đã nhận lấy theo mạng lịnh của Đức Giê-hô-va cậy Môi-se truyền cho.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

9Vậy, người Ru-bên, người Gát, và phân nửa bộ tộc Ma-na-se từ biệt dân Y-sơ-ra-ên tại Si-lô trong đất Ca-na-an, để trở về Ga-la-át, là phần đất mà họ đã chiếm hữu theo mệnh lệnh của Đức Giê-hô-va truyền phán qua Môi-se.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

9Vậy người Ru-bên, người Gát, và phân nửa chi tộc Ma-na-se đi về. Họ từ giã dân I-sơ-ra-ên tại Si-lô, trong xứ Ca-na-an để về xứ Ghi-lê-át, phần đất của họ mà họ đã nhận làm sản nghiệp theo lịnh của CHÚA đã truyền qua Mô-sê.

Bản Dịch Mới (NVB)

9Vậy, người Ru-bên, người Gát và phân nửa chi tộc Ma-na-se rời dân Y-sơ-ra-ên tại Si-lô trong xứ Ca-na-an, quay về xứ Ga-la-át là lãnh thổ mình mà họ đã chiếm được theo lệnh CHÚA truyền bảo Môi-se.

Bản Phổ Thông (BPT)

9Các người thuộc chi tộc Ru-bên, Gát và Ma-na-xe phía đông liền từ giã các người Ít-ra-en khác ở Si-lô thuộc Ca-na-an và trở về Ghi-lê-át. Đó là phần đất của họ do Mô-se cấp cho theo như Chúa đã truyền dặn.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

10Tơdang ƀing kơnung djuai Reuben, ƀing kơnung djuai Gad laih anŭn ƀing sămkrah kơnung djuai Manasseh truh pơ anih Gelilôt jĕ krong Yurdan amăng anih lŏn Kanaan, ƀing gơñu pơdơ̆ng đĭ sa boh kơnưl ngă yang prŏng biă mă pơ anŭn jĕ ƀơi krong Yurdan anŭn.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

10Khi đến trong địa hạt Giô-đanh thuộc về xứ Ca-na-an, thì người Ru-bên, người Gát, và phân nửa chi phái Ma-na-se lập một bàn thờ tại đó gần sông Giô-đanh; bàn thờ ấy xem thấy rất cao lớn.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

10Khi đã đến trong địa phận Giô-đanh thuộc vùng đất Ca-na-an, thì người Ru-bên, người Gát, và phân nửa bộ tộc Ma-na-se lập tại đó một bàn thờ rất lớn bên bờ sông Giô-đanh.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

10Khi họ đến Ghê-li-lốt, một địa điểm ở gần bờ Sông Giô-đanh, vẫn còn trong ranh giới của xứ Ca-na-an, người Ru-bên, người Gát, và phân nửa chi tộc Ma-na-se xây tại đó, bên bờ Sông Giô-đanh, một bàn thờ rất đồ sộ.

Bản Dịch Mới (NVB)

10Khi họ đến Ghê-li-ốt, gần sông Giô-đanh trong xứ Ca-na-an, người Ru-bên, người Gát và phân nửa chi tộc Ma-na-se xây một bàn thờ lớn bên bờ sông Giô-đanh.

Bản Phổ Thông (BPT)

10Người Ru-bên, Gát và Ma-na-xe phía đông đi đến Ghê-li-lốt, gần sông Giô-đanh trong đất Ca-na-an và lập một bàn thờ thật đẹp tại đó.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

11Ƀing Israel dŏ gah yŭ̱ kơ krong Yurdan hơmư̆ kơ tơlơi ƀing gơñu hơmâo pơdơ̆ng đĭ laih kơnưl ƀơi anih Gelilôt jĕ ƀơi krong Yurdan samơ̆ amăng anih lŏn Kanaan jing gah yŭ̱ kơ krong anŭn.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

11Dân Y-sơ-ra-ên nghe được người ta nói rằng: Kìa, người Ru-bên, người Gát, và phân nửa chi phái Ma-na-se đã lập một bàn thờ trong địa hạt Giô-đanh đối ngang xứ Ca-na-an, bên cạnh dân Y-sơ-ra-ên.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

11Khi dân Y-sơ-ra-ên nghe tin người Ru-bên, người Gát, và phân nửa bộ tộc Ma-na-se đã lập một bàn thờ trong địa phận Giô-đanh thuộc đất Ca-na-an, đối diện với dân Y-sơ-ra-ên

Bản Dịch 2011 (BD2011)

11Dân I-sơ-ra-ên nghe báo rằng người Ru-bên, người Gát, và phân nửa chi tộc Ma-na-se đã xây một bàn thờ ở ranh giới của xứ Ca-na-an, tại Ghê-li-ốt, gần bờ Sông Giô-đanh, trong ranh giới thuộc về dân I-sơ-ra-ên.

Bản Dịch Mới (NVB)

11Khi dân Y-sơ-ra-ên nghe tin họ đã xây bàn thờ tại ranh giới xứ Ca-na-an, ở Ghê-li-ốt gần sông Giô-đanh, về phía lãnh thổ Y-sơ-ra-ên,

Bản Phổ Thông (BPT)

11Các chi tộc Ít-ra-en khác đang còn ở tại Si-lô nghe nói về đền thờ nầy, mà ba chi tộc đã lập tại ranh giới Ca-na-an ở Ghê-li-lô, gần sông Giô-đanh bên phía dân Ít-ra-en.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

12Tui anŭn, abih bang ƀing ling tơhan Israel anŭn rai pơƀut glaĭ ƀơi anih Silôh prap pre kiăng nao pơblah pơkơdơ̆ng glaĭ hăng ƀing kơnung djuai gah ngŏ̱ anŭn yơh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

12Khi dân Y-sơ-ra-ên hay được điều đó, cả hội chúng Y-sơ-ra-ên bèn hiệp lại tại Si-lô, đặng kéo lên hãm đánh họ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

12thì cả hội chúng Y-sơ-ra-ên họp lại tại Si-lô, để tiến đánh họ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

12Khi người I-sơ-ra-ên nghe tin ấy, toàn thể hội chúng I-sơ-ra-ên tập họp tại Si-lô để đi lên đánh họ.

Bản Dịch Mới (NVB)

12toàn thể hội chúng Y-sơ-ra-ên đều tập họp tại Si-lô để tấn công các chi tộc này.

Bản Phổ Thông (BPT)

12Toàn dân Ít-ra-en liền nổi giận. Họ họp nhau lại định đánh ba chi tộc ấy.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

13Blung hlâo, ƀing Israel pơkiaŏ nao khua ngă yang Phinehas, ană đah rơkơi khua ngă yang prŏng hloh Eleazar, pơ anih lŏn Gilead kiăng kơ nao pơ ƀing kơnung djuai Reuben, ƀing kơnung djuai Gad laih anŭn ƀing sămkrah kơnung djuai Manasseh anŭn yơh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

13Dân Y-sơ-ra-ên sai Phi-nê-a, con trai thầy tế lễ Ê-lê-a-sa, đến cùng người Ru-bên, người Gát, và phân nửa chi phái Ma-na-se tại xứ Ga-la-át;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

13Dân Y-sơ-ra-ên sai Phi-nê-a, con trai thầy tế lễ Ê-lê-a-sa, đến với người Ru-bên, người Gát, và phân nửa bộ tộc Ma-na-se tại đất Ga-la-át.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

13Bấy giờ dân I-sơ-ra-ên sai Tư Tế Phi-nê-a con trai Ê-lê-a-xa đến gặp người Ru-bên, người Gát, và phân nửa chi tộc Ma-na-se trong xứ Ghi-lê-át.

Bản Dịch Mới (NVB)

13Vậy, dân Y-sơ-ra-ên sai Phi-nê-a, con trai thầy tế lễ Ê-lê-a-sa qua xứ Ga-la-át gặp các chi tộc Ru-bên, Gát và nửa chi tộc Ma-na-se.

Bản Phổ Thông (BPT)

13Người Ít-ra-en sai Phi-nê-ha, con của Ê-lê-a-sa, thầy tế lễ, đến Ghi-lê-át hỏi người Ru-bên, người Gát và Ma-na-xe phía đông.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

14Ƀing Israel ăt pơkiaŏ nao hrŏm hăng Phinehas pluh čô khua pơala, sa čô khua jing pô djă̱ akŏ mơ̆ng rĭm kơnung djuai Israel gah yŭ̱ yơh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

14cũng có mười trưởng tộc theo người, một trưởng tộc cho mỗi chi phái Y-sơ-ra-ên; mỗi người trong họ là trưởng tộc của hàng ngàn người Y-sơ-ra-ên.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

14Cùng đi với ông có mười thủ lĩnh, mỗi bộ tộc Y-sơ-ra-ên một người. Mỗi người trong họ cai trị hàng nghìn người Y-sơ-ra-ên.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

14Ði với ông có mười thủ lãnh, mỗi người là thủ lãnh của một chi tộc trong I-sơ-ra-ên, mỗi người là tộc trưởng của chi tộc mình trong I-sơ-ra-ên.

Bản Dịch Mới (NVB)

14Cùng đi với người có mười trưởng chi tộc, mỗi chi tộc một người, mỗi người đều đứng đầu một chi tộc trong họ hàng Y-sơ-ra-ên.

Bản Phổ Thông (BPT)

14Mười tộc trưởng, đại diện mười chi tộc đang ở Si-lô, cũng được phái đến đó. Mỗi người này là trưởng dòng họ của Ít-ra-en.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

15Tơdang ƀing gơñu truh laih pơ anih lŏn Gilead, jing truh pơ ƀing kơnung djuai Reuben, ƀing kơnung djuai Gad laih anŭn ƀing sămkrah kơnung djuai Manasseh gah ngŏ̱, ƀing gơñu pơhiăp tui anai,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

15Chúng đến gần người Ru-bên, người Gát, và phân nửa chi phái Ma-na-se trong xứ Ga-la-át, mà nói rằng:

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

15Họ đến với người Ru-bên, người Gát, và phân nửa bộ tộc Ma-na-se trong đất Ga-la-át và nói:

Bản Dịch 2011 (BD2011)

15Phái đoàn ấy đến gặp người Ru-bên, người Gát, và phân nửa chi tộc Ma-na-se trong xứ Ghi-lê-át và nói với họ:

Bản Dịch Mới (NVB)

15Khi phái đoàn đến xứ Ga-la-át, gặp các chi tộc Ru-bên, Gát và nửa chi tộc Ma-na-se, bèn bảo họ:

Bản Phổ Thông (BPT)

15Các tộc trưởng đến Ghi-lê-át hỏi người Ru-bên, người Gát và Ma-na-xe phía đông như sau:

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

16“Ƀing gơmơi rai pơala brơi kơ abih bang ƀing ană plei Yahweh laih anŭn ƀing gơñu tơña tui anai, ‘Yua hơget ƀing gih pơblư̆ hĭ Ơi Adai ƀing Israel yuakơ ƀing gih ngă tơlơi anŭn lĕ? Hiư̆m pă ƀing gih dưi đuaĭ ataih hĭ mơ̆ng Yahweh laih anŭn pơdơ̆ng đĭ sa boh kơnưl kơ gih pô kiăng kơ pơkơdơ̆ng glaĭ hăng Ñu ră anai lĕ?

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

16Cả hội chúng của Đức Giê-hô-va có hỏi như vầy: Sự bất trung nầy mà các ngươi đã phạm cùng Đức Chúa Trời của Y-sơ-ra-ên là chi? Vì sao ngày nay các ngươi bỏ Đức Giê-hô-va, mà lập một bàn thờ đặng phản nghịch cùng Đức Giê-hô-va?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

16“Toàn thể hội chúng của Đức Giê-hô-va nói: ‘Tại sao anh em lại phạm tội bất trung với Đức Chúa Trời của Y-sơ-ra-ên như thế? Tại sao ngày nay anh em từ bỏ Đức Giê-hô-va mà lập một bàn thờ để phản nghịch Ngài?

Bản Dịch 2011 (BD2011)

16“Toàn thể hội chúng của CHÚA nói rằng, ‘Ðiều gì đã xui khiến anh em phạm tội phản bội Ðức Chúa Trời của I-sơ-ra-ên mà ngày nay anh em lại quay bỏ Ngài và không theo CHÚA nữa? Tại sao ngày nay anh em có thể xây cho mình một bàn thờ để chống lại CHÚA như vậy?

Bản Dịch Mới (NVB)

16“Toàn thể hội chúng của CHÚA hỏi: ‘Sao các ngươi bất trung với Đức Chúa Trời của Y-sơ-ra-ên như thế? Sao các ngươi xây bỏ CHÚA mà xây một bàn thờ cho mình để phản loạn với Ngài?

Bản Phổ Thông (BPT)

16“Toàn dân Ít-ra-en hỏi họ: Tại sao các anh tự ý xây bàn thờ cho mình, phản nghịch lại Thượng Đế của Ít-ra-en? Các anh thừa biết rằng làm vậy là vi phạm luật của Ngài rồi.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

17Tơlơi soh ƀing ta ngă laih ƀơi anih Peôr hlâo adih ƀu djŏp kơ ƀing ta ôh hă? Hlŏng truh kơ tă anai ƀing ta ăt aka ƀu pơrơgoh hĭ ôh ta pô mơ̆ng hơdôm tơlơi soh anŭn, wơ̆t tơdah tơlơi kli̱n khe̱ng hơmâo lê̆ laih ƀơi ƀing ană plei Yahweh!

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

17Tội ác của Phê-ô gây vạ cho cả hội chúng của Đức Giê-hô-va, mà đến bây giờ chúng ta chưa rửa sạch được, há là một việc nhỏ mọn cho chúng ta sao?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

17Tội lỗi của chúng ta tại Phê-ô đã gây tai họa cho cả hội chúng của Đức Giê-hô-va và cho đến bây giờ chúng ta vẫn chưa rửa sạch được. Phạm tội như thế vẫn chưa đủ sao?

Bản Dịch 2011 (BD2011)

17Tội chúng ta đã phạm tại Pê-ô cho đến nay vẫn chưa tẩy sạch được. Vì tội ấy mà tai họa đã giáng xuống trên hội chúng của CHÚA. Ðó nào phải là việc nhỏ sao?

Bản Dịch Mới (NVB)

17Tội ác của Phê-ô gây một trận dịch cho dân Chúa, mãi đến nay chúng ta vẫn chưa thanh tẩy được; điều đó chưa đủ hay sao?

Bản Phổ Thông (BPT)

17Vụ Phê-ô đã không cảnh cáo các anh sao? Cho đến hôm nay, chúng ta vẫn còn lãnh hậu quả của tội lỗi đó. Thượng Đế đã trừng phạt khiến nhiều người Ít-ra-en bị đau ốm.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

18Laih anŭn ră anai ƀing gih hơngah hăng đuaĭ ataih hĭ mơ̆ng Yahweh hă?“ ‘Tơdah ƀing gih tơgŭ pơkơdơ̆ng glaĭ hăng Yahweh ră anai, Ñu či hil kơ abih bang ană plei ƀing Israel tơdơi kơ anŭn yơh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

18Ngày nay các ngươi lại bỏ Đức Giê-hô-va ư! Vả, nếu ngày nay các ngươi phản nghịch cùng Đức Giê-hô-va, ngày mai chắc Ngài sẽ nổi giận cùng cả hội chúng Y-sơ-ra-ên.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

18Thế mà ngày nay anh em lại từ bỏ Đức Giê-hô-va sao? Nếu hôm nay anh em nổi loạn chống lại Đức Giê-hô-va thì ngày mai chắc Ngài sẽ nổi giận với cả hội chúng Y-sơ-ra-ên.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

18Ðiều gì đã làm cho anh em phải quyết định rằng ngày nay anh em không còn muốn theo CHÚA nữa? Nếu ngày nay anh em phản bội CHÚA, thì ngày mai cơn giận của CHÚA ắt sẽ nổi lên nghịch lại cả hội chúng I-sơ-ra-ên.

Bản Dịch Mới (NVB)

18Mà nay các ngươi dám trở mặt với CHÚA? Nếu ngày nay các ngươi phản loạn với CHÚA, ngày mai Ngài sẽ phẫn nộ với toàn thể hội chúng Y-sơ-ra-ên.

Bản Phổ Thông (BPT)

18Vậy mà bây giờ các anh còn dám phản nghịch Chúa, không chịu theo Ngài sao? Nếu các anh nghịch lại Chúa hôm nay, thì ngày mai chắc chắn Chúa sẽ nổi giận cùng cả Ít-ra-en đó.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

19Tơdah anih lŏn gih jing hĭ grĭ grañ, brơi kơ ƀing gih nao bĕ pơ anih lŏn Yahweh jing anih hơmâo Sang Yang Hăng Khăn Ñu laih anŭn mă tŭ bĕ đơđa anih lŏn amăng ƀing gơmơi. Samơ̆ anăm pơdơ̆ng đĭ sa boh kơnưl dơ̆ng kơ gih pô phara hăng kơnưl Yahweh Ơi Adai ta ôh kiăng kơ tơgŭ pơkơdơ̆ng glaĭ hăng Yahweh ƀôdah ngă brơi kơ ƀing gơmơi ăt pơkơdơ̆ng glaĭ hăng Ñu mơ̆n.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

19Song nếu đất các ngươi nhận được bị ô uế, thì hãy đi qua đất mà Đức Giê-hô-va đã chiếm lấy, là nơi đã lập đền tạm của Đức Giê-hô-va, và hãy lập nghiệp ở giữa chúng ta; nhưng chớ phản nghịch cùng Đức Giê-hô-va, và đừng phân rẽ chúng ta ra, mà lập một bàn thờ kình địch cùng bàn thờ của Giê-hô-va Đức Chúa Trời chúng ta.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

19Nếu đất anh em chiếm hữu bị ô uế thì hãy đi qua phần đất thuộc sản nghiệp của Đức Giê-hô-va, là nơi đền tạm của Đức Giê-hô-va được thiết lập để nhận phần đất ở giữa chúng tôi. Nhưng chớ nổi loạn chống lại Đức Giê-hô-va hoặc chống lại chúng tôi, mà tự xây cho mình một bàn thờ ngoài bàn thờ của Giê-hô-va Đức Chúa Trời chúng ta.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

19Còn nếu anh em cho rằng xứ anh em đang ở bị ô uế, thì hãy dọn qua bên xứ của CHÚA, nơi Ðền Tạm của CHÚA được dựng, rồi nhận lấy phần sản nghiệp cho mình ở giữa chúng tôi. Xin anh em chớ phản bội CHÚA hay chống lại chúng tôi bằng cách xây cho anh em một bàn thờ khác hơn bàn thờ để thờ CHÚA, Ðức Chúa Trời của chúng ta.

Bản Dịch Mới (NVB)

19Nếu lãnh thổ thuộc quyền sở hữu các ngươi bị ô uế, thì hãy qua lãnh thổ của CHÚA là nơi dựng Đền Tạm của CHÚA để chia đất với chúng ta mà ở. Nhưng đừng phản loạn với CHÚA và với chúng ta bằng cách xây một bàn thờ riêng cho mình khác với bàn thờ của CHÚA, Đức Chúa Trời của chúng ta.

Bản Phổ Thông (BPT)

19Nếu đất của các anh không sạch thì dời qua ở trong đất của chúng tôi nơi có Lều của Chúa ngự. Chúng tôi bằng lòng chia đất với các anh, nhưng chớ có phản nghịch Chúa bằng cách dựng một đền thờ khác cho Chúa, Thượng Đế của chúng ta.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

20Tơdang Akhan, ană đah rơkơi Zerah, hơngah ƀu kiăng gưt tui ôh tơlơi pơtă anăm tĕk djơ̆ ôh khul gơnam ƀing ta khŏm pơrai hĭ, samơ̆ ñu ƀu gưt tui ôh. Tui anŭn, abih bang ƀing Israel yơh tŭ tơlơi pơkơhma̱l yuakơ tơlơi anŭn. Ƀu djơ̆ kơnơ̆ng hơjăn Akhan đôč ôh djai yuakơ tơlơi soh ñu anŭn.’ ”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

20A-can, con trai Xê-rách, há chẳng có phạm một tội bất trung về vật đáng diệt, và cơn thạnh nộ của Đức Giê-hô-va há chẳng nổi phừng cùng cả hội chúng Y-sơ-ra-ên sao? Và người ấy chẳng phải một mình chết vì tội mình đâu!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

20Chẳng phải A-can, con trai Xê-rách đã phạm tội bất trung về vật đáng bị hủy diệt mà cơn thịnh nộ của Đức Giê-hô-va đã nổi lên với cả hội chúng Y-sơ-ra-ên sao? Và không phải một mình người ấy chết vì tội mình thôi đâu!’”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

20Không phải A-can con trai Xê-ra đã bất trung trong việc lấy những gì đã được biệt riêng ra thánh đến nỗi đã làm cho cơn thịnh nộ giáng xuống trên toàn thể hội chúng I-sơ-ra-ên sao? Và xin nhớ rằng không phải chỉ một mình ông ấy bị phạt chết vì tội của mình đâu!’”

Bản Dịch Mới (NVB)

20Khi A-can, con trai Xê-rách, phạm tội bất trung về các vật phải dâng cho Chúa, thì cơn phẫn nộ há chẳng giáng xuống trên cả hội chúng Y-sơ-ra-ên sao? Người ấy đâu có phải là người duy nhất bị chết vì tội lỗi mình.’ ”

Bản Phổ Thông (BPT)

20Vụ A-can, con trai Xê-ra, không vâng phục lệnh truyền về các vật phải tiêu diệt, các anh còn nhớ không? Chỉ một người phạm luật Chúa mà cả dân Ít-ra-en bị trừng phạt. A-can chết vì tội của hắn đã đành, mà nhiều người khác cũng bị chết lây nữa.”

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

21Giŏng anŭn, ƀing kơnung djuai Reuben, ƀing kơnung djuai Gad laih anŭn ƀing sămkrah kơnung djuai Manasseh gah ngŏ̱ laĭ glaĭ kơ ƀing khua pơala mơ̆ng rĭm kơnung djuai ƀing Israel tui anai,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

21Bấy giờ, người Ru-bên, người Gát, và phân nửa chi phái Ma-na-se đáp cùng trưởng tộc hàng ngàn người Y-sơ-ra-ên, mà rằng:

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

21Bấy giờ, người Ru-bên, người Gát, và phân nửa bộ tộc Ma-na-se trả lời với các trưởng gia tộc của hàng nghìn người Y-sơ-ra-ên rằng:

Bản Dịch 2011 (BD2011)

21Bấy giờ người Ru-bên, người Gát, và phân nửa chi tộc Ma-na-se trả lời với các thủ lãnh của các chi tộc I-sơ-ra-ên,

Bản Dịch Mới (NVB)

21Người Ru-bên, Gát và nửa chi tộc Ma-na-se đáp lại với các trưởng chi tộc của Y-sơ-ra-ên:

Bản Phổ Thông (BPT)

21Các người Ru-bên, Gát và Ma-na-xe phía đông phân trần rằng,

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

22“Pô Dưi Kơtang jing Ơi Adai! Ñu yơh jing Yahweh! Pô Dưi Kơtang jing Ơi Adai! Ñu yơh jing Yahweh! Ñu thâo krăn yua hơget ƀing gơmơi ngă tơlơi anai! Laih anŭn ƀing gơmơi kiăng kơ ƀing gih thâo krăn mơ̆n! Tơdah ƀing gơmơi ngă tơlơi anŭn kiăng tơgŭ pơkơdơ̆ng glaĭ ƀôdah pơblư̆ hĭ Yahweh, sĭt anăm brơi ƀing gơmơi hơdip dơ̆ng tah!

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

22Giê-hô-va, Đức Chúa Trời toàn năng, Giê-hô-va, Đức Chúa Trời toàn năng biết điều đó, và Y-sơ-ra-ên sẽ rõ! Nếu ấy là phản nghịch, nếu là bất trung cùng Đức Giê-hô-va, thì ngày nay chớ cứu chúng tôi!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

22“Giê-hô-va, Thần của các thần! Giê-hô-va, Thần của các thần! Ngài biết điều đó và Y-sơ-ra-ên cũng sẽ biết điều đó! Nếu đây là sự nổi loạn hay bất trung với Đức Giê-hô-va, thì ngày nay đừng dung thứ chúng tôi!

Bản Dịch 2011 (BD2011)

22“CHÚA là Ðức Chúa Trời của các thần! CHÚA là Ðức Chúa Trời của các thần! Ngài biết rõ. Nguyện I-sơ-ra-ên cũng sẽ biết rõ. Nếu đây là một hình thức phản loạn hay là cách chối bỏ đức tin nơi CHÚA, nguyện Ngài đừng cứu chúng tôi hôm nay,

Bản Dịch Mới (NVB)

22“Đức Chúa Trời Toàn Năng, CHÚA, Đức Chúa Trời Toàn Năng, CHÚA biết rõ! Và Y-sơ-ra-ên sẽ biết rõ! Nếu đây là một cuộc phản loạn hay bất tuân lời CHÚA, thì xin Ngài đừng tha mạng sống cho chúng tôi.

Bản Phổ Thông (BPT)

22“Chúa là Thượng Đế của chúng ta! Chúa là Thượng Đế của chúng ta! Ngài biết và chúng tôi muốn các anh cũng biết nữa. Nếu chúng tôi làm bậy, các anh có thể giết chúng tôi.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

23Tơdah ƀing gơmơi hơmâo đuaĭ ataih hĭ laih mơ̆ng Yahweh laih anŭn pơdơ̆ng đĭ laih kơnưl kơ ƀing gơmơi pô kiăng pơyơr đĭ khul gơnam pơyơr čuh, gơnam pơyơr pơdai ƀôdah gơnam pơyơr pơgop pơlir ƀơi kơnưl anŭn, sĭt rơkâo kơ Yahweh Pô yơh pơkơhma̱l hĭ bĕ ƀing gơmơi.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

23Nếu chúng tôi có lập một bàn thờ đặng lìa bỏ Đức Giê-hô-va, nếu để dâng của lễ thiêu, của lễ chay, và của lễ thù ân tại đó, nguyện chánh Đức Giê-hô-va đòi lại chúng tôi!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

23Nếu chúng tôi có lập một bàn thờ để lìa bỏ Đức Giê-hô-va, hoặc để dâng tế lễ thiêu, tế lễ chay, và tế lễ bình an tại đó, nguyện chính Đức Giê-hô-va hạch tội chúng tôi!

Bản Dịch 2011 (BD2011)

23vì chúng tôi đã xây dựng một bàn thờ để lìa bỏ và không theo CHÚA nữa; hoặc nếu chúng tôi đã xây dựng bàn thờ ấy để sẽ dâng trên đó các của lễ thiêu, các của lễ chay, và các của lễ cầu an, nguyện chính CHÚA sẽ phạt chúng tôi.

Bản Dịch Mới (NVB)

23Nếu chúng tôi xây đền thờ riêng để xây lưng lại với CHÚA và dâng các tế lễ thiêu, tế lễ chay, hay dâng các tế lễ cầu an thì xin chính CHÚA phán xét chúng tôi.

Bản Phổ Thông (BPT)

23Nếu chúng tôi xây bàn thờ nầy để quay mặt khỏi Thượng Đế, hay dâng của lễ thiêu trên đó, thì nguyện Chúa phạt chúng tôi!

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

24“Samơ̆ ƀu djơ̆ tui anŭn ôh! Ƀing gơmơi ngă laih tơlơi anŭn yuakơ ƀing gơmơi huĭ kơ hơmâo sa hrơi pơanăp anai, ƀing ană tơčô gih či laĭ kơ ƀing ană tơčô gơmơi tui anai, ‘Yahweh Ơi Adai ƀing Israel ƀu djơ̆ Ơi Adai gih ôh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

24Chúng tôi có ý lập bàn thờ, vì chúng tôi sợ con cháu của anh em một mai nói cùng con cháu chúng tôi rằng: Các ngươi có chi chung cùng Giê-hô-va, Đức Chúa Trời của Y-sơ-ra-ên?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

24Chúng tôi lập bàn thờ nầy, vì chúng tôi sợ con cháu của anh em một mai nói với con cháu chúng tôi rằng: ‘Các người đâu có liên hệ gì với Giê-hô-va, Đức Chúa Trời của Y-sơ-ra-ên?

Bản Dịch 2011 (BD2011)

24Thưa không, chúng tôi xây dựng bàn thờ ấy vì chúng tôi lo sợ rằng sau nầy con cháu anh em có thể nói với con cháu chúng tôi, ‘Các người có liên hệ gì với CHÚA, Ðức Chúa Trời của I-sơ-ra-ên chăng?

Bản Dịch Mới (NVB)

24Chúng tôi làm như thế vì sợ rằng một ngày kia dòng dõi của anh em sẽ nói với dòng dõi của chúng tôi: ‘Các ngươi có phần gì với CHÚA, Đức Chúa Trời của Y-sơ-ra-ên?

Bản Phổ Thông (BPT)

24Đó không phải là mục đích của chúng tôi khi xây bàn thờ nầy. Chúng tôi chỉ sợ rằng ngày nào đó trong tương lai, con cháu các anh không còn nhìn nhận rằng chúng tôi thuộc về quốc gia nầy nữa. Chúng rất có thể bảo con cháu chúng tôi, ‘Các anh không thể thờ phụng Chúa, Thượng Đế của Ít-ra-en.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

25Yahweh hơmâo pơjing laih krong Yurdan jing guai lŏn pơkăh pơpha tŏng krah ƀing gơmơi hăng ƀing gih, Ơ ƀing kơnung djuai Reuben hăng ƀing kơnung djuai Gad ăh. Ƀing gih ƀu hơmâo dưi găl djơ̆ hơget ôh kiăng kơkuh pơpŭ kơ Yahweh.’ Tui anŭn, ƀing gơmơi huĭ kơ ƀing ană tơčô gih či pơgăn hĭ ƀing ană tơčô gơmơi mơ̆ng tơlơi kơkuh pơpŭ kơ Yahweh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

25Hỡi con cháu Ru-bên, con cháu Gát, Đức Giê-hô-va đã đặt sông Giô-đanh làm giới hạn giữa chúng ta và các ngươi; các ngươi chẳng có phần chi nơi Đức Giê-hô-va! Như vậy con cháu của anh em sẽ làm cho con cháu chúng tôi thôi kính sợ Đức Giê-hô-va.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

25Hỡi con cháu Ru-bên, con cháu Gát, Đức Giê-hô-va đã đặt sông Giô-đanh làm ranh giới giữa chúng tôi và các người, các người chẳng có phần gì nơi Đức Giê-hô-va!’ Như vậy con cháu của anh em sẽ làm cho con cháu chúng tôi không tiếp tục kính sợ Đức Giê-hô-va nữa.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

25Vì CHÚA đã lấy Sông Giô-đanh làm ranh giới để phân biệt giữa chúng tôi và các người, nên các người, là người Ru-bên và người Gát, không có phần gì với CHÚA cả.’ Như thế con cháu anh em có thể làm cho con cháu chúng tôi bỏ CHÚA mà không kính thờ Ngài nữa.

Bản Dịch Mới (NVB)

25CHÚA đã lập sông Giô-đanh làm biên giới giữa chúng ta và các ngươi, hỡi người Ru-bên và Gát! Các ngươi chẳng có phần gì trong CHÚA cả.’ Như thế, dòng dõi của anh em sẽ làm cho dòng dõi của chúng tôi thôi kính sợ CHÚA.

Bản Phổ Thông (BPT)

25Chúa đã dùng sông Giô-đanh làm ranh giới để phân cách chúng ta với những người Ru-bên và Gát. Vì thế các anh không thể thờ phụng Chúa!’ Cho nên chúng tôi sợ rằng con cháu các anh sẽ ngăn cản không cho con cháu chúng tôi thờ phụng Chúa.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

26“Anŭn yơh jing tơhơnal tơlơi yua hơget ƀing gơmơi khưp kiăng pơkra pơdơ̆ng đĭ sa boh kơnưl, samơ̆ ƀu djơ̆ pioh kơ pơyơr khul gơnam pơyơr čuh ƀôdah kơ khul gơnam pơyơr ngă yang pơkŏn ôh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

26Bởi cớ đó, chúng tôi có nói rằng: Chúng ta hãy lập một bàn thờ, chẳng phải để dâng của lễ thiêu hay là dâng hi sinh;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

26Vì thế, chúng tôi có nói rằng chúng ta sẽ lập một bàn thờ, chẳng phải để dâng tế lễ thiêu hay là dâng sinh tế,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

26Vì lo sợ như thế nên chúng tôi đã nói với nhau, ‘Chúng ta phải xây một bàn thờ, không phải để dâng của lễ thiêu, cũng không phải để dâng các sinh tế,

Bản Dịch Mới (NVB)

26Vì thế, chúng tôi nói: ‘Chúng ta hãy sẵn sàng xây một bàn thờ, không phải để dâng tế lễ thiêu hay các lễ vật khác.’

Bản Phổ Thông (BPT)

26Vì thế mà chúng tôi dựng bàn thờ nầy, không phải để dâng của lễ thiêu hay các của lễ hi sinh khác đâu.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

27Samơ̆ kơđai glaĭ, ƀing gơmơi pơdơ̆ng đĭ kơnưl anŭn kiăng kơ jing sa gru ngă gơ̆ng jơlan tŏng krah ƀing ta laih anŭn tŏng krah ƀing ană tơčô ta pơanăp anai yơh kơ tơlơi ƀing gơmơi ăt či kơkuh pơpŭ kơ Yahweh amăng Sang Yang Hăng Khăn rơgoh hiam Ñu hăng khul gơnam pơyơr čuh gơmơi, khul gơnam pơyơr ngă yang pơkŏn laih anŭn khul gơnam pơyơr pơgop pơlir yơh. Tui anŭn yơh, ƀing ană tơčô gih ƀu či dưi laĭ ôh kơ ƀing ană tơčô gơmơi tui anai, ‘Ƀing gih ƀu hơmâo tơlơi dưi găl djơ̆ hơget ôh kiăng kơkuh pơpŭ kơ Yahweh.’

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

27nhưng để làm chứng giữa chúng tôi và anh em cùng con cháu sau chúng ta rằng chúng tôi dùng của lễ thiêu, của lễ chuộc tội và của lễ thù ân mà giữ cuộc thờ phượng của Đức Giê-hô-va trước mặt Ngài; hầu cho về sau con cháu anh em không nói cùng con cháu chúng tôi rằng: Các ngươi không có phần nơi Đức Giê-hô-va!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

27nhưng để làm chứng giữa chúng tôi và anh em cùng các thế hệ sau chúng tôi rằng chúng tôi có dâng tế lễ thiêu, các sinh tế và tế lễ bình an mà thờ phượng Đức Giê-hô-va trước mặt Ngài. Như thế, về sau con cháu anh em không nói với con cháu chúng tôi rằng: ‘Các người không có phần gì nơi Đức Giê-hô-va!’

Bản Dịch 2011 (BD2011)

27nhưng để làm chứng giữa chúng tôi và anh em, cùng giữa các con cháu của các thế hệ kế tiếp chúng ta rằng chúng tôi cũng phục vụ CHÚA trước thánh nhan Ngài bằng các của lễ thiêu, các sinh tế, và các của lễ cầu an, để trong tương lai con cháu anh em sẽ không thể nói với con cháu chúng tôi rằng, “Các người không có phần gì với CHÚA cả.”’

Bản Dịch Mới (NVB)

27Trái lại, bàn thờ này sẽ làm chứng giữa chúng tôi và anh em, và suốt cả các thế hệ sau nữa, rằng chúng tôi sẽ thờ phượng CHÚA tại đền thánh Ngài với các tế lễ thiêu, sinh tế và tế lễ cầu an. Trong tương lai, dòng dõi của anh em sẽ không thể nào nói với dòng dõi chúng tôi: ‘Các ngươi chẳng có phần nào trong CHÚA cả.’

Bản Phổ Thông (BPT)

27Thật ra thì bàn thờ nầy chỉ để làm bằng chứng giữa các anh và chúng tôi cùng con cháu chúng tôi sẽ sinh ra sau nầy, để chúng tôi được phép thờ phụng Chúa bằng của lễ thiêu, của lễ ngũ cốc, và của lễ thân hữu. Và cũng để cho con cháu các anh không thể bảo con cháu chúng tôi rằng, ‘Các anh không có phần gì trong Chúa cả.’

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

28“Tui anŭn, ƀing gơmơi pơmĭn tơdah ƀing ană tơčô gih laĭ tơlơi anŭn kơ ƀing gơmơi ƀôdah kơ ƀing ană tơčô gơmơi amăng rơnŭk pơanăp, ƀing gơmơi či laĭ glaĭ tui anai, ‘Lăng bĕ ƀơi kơnưl ngă yang anai hrup hăng kơnưl ngă yang Yahweh ƀơi anăp sang Ñu, jing kơnưl ƀing ơi adon gơmơi pơkra laih, ƀu djơ̆ kiăng kơ čuh gơnam pơyơr ƀôdah pioh ngă yang ôh, samơ̆ jing sa gru gơ̆ng jơlan tŏng krah ƀing ta yơh.’

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

28Lại chúng tôi có nói: Khi nào họ sẽ nói điều đó cùng chúng tôi, hay là nói cùng con cháu sau chúng tôi, thì chúng tôi sẽ nói: Hãy xem hình dạng bàn thờ Đức Giê-hô-va, mà tổ phụ chúng ta đã lập, nào phải dùng cho của lễ thiêu hay là dâng hi sinh, nhưng để làm chứng giữa chúng tôi và các ngươi!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

28Chúng tôi cũng nói rằng khi nào họ nói điều đó với chúng tôi hay nói với các thế hệ sau chúng tôi, thì chúng tôi sẽ trả lời: ‘Hãy xem kiểu mẫu bàn thờ Đức Giê-hô-va mà tổ phụ chúng tôi đã lập, không phải dùng cho tế lễ thiêu hay là dâng sinh tế, nhưng để làm chứng giữa chúng tôi và các người!’

Bản Dịch 2011 (BD2011)

28Chúng tôi đã nghĩ rằng, nếu trong tương lai có ai đó nói với chúng tôi hoặc nói với con cháu chúng tôi như thế, thì chúng tôi có thể đáp lại rằng, ‘Hãy xem đây, bàn thờ nầy giống y hệt bàn thờ của CHÚA mà tổ tiên chúng ta đã xây dựng. Bàn thờ nầy không phải để dâng các của lễ thiêu, cũng không phải để dâng các sinh tế, mà để làm chứng giữa chúng tôi và anh chị em.’

Bản Dịch Mới (NVB)

28Và chúng tôi nói: ‘Nếu khi nào họ nói chúng ta và dòng dõi chúng ta như thế thì chúng ta sẽ đáp: xin anh em hãy nhìn bản sao đúng như bàn thờ của CHÚA mà tổ phụ chúng ta đã xây, không phải để dâng tế lễ thiêu hay sinh tế, nhưng để làm chứng giữa chúng ta và anh em.’

Bản Phổ Thông (BPT)

28Trong tương lai nếu con cháu quí vị nói như thế thì con cháu chúng tôi có thể nói rằng, ‘Hãy nhìn bàn thờ mà tổ tiên chúng tôi đã xây. Giống y như bàn thờ của Chúa, nhưng không phải dùng để dâng sinh tế mà chỉ để chứng minh rằng chúng tôi là một phần của Ít-ra-en.’

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

29“Ơ ƀing ayŏng adơi ăh, sĭt nik ƀu djơ̆ tui hăng tơlơi ƀing gih pơmĭn ôh, ƀing gơmơi ƀu djơ̆ tơgŭ pơkơdơ̆ng glaĭ hăng Yahweh laih anŭn đuaĭ ataih hĭ mơ̆ng Ñu ôh tơdang ƀing gơmơi pơkra pơdơ̆ng đĭ sa boh kơnưl. Ƀing gơmơi ƀu pơkra pơdơ̆ng đĭ ôh kơnưl anŭn pioh kơ khul gơnam pơyơr čuh, khul gơnam pơyơr pơdai laih anŭn khul gơnam ngă yang pơkŏn rơngiao kơ kơnưl ngă yang Yahweh Ơi Adai ta, jing kơnưl ƀơi anăp Sang Yang Hăng Khăn Ñu.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

29Chúng tôi ngày nay quyết không có ý phản nghịch cùng Đức Giê-hô-va và lìa bỏ Ngài, mà lập một bàn thờ khác hơn bàn thờ trước mặt đền tạm của Giê-hô-va Đức Chúa Trời chúng ta, đặng dùng nó dâng của lễ thiêu, của lễ chay, và những hi sinh.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

29Chúng tôi ngày nay không hề có ý nổi loạn chống lại Đức Giê-hô-va và lìa bỏ Ngài, mà lập một bàn thờ khác hơn bàn thờ của Giê-hô-va Đức Chúa Trời chúng ta trước mặt đền tạm để dâng tế lễ thiêu, tế lễ chay và sinh tế.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

29Chúng tôi không hề có ý phản loạn chống lại CHÚA, mà ngày nay quay bỏ Ngài, không theo CHÚA nữa, rồi xây cho mình một bàn thờ để dâng trên đó các của lễ thiêu, các của lễ chay, hay các sinh tế, khác với bàn thờ của CHÚA, Ðức Chúa Trời của chúng ta, ở phía trước Ðền Tạm đâu.”

Bản Dịch Mới (NVB)

29Chúng tôi chẳng bao giờ phản loạn với CHÚA và trở mặt với Ngài ngày nay bằng cách xây một bàn thờ khác hơn bàn thờ của CHÚA, Đức Chúa Trời của chúng tôi đặt trước Đền Tạm để dâng tế lễ thiêu, tế lễ chay và các sinh tế.”

Bản Phổ Thông (BPT)

29Thật tình, chúng tôi không có ý chống nghịch Chúa hay lìa bỏ Ngài bằng cách xây bàn thờ để dâng của lễ thiêu, của lễ ngũ cốc hay các của lễ hi sinh khác. Chúng tôi chỉ biết có một bàn thờ thật duy nhất cho Chúa, Thượng Đế của chúng tôi, ở trước cửa Lều Thánh mà thôi.”

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

30Tơdang khua ngă yang Phinehas laih anŭn ƀing khua pơala, jing ƀing khua djă̱ akŏ mơ̆ng rĭm kơnung djuai ƀing Israel gah yŭ̱, hơmư̆ hơdôm tơlơi ƀing kơnung djuai Reuben, ƀing kơnung djuai Gad laih anŭn ƀing sămkrah kơnung djuai Manasseh gah ngŏ̱ pơhiăp pơblang, ƀing gơñu mơak pran jua yơh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

30Khi thầy tế lễ Phi-nê-a, các mục bá của hội chúng, các quan trưởng của hàng ngàn người Y-sơ-ra-ên đi theo người, đã nghe những lời của người Ru-bên, người Gát, và phân nửa chi phái Ma-na-se nói, thì đều lấy làm bằng lòng.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

30Khi thầy tế lễ Phi-nê-a và các nhà lãnh đạo hội chúng, tức là các thủ lĩnh của hàng nghìn người Y-sơ-ra-ên đi theo ông, nghe những lời của người Ru-bên, người Gát, và phân nửa bộ tộc Ma-na-se nói, thì họ đều lấy làm hài lòng.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

30Khi Tư Tế Phi-nê-a và các thủ lãnh của hội chúng, tức những vị lãnh đạo các chi tộc I-sơ-ra-ên, đi với ông nghe những lời của người Ru-bên, người Gát, và phân nửa chi tộc Ma-na-se nói với họ, họ lấy làm mát dạ.

Bản Dịch Mới (NVB)

30Khi thầy tế lễ Phi-nê-a và các nhà lãnh đạo của hội chúng, tức là các trưởng chi tộc của dân Y-sơ-ra-ên, nghe lời trình bầy của người Ru-bên, Gát và Ma-na-se, họ đều hài lòng.

Bản Phổ Thông (BPT)

30Khi Phi-nê-ha, thầy tế lễ và mười người lãnh đạo kia nghe người Ru-bên, người Gát và chi tộc Ma-na-xe miền đông giải thích như thế thì họ nguôi giận.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

31Khua ngă yang Phinehas, ană đah rơkơi Eleazar, pơtă kơ ƀing kơnung djuai dŏ pơ gah ngŏ̱ kơ krong Yurdan anŭn tui anai, “Hrơi anai ƀing gơmơi thâo krăn yơh Yahweh dŏ hrŏm hăng ƀing ta yuakơ ƀing gih ƀu pơblư̆ hĭ ôh Yahweh amăng tơlơi bruă anai. Tui anŭn, ƀing gih hơmâo pơklaih hĭ laih ƀing Israel mơ̆ng tơlơi Yahweh pơkơhma̱l.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

31Phi-nê-a, con trai thầy tế lễ Ê-lê-a-sa, nói cùng người Ru-bên, người Gát, và người Ma-na-se, mà rằng: Ngày nay chúng tôi biết rằng Đức Giê-hô-va ngự giữa chúng ta, vì các ngươi không có phạm tội bất trung nầy cùng Đức Giê-hô-va; như vậy các ngươi đã giải cứu dân Y-sơ-ra-ên khỏi tay Đức Giê-hô-va.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

31Phi-nê-a, con trai thầy tế lễ Ê-lê-a-sa, nói với người Ru-bên, người Gát, và người Ma-na-se rằng: “Ngày nay chúng tôi nhận biết rằng Đức Giê-hô-va ngự giữa chúng ta, vì anh em không phạm tội bất trung với Đức Giê-hô-va, và như vậy anh em đã giải cứu dân Y-sơ-ra-ên khỏi tay Đức Giê-hô-va.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

31Tư Tế Phi-nê-a con trai Ê-lê-a-xa nói với người Ru-bên, người Gát, và phân nửa chi tộc Ma-na-se, “Hôm nay chúng ta biết CHÚA thật đang ngự giữa chúng ta, vì anh em không có ý phản bội CHÚA. Quả thật, anh em đã cứu dân I-sơ-ra-ên khỏi tay CHÚA.”

Bản Dịch Mới (NVB)

31Vậy, Phi-nê-a, con trai thầy tế lễ Ê-lê-a-sa, bảo người Ru-bên, Gát và Ma-na-se: “Ngày nay, chúng ta biết rõ rằng CHÚA đang ở với chúng ta, vì trong việc này, các ngươi không hành động bất trung với CHÚA. Bây giờ, các ngươi đã cứu dân Y-sơ-ra-ên khỏi tay CHÚA.”

Bản Phổ Thông (BPT)

31Phi-nê-ha, con trai thầy tế lễ Ê-lê-a-sa, bảo, “Bây giờ tôi biết rằng Chúa có ở với chúng tôi và rằng các anh đã tránh, không để Chúa trừng phạt dân Ít-ra-en.”

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

32Giŏng anŭn, Phinehas laih anŭn ƀing khua pơala anŭn đuaĭ hĭ mơ̆ng ƀing kơnung djuai Reuben laih anŭn ƀing kơnung djuai Gad amăng anih lŏn Gilead, laih anŭn wơ̆t glaĭ laĭ pơthâo kơ ƀing Israel pơ anih lŏn Kanaan yơh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

32Phi-nê-a, con trai thầy tế lễ Ê-lê-a-sa, cùng các quan trưởng từ giã người Ru-bên, người Gát ở xứ Ga-la-át, trở về xứ Ca-na-an cùng dân Y-sơ-ra-ên, thuật lại điều đã xảy qua.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

32Phi-nê-a, con trai thầy tế lễ Ê-lê-a-sa, và những người lãnh đạo từ giã người Ru-bên, người Gát ở đất Ga-la-át, trở về với dân Y-sơ-ra-ên ở đất Ca-na-an và thuật lại cho họ điều đã xảy ra.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

32Sau đó Tư Tế Phi-nê-a con trai Ê-lê-a-xa và các thủ lãnh từ giã người Ru-bên, người Gát, và phân nửa chi tộc Ma-na-se, trở về xứ Ca-na-an. Họ đến với dân I-sơ-ra-ên và tường trình cho họ những gì họ đã ghi nhận.

Bản Dịch Mới (NVB)

32Bấy giờ, Phi-nê-a, con trai thầy tế lễ Ê-lê-a-sa, và các nhà lãnh đạo quay về xứ Ca-na-an sau cuộc hội kiến với người Ru-bên và Gát ở Ga-la-át rồi báo cáo mọi việc cho dân Y-sơ-ra-ên.

Bản Phổ Thông (BPT)

32Rồi Phi-nê-ha và những người lãnh đạo từ giã người Ru-bên, người Gát ở Ghi-lê-át, trở về Ca-na-an thuật lại cho dân Ít-ra-en biết rõ câu chuyện.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

33Ƀing Israel mơak pran jua laih anŭn bơni hơơč kơ Ơi Adai yơh tơdang ƀing gơñu hơmư̆ kơ tơlơi laĭ pơthâo anŭn. Ƀing gơñu ƀu pơhiăp dơ̆ng tah kơ tơlơi nao blah pơrai hĭ anih lŏn ƀing kơnung djuai Reuben laih anŭn ƀing kơnung djuai Gad jing anih lŏn ƀing gơ̆ hlak dŏ hơdip.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

33Việc nầy dân Y-sơ-ra-ên lấy làm đẹp lòng; chúng bèn ngợi khen Đức Chúa Trời, và chẳng còn toan kéo lên đánh người Ru-bên và người Gát, đặng tàn hại xứ họ ở,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

33Nghe lời tường trình, dân Y-sơ-ra-ên hài lòng. Họ ngợi ca Đức Chúa Trời và không còn ý định tiến đánh người Ru-bên và người Gát để hủy diệt vùng đất họ định cư nữa.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

33Lời tường trình đó làm hài lòng dân I-sơ-ra-ên. Dân I-sơ-ra-ên dâng lời ca ngợi Ðức Chúa Trời và không bàn đến việc tham chiến để tàn phá lãnh thổ của người Ru-bên và người Gát đã định cư nữa.

Bản Dịch Mới (NVB)

33Toàn dân vui mừng nghe báo cáo và ca ngợi Đức Chúa Trời. Họ không còn nói đến việc chiến tranh và tàn phá lãnh thổ của người Ru-bên và Gát nữa.

Bản Phổ Thông (BPT)

33Mọi người đều hài lòng và cảm tạ Thượng Đế. Họ liền bỏ ý định đánh người Ru-bên, người Gát hoặc tàn phá vùng đất đai đó.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

34Laih anŭn ƀing kơnung djuai Reuben hăng ƀing kơnung djuai Gad pơanăn kơ kơnưl anŭn, “Kơnưl Ngă Gơ̆ng Jơlan Tŏng Krah Ƀing Ta kơ tơlơi Yahweh yơh jing Ơi Adai.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

34Vì vậy, người Ru-bên và người Gát đặt tên bàn thờ là Ết, vì nói rằng nó làm chứng giữa chúng ta rằng Giê-hô-va là Đức Chúa Trời.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

34Vậy người Ru-bên và người Gát đặt tên bàn thờ là Ết, vì họ nói “Bàn thờ nầy làm chứng giữa chúng ta rằng Giê-hô-va là Đức Chúa Trời.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

34Người Ru-bên và người Gát gọi bàn thờ ấy là “Chứng Tích” vì họ bảo rằng, “Bàn thờ ấy sẽ làm một chứng tích ở giữa chúng tôi rằng CHÚA là Ðức Chúa Trời.”

Bản Dịch Mới (NVB)

34Người Ru-bên và người Gát đặt tên cho bàn thờ ấy là: “Một chứng tích giữa chúng ta” rằng CHÚA là Đức Chúa Trời.

Bản Phổ Thông (BPT)

34Vì thế người Ru-bên và người Gát đặt tên bàn thờ là Bằng Chứng Chúng Ta Tin Chúa Là Thượng Đế.