So Sánh Bản Dịch(Tối đa 6 bản dịch)


和合本修訂版(RCUV)

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925(VI1934)

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010(RVV11)

Bản Dịch 2011(BD2011)

Bản Dịch Mới(NVB)

Bản Phổ Thông(BPT)

和合本修訂版 (RCUV)

1的兒子約書亞什亭暗中派兩個人作探子,說:「你們去窺探那地和耶利哥。」於是二人去了,來到一個名叫喇合的妓女家裏,在那裏睡覺。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

1Giô-suê, con trai của Nun, từ Si-tim mật sai hai người do thám mà rằng: Hãy đi do thám xứ, nhứt là Giê-ri-cô. Vậy, hai người ấy đi đến nhà của một kỵ nữ tên là Ra-háp, và ngụ tại đó.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

1Từ Si-tim, Giô-suê, con trai của Nun, bí mật sai hai người đi do thám. Ông bảo: “Hãy đi do thám xứ, đặc biệt là Giê-ri-cô.” Vậy hai người ấy đi đến nhà của một kỹ nữ tên là Ra-háp, và trọ tại đó.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

1Bấy giờ Giô-sua con trai của Nun sai hai người làm thám tử bí mật rời Si-tim ra đi. Ông dặn họ, “Hãy đi và dọ thám xứ, đặc biệt Thành Giê-ri-cô.” Vậy họ ra đi. Họ vào nhà một kỹ nữ tên là Ra-háp và định qua đêm tại đó.

Bản Dịch Mới (NVB)

1Giô-suê, con trai Nun bí mật sai hai thám tử ra đi từ Si-tim, ông bảo họ: “Hãy đi trinh sát đất đai, nhất là thành Giê-ri-cô.” Vậy, hai thám tử đi đến nhà của một gái mãi dâm tên là Ra-háp và trọ tại đó.

Bản Phổ Thông (BPT)

1Giô-suê, con trai của Nun, từ A-ca-xia bí mật phái hai người thám thính đi và dặn họ, “Các anh hãy đi thám thính xứ, nhất là thành Giê-ri-cô.”Vậy các người thám thính đến Giê-ri-cô và vào nhà của một gái điếm tên Ra-háp.

和合本修訂版 (RCUV)

2有人告訴耶利哥王說:「看哪,今夜有以色列人到這裏來窺探此地。」

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

2Người ta bèn tâu cùng vua Giê-ri-cô rằng: Kìa, đêm nay có người trong dân Y-sơ-ra-ên đã đến do thám xứ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

2Người ta tâu với vua Giê-ri-cô rằng: “Tâu bệ hạ, đêm nay có mấy người Y-sơ-ra-ên đã đến do thám xứ.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

2Người ta báo cho vua của Giê-ri-cô rằng, “Tâu bệ hạ, đêm nay có mấy người I-sơ-ra-ên đến đây để dọ thám xứ.”

Bản Dịch Mới (NVB)

2Người ta tâu với vua Giê-ri-cô rằng: “Kìa, đêm nay có người Y-sơ-ra-ên đến trinh sát đất nước chúng ta.”

Bản Phổ Thông (BPT)

2Có người trình lên vua xứ Giê-ri-cô rằng, “Có mấy người Ít-ra-en đã đến đây tối nay đặng do thám xứ.”

和合本修訂版 (RCUV)

3耶利哥王派人到喇合那裏, 說:「你要交出那來到你這裏、進了你家的人,因為他們來是要窺探全地。」

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

3Vua Giê-ri-cô sai nói cùng Ra-háp rằng: Hãy đuổi hai người đã đến vào nhà ngươi; vì họ đến đặng do thám cả xứ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

3Vua Giê-ri-cô sai nói với Ra-háp: “Hãy đem những người đã vào nhà ngươi ra đây, vì chúng đến để do thám cả xứ nầy.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

3Vua của Giê-ri-cô truyền lịnh cho Ra-háp, “Hãy trao nộp ra đây những người đã đến với ngươi, tức những kẻ đã vào nhà ngươi, vì chúng đến để dọ thám cả xứ.”

Bản Dịch Mới (NVB)

3Vua Giê-ri-cô sai người ra lệnh cho Ra-háp: “Hãy đem hai người đã vào nhà ngươi ra ngoài, vì họ đến để trinh sát đất nước chúng ta.” (Nhưng Ra-háp đã đem giấu hai người này.)

Bản Phổ Thông (BPT)

3Vua Giê-ri-cô liền cho người bảo Ra-háp “Mang mấy người mới đến đang ở nhà ngươi, lại đây. Họ tới để do thám toàn thể bờ cõi chúng ta đó.”

和合本修訂版 (RCUV)

4但女人已把二人藏起來,卻說:「那兩個人確實到我這裏來過,他們從哪裏來,我卻不知道。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

4Nhưng người đàn bà đem giấu hai người nầy, rồi đáp rằng: Quả thật họ đã tới nhà tôi, nhưng chẳng biết ở đâu đến.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

4Nhưng người đàn bà đem giấu hai người nầy, rồi thưa: “Thật họ đã đến nhà tôi, nhưng tôi không biết họ từ đâu đến.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

4Nhưng nàng đem hai người ấy giấu đi, rồi nói, “Ðúng vậy, mấy người ấy có đến với tôi, nhưng tôi không biết họ từ đâu đến.

Bản Dịch Mới (NVB)

4Chị đáp: “Vâng, các anh ấy đã đến nhà tôi, nhưng tôi không biết họ từ đâu đến.

Bản Phổ Thông (BPT)

4Nhưng cô gái điếm đem giấu hai người ấy. Chị ta bảo, “Họ có đến đây, nhưng tôi chẳng biết họ từ đâu đến.

和合本修訂版 (RCUV)

5天黑、要關城門的時候,他們就出去了。他們往哪裏去我也不知道。你們趕快去追他們,就必追上。」

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

5Song vào buổi tối cửa thành hầu đóng, hai người ấy đi ra, tôi không biết đi đâu; hãy mau đuổi theo, vì các ngươi theo kịp được.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

5Lúc trời tối, khi cổng thành sắp đóng thì những người ấy đi ra, tôi không biết đi đâu. Vậy hãy mau đuổi theo, các ông sẽ theo kịp được họ.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

5Vào lúc trời sắp tối, trước khi cổng thành đóng lại, họ đã ra đi. Tôi không biết họ đã đi đâu. Hãy lập tức đuổi theo, biết đâu các ông sẽ đuổi kịp.”

Bản Dịch Mới (NVB)

5Lúc gần tối, cổng thành gần đóng thì hai người đi ra, tôi không biết đi đâu cả; xin cứ đuổi theo gấp thì các ông sẽ theo kịp được.”

Bản Phổ Thông (BPT)

5Hồi chiều khi sắp đóng cổng thành thì họ ra đi. Tôi không biết họ đi đâu nữa, nhưng nếu các ông nhanh chân thì rất có thể đuổi kịp họ được.”

和合本修訂版 (RCUV)

6其實,這女人已經領二人上了屋頂,把他們藏在她擺列在屋頂的亞麻梗中。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

6Vả, nàng có biểu hai người leo lên mái nhà, giấu dưới cộng gai mà nàng rải ở trên mái.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

6Thật ra, cô ấy đã đem họ lên mái nhà, giấu dưới đống cây gai mà cô trải trên mái.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

6Tuy nhiên, nàng đã đem hai thám tử ấy lên sân thượng và giấu họ dưới đống cây gai mà nàng đã chất sẵn ở đó.

Bản Dịch Mới (NVB)

6(Nhưng Ra-háp đem họ lên mái nhà và giấu dưới những cọng lanh mà chị đã rải ở trên mái.)

Bản Phổ Thông (BPT)

6Thật ra cô gái điếm đã mang hai người kia lên mái nhà và lấy rơm trải ra phủ kín họ lại.

和合本修訂版 (RCUV)

7那些人就往約旦河的路上追趕他們,直到渡口。追趕他們的人一出去,城門就關了。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

7Những người của vua đuổi theo họ về hướng sông Giô-đanh, cho đến chỗ cạn; vừa khi những người đuổi theo đó ra khỏi thành, thì người ta đóng cửa thành.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

7Những người của vua đuổi theo họ về hướng sông Giô-đanh cho đến chỗ cạn. Vừa khi những người đuổi theo đó ra khỏi thành thì người ta đóng cổng thành lại.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

7Thế là những người ấy đuổi theo các thám tử, theo con đường đi về chỗ cạn nơi người ta lội qua Sông Giô-đanh. Vừa khi những người ấy ra khỏi thành, cổng thành đóng lại.

Bản Dịch Mới (NVB)

7Vậy, những người tầm nã đuổi theo các thám tử trên đường đi tới chỗ cạn của sông Giô-đanh. Vừa khi họ ra đi, cổng thành đóng lại.

Bản Phổ Thông (BPT)

7Mấy người được vua sai đi tìm hai người thám thính đến con đường sắp băng qua sông Giô-đanh. Khi họ vừa ra đi thì người ta đóng cửa thành.

和合本修訂版 (RCUV)

8二人還沒有睡之前,女人就上屋頂,到他們那裏,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

8Trước khi hai người do thám chưa nằm ngủ, nàng leo lên mái nhà,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

8Trước khi hai người do thám đi ngủ, nàng trèo lên mái nhà,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

8Trước khi hai thám tử đặt lưng xuống nằm, nàng đi lên sân thượng gặp họ.

Bản Dịch Mới (NVB)

8Trước khi hai thám tử nằm ngủ, Ra-háp leo lên mái nhà

Bản Phổ Thông (BPT)

8Buổi tối, trước khi hai người thám thính đi ngủ, Ra-háp rón rén lên mái nhà

和合本修訂版 (RCUV)

9對他們說:「我知道耶和華已經把這地賜給你們了,並且我們也都懼怕你們。這地所有的居民在你們面前都融化了。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

9mà nói rằng: Tôi biết rằng Đức Giê-hô-va đã ban cho các ông xứ nầy, sự kinh khủng vì cớ các ông đã bắt lấy chúng tôi, và cả dân của xứ đều sờn lòng trước mặt các ông.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

9và nói với họ: “Tôi biết rằng Đức Giê-hô-va đã ban cho các ông xứ nầy; nỗi sợ hãi vì các ông đã ập xuống trên chúng tôi đến nỗi tất cả cư dân trong xứ đều nản lòng thối chí trước các ông.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

9Nàng nói với họ, “Tôi biết CHÚA sẽ ban cho các ông xứ nầy. Nỗi sợ hãi về các ông đã phủ trên chúng tôi, và lòng của toàn dân trong xứ đều tan chảy vì sợ các ông.

Bản Dịch Mới (NVB)

9mà thưa rằng: “Tôi biết CHÚA đã ban đất nước này cho các ông; chúng tôi vô cùng kinh hoàng; tất cả dân chúng trong nước này đều khiếp sợ các ông.

Bản Phổ Thông (BPT)

9bảo hai người ấy rằng, “Tôi biết Chúa đã ban đất nầy cho các ông. Các ông làm chúng tôi kinh hoàng. Ai sống trong vùng đất nầy cũng đều khiếp sợ các ông

和合本修訂版 (RCUV)

10因為我們聽見你們出埃及的時候,耶和華怎樣在你們前面使紅海的水乾了,並且你們怎樣處置約旦河東的兩個亞摩利王,西宏,把他們完全消滅。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

10Vì chúng tôi có hay khi các ông ra khỏi xứ Ê-díp-tô, thì Đức Giê-hô-va đã khiến nước Biển Đỏ bày khô trước mặt các ông, và điều các ông đã làm cho Si-hôn và Óc, hai vua dân A-mô-rít, ở bên kia sông Giô-đanh, mà các ông đã diệt đi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

10Vì chúng tôi có nghe rằng khi các ông ra khỏi Ai Cập thì Đức Giê-hô-va đã khiến nước Biển Đỏ khô cạn trước mặt các ông, và cũng nghe điều các ông đã làm cho Si-hôn và Óc, hai vua dân A-mô-rít, ở bên kia sông Giô-đanh mà các ông đã tuyệt diệt.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

10Bởi chúng tôi đã nghe thể nào CHÚA đã làm cho nước của Hồng Hải trở nên cạn khô trước mặt các ông khi các ông ra khỏi Ai-cập, và những gì các ông đã làm cho hai vua của dân A-mô-ri ở bên kia Sông Giô-đanh, tức Si-hôn và Óc, hai vua đã bị các ông tiêu diệt hoàn toàn.

Bản Dịch Mới (NVB)

10Chúng tôi được tin khi các ông ra khỏi Ai-cập, CHÚA đã khiến nước Biển Đỏ bầy ra khô trước mặt các ông, và điều các ông đối xử với Si-hôn và Óc, là hai vua của dân A-mô-rít ở bên kia sông Giô-đanh, mà các ông đã tuyệt diệt.

Bản Phổ Thông (BPT)

10vì chúng tôi đã nghe Chúa rẽ nước Hồng hải ra sao, khi các ông ra khỏi Ai-cập. Chúng tôi cũng nghe biết các ông đã tiêu diệt Xi-hon và Óc, hai vua dân A-mô-rít ở phía đông sông Giô-đanh.

和合本修訂版 (RCUV)

11我們一聽見就膽戰心驚,人人因你們的緣故勇氣全失。耶和華-你們的上帝是天上地下的上帝。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

11Chúng tôi có hay điều đó, lòng bèn tan ra, chẳng ai trong chúng tôi còn can đảm trước mặt các ông nữa; vì Giê-hô-va Đức Chúa Trời các ông là Đức Chúa Trời ở trên trời cao kia, và ở dưới đất thấp nầy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

11Khi chúng tôi nghe điều đó thì lòng chúng tôi tan nát, chẳng ai trong chúng tôi còn can đảm trước mặt các ông nữa, vì Giê-hô-va Đức Chúa Trời của các ông là Đức Chúa Trời ở trên trời cao kia và ở dưới đất thấp nầy.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

11Vừa khi chúng tôi nghe thế, lòng chúng tôi tan chảy. Không ai trong chúng tôi còn chút can đảm nào để đối chọi với các ông nữa. CHÚA, Ðức Chúa Trời của các ông, quả là Ðức Chúa Trời ở trên trời cao kia và ở dưới đất thấp nầy.

Bản Dịch Mới (NVB)

11Chúng tôi có hay điều đó, lòng bèn tan ra như nước, chẳng ai trong chúng tôi còn can đảm chống lại các ông nữa, vì CHÚA, Đức Chúa Trời các ông là Đức Chúa Trời ở trên trời cao kia và ở dưới đất thấp này.

Bản Phổ Thông (BPT)

11Khi nghe những tin đó, chúng tôi đều kinh hãi. Các chiến sĩ của chúng tôi hết dám chiến đấu, vì Chúa, là Thượng Đế các ông, cầm quyền trên trời cao kia và dưới đất thấp nầy.

和合本修訂版 (RCUV)

12現在我既然恩待你們,求你們指着耶和華向我起誓,你們也要恩待我的父家。請你們給我一個確實的憑據,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

12Vậy bây giờ, vì tôi đã làm nhân cho hai ông, thì hai ông cũng phải làm nhân lại cho nhà cha tôi; hãy chỉ Đức Giê-hô-va mà thề cùng tôi, và cho một dấu quả quyết

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

12Vậy bây giờ, hãy chỉ Đức Giê-hô-va mà thề với tôi rằng vì tôi đã đối xử nhân từ với hai ông, thì hai ông cũng phải đối xử nhân từ với nhà cha tôi và cho tôi một dấu hiệu bảo đảm

Bản Dịch 2011 (BD2011)

12Vậy bây giờ, vì tôi đã lấy nhân nghĩa đối xử với các ông, xin các ông hãy nhân danh CHÚA mà thề với tôi rằng các ông cũng sẽ lấy nhân nghĩa đối xử với nhà cha tôi. Xin ban cho tôi một dấu hiệu để xác chứng rằng

Bản Dịch Mới (NVB)

12Vậy, bây giờ vì tôi đối xử nhân hậu với hai ông, xin hai ông cũng phải đối xử nhân hậu lại cho nhà cha tôi. Hãy chỉ CHÚA mà thề cùng tôi và cho một dấu hiệu quả quyết

Bản Phổ Thông (BPT)

12Vậy bây giờ trước mặt Chúa, xin hứa với tôi rằng các ông sẽ đối xử tử tế với gia đình tôi như tôi đã đối xử tử tế với các ông. Làm ơn cho tôi bằng chứng gì để biết các ông sẽ tôn trọng lời hứa.

和合本修訂版 (RCUV)

13要救活我的父母、兄弟、姊妹,和所有屬他們的,拯救我們的性命脫離死亡。」

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

13rằng các ông sẽ để cha mẹ, anh em, chị em tôi, và hết thảy người bà con của họ đều còn sống, cùng cứu chúng tôi khỏi chết.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

13rằng các ông sẽ để cho cha mẹ, anh em, chị em tôi cùng tất cả người thân của họ được sống, và cứu chúng tôi khỏi chết.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

13các ông sẽ cho cha mẹ tôi, các anh chị em tôi, và mọi người trong gia đình họ khỏi bị giết.”

Bản Dịch Mới (NVB)

13là các ông sẽ để cha mẹ, anh em, chị em tôi và tất cả bà con của họ đều được sống, cũng cứu chúng tôi khỏi chết.”

Bản Phổ Thông (BPT)

13Xin các ông làm ơn để cho cha mẹ, anh chị em tôi và tất cả gia đình họ được sống, không bị giết.”

和合本修訂版 (RCUV)

14那二人對她說:「我們願意以性命來替你們死。你們若不洩漏我們這件事,當耶和華將這地賜給我們的時候,我們必以慈愛和誠信待你。」

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

14Hai người đáp rằng: Mạng chúng ta sẽ đền cho mạng nàng! Nếu nàng không cho lậu việc chúng ta ra, thì chúng ta sẽ đãi nàng cách nhân từ và thành tín khi Đức Giê-hô-va ban xứ cho chúng ta.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

14Hai người đáp: “Mạng sống chúng tôi sẽ đền cho mạng sống cô! Nếu cô không tiết lộ việc của chúng tôi thì chúng tôi sẽ lấy chữ tín và lòng nhân mà đối xử với cô khi Đức Giê-hô-va ban đất nầy cho chúng tôi.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

14Hai người ấy trả lời nàng, “Mạng sống của chúng tôi sẽ đền cho mạng sống của những người của cô, miễn là cô không tiết lộ công việc của chúng tôi cho ai. Chúng tôi xin thề rằng chúng tôi sẽ lấy nhân nghĩa đối xử với cô khi CHÚA ban cho chúng tôi xứ nầy.”

Bản Dịch Mới (NVB)

14Hai thám tử đáp: “Mạng sống chúng ta đánh đổi các mạng sống của chị. Nếu chị không tiết lộ việc của chúng tôi thì chúng tôi sẽ đãi chị nhân hậu và thành tín khi CHÚA ban đất nước này cho chúng tôi.”

Bản Phổ Thông (BPT)

14Hai người đồng ý bảo, “Mạng chúng tôi sẽ thế cho mạng của chị, nếu chị không tiết lộ cho ai biết việc làm của chúng tôi. Sau khi Chúa ban cho chúng tôi đất nầy, chúng tôi sẽ đối xử tử tế với chị.”

和合本修訂版 (RCUV)

15於是女人用繩子把二人從窗戶縋下去,因為她的屋子是在城牆邊上,她也住在城牆上。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

15Vậy, nàng dùng một sợi dây dòng hai người xuống nơi cửa sổ, vì nhà nàng ở tại trên vách thành.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

15Vậy cô ấy dùng một sợi dây thòng hai người xuống qua cửa sổ vì nhà cô sát tường thành và cô ở bên trong tường thành.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

15Sau đó, nàng lấy một sợi dây thừng và giòng hai người ấy qua cửa sổ xuống bên ngoài thành, vì nhà nàng ở phía trong lớp tường bên ngoài của thành, nên có thể nói nàng ở giữa hai lớp tường thành.

Bản Dịch Mới (NVB)

15Vậy, Ra-háp dùng một sợi dây dòng hai thám tử xuống nơi cửa sổ vì nhà chị ở ngay trên vách thành.

Bản Phổ Thông (BPT)

15Nhà của Ra-háp nằm ngay trên vách thành cho nên chị dùng dây thừng thả hai người xuống đất qua cửa sổ.

和合本修訂版 (RCUV)

16她對他們說:「你們暫且往山上去,免得追趕的人遇見你們。要在那裏躲藏三天,等追趕的人回來,你們才可以走自己的路。」

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

16Nàng nói rằng: Hãy đi đến núi, kẻo những người đuổi theo gặp các ông chăng; hãy ẩn đó ba ngày cho đến chừng nào những người đuổi theo trở về; sau rồi các ông hãy đi đường.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

16Cô nói với họ: “Hãy đi về hướng núi, đừng để những người đuổi theo bắt gặp các ông. Hãy ẩn núp ở đó ba ngày cho đến khi những người đuổi theo trở về, sau đó các ông cứ đường mình mà đi.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

16Nàng nói với họ, “Các ông hãy đi lên hướng đồi núi, kẻo những người đang truy lùng các ông sẽ bắt gặp các ông. Hãy trốn trên đó ba ngày, cho đến khi những người truy lùng các ông trở về, bấy giờ các ông có thể yên chí đi đường mình.”

Bản Dịch Mới (NVB)

16Ra-háp nói: “Hãy leo lên núi, kẻo những người đuổi theo bắt gặp các ông; hãy trú ẩn ở đó ba ngày cho đến chừng nào những người tầm nã trở về, sau rồi các ông sẽ lên đường.”

Bản Phổ Thông (BPT)

16Chị bảo họ, “Các ông hãy đi mau vào vùng đồi núi để các người vua sai đi không bắt gặp các ông. Hãy trốn trong đó khoảng ba ngày. Sau khi họ trở về rồi, thì các ông hãy ra đi.”

和合本修訂版 (RCUV)

17二人對她說:「你叫我們所起的誓與我們無關,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

17Vả, hai người nói cùng nàng rằng: Nầy thể nào chúng ta sẽ khỏi mắc lời thề mà nàng đã bắt ta thề.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

17Hai người nói với nàng: “Đây là cách chúng tôi giữ lời thề mà cô đã bắt chúng tôi thề:

Bản Dịch 2011 (BD2011)

17Hai người đó nói với nàng, “Chúng tôi sẽ không bị ràng buộc bởi lời thề cô đã bắt chúng tôi thề với cô,

Bản Dịch Mới (NVB)

17Hai người bảo Ra-háp: “Đây là cách chúng ta thực thi lời thề mà nàng đã bắt chúng ta thề;

Bản Phổ Thông (BPT)

17Các thám thính dặn Ra-háp, “Chị phải làm theo như điều chúng tôi dặn. Nếu không chúng tôi sẽ khỏi mắc lời thề với chị hôm nay.

和合本修訂版 (RCUV)

18除非,看哪,當我們來到這地的時候,你把這條朱紅線繩子繫在縋我們下去的窗戶上,並要叫你的父母、兄弟和你父的全家都聚集在你家中。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

18Khi nào chúng ta vào xứ, nàng phải cột sợi chỉ điều nầy nơi cửa sổ mà nàng dòng chúng ta xuống, rồi nhóm hiệp cha mẹ, anh em, và hết thảy bà con của nàng lại trong nhà mình.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

18Khi nào chúng tôi vào xứ, cô phải cột sợi dây màu điều nầy nơi cửa sổ mà cô đã thòng chúng tôi xuống, rồi tập hợp cha mẹ, anh em, và tất cả người nhà của cha cô lại trong nhà cô.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

18nếu khi chúng tôi tấn công vào xứ mà cô không buộc sợi dây thừng đỏ nầy nơi cửa sổ mà cô đã giòng chúng tôi xuống, và nếu cô không họp mọi người thân của cô lại trong nhà cô, tức cha mẹ, anh chị em, và mọi người trong gia đình cô.

Bản Dịch Mới (NVB)

18Khi nào chúng tôi vào xứ, chị phải cột sợi dây đỏ này nơi cửa sổ mà chị đã dòng chúng tôi xuống, rồi tập họp cha mẹ, anh em và tất cả bà con của chị ở trong nhà mình.

Bản Phổ Thông (BPT)

18Khi chúng tôi trở lại đất nầy, chị phải cột sợi dây thừng đỏ nầy nơi cửa sổ mà chị đã thả chúng tôi xuống. Tập họp cha mẹ và tất cả các anh chị em và gia đình chị lại trong nhà chị.

和合本修訂版 (RCUV)

19凡離開你家門往街上去的,他的血必歸到自己頭上,與我們無關;凡在你家裏的,若有人下手害他,他的血就歸到我們頭上。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

19Phàm ai trong các người đó đi ra ngoài cửa nhà nàng, thì huyết người ấy sẽ đổ lại trên đầu người, và chúng ta vô tội; nhưng nếu ai tra tay vào người nào ở cùng nàng trong nhà, thì huyết của người đó sẽ đổ lại trên đầu chúng ta.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

19Nếu người nào đi ra ngoài cửa nhà cô thì máu người ấy sẽ đổ lại trên đầu người ấy, còn chúng tôi vô tội. Nhưng nếu ai tra tay vào người nào ở với cô trong nhà thì máu của người đó sẽ đổ lại trên đầu chúng tôi.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

19Nếu bất cứ ai rời khỏi nhà cô, ra ngoài đường, người ấy sẽ chịu trách nhiệm về mạng sống của mình, còn chúng tôi sẽ vô tội. Nếu bất cứ người nào đang ở trong nhà cô lúc đó mà bị hại, máu của người ấy sẽ đổ lại trên đầu chúng tôi.

Bản Dịch Mới (NVB)

19Bất luận ai trong số người đó đi ra khỏi cửa nhà chị, thì huyết người ấy sẽ đổ lại trên đầu mình, còn chúng tôi vô tội; nhưng nếu ai đưa tay đánh giết người nào đang ở cùng chị trong nhà, thì huyết người ấy sẽ đổ lại trên đầu chúng tôi.

Bản Phổ Thông (BPT)

19Nếu ai ra khỏi nhà mà bị giết thì không phải lỗi tại chúng tôi. Nếu ai ở trong nhà chị mà bị việc gì thì chúng tôi sẽ chịu trách nhiệm.

和合本修訂版 (RCUV)

20你若洩漏我們這件事,你叫我們所起的誓就與我們無關了。」

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

20Còn nếu nàng cho lậu việc chúng ta, ắt chúng ta sẽ khỏi mắc lời mà nàng đã bắt chúng ta thề.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

20Còn nếu cô tiết lộ việc của chúng tôi thì chúng tôi sẽ khỏi mắc lời thề mà cô đã bắt chúng tôi thề.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

20Còn nếu cô tiết lộ công việc của chúng tôi cho ai, chúng tôi sẽ không mắc lời thề mà cô đã buộc chúng tôi thề với cô.”

Bản Dịch Mới (NVB)

20Còn nếu chị tiết lộ việc của chúng tôi, chắc chắn chúng tôi sẽ khỏi mắc lời thề mà chị đã bắt chúng tôi thề.”

Bản Phổ Thông (BPT)

20Còn nếu chị tiết lộ việc nầy ra thì chúng tôi sẽ không bị ràng buộc bởi lời thề hôm nay.”

和合本修訂版 (RCUV)

21女人說:「就照你們的話吧!」於是她送他們走了,就把朱紅繩子繫在窗戶上。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

21Nàng bèn đáp: Khá y lời hai ông đã nói. Đoạn, nàng cho hai người đi, và hai người liền đi. Nàng bèn cột sợi chỉ điều nơi cửa sổ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

21Cô trả lời: “Hãy làm đúng như lời hai ông đã nói.” Rồi cô để cho họ đi, và họ ra đi. Cô buộc sợi đây màu điều nơi cửa sổ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

21Nàng đáp, “Xin làm như lời các ông nói. Chúng ta sẽ làm như vậy.” Nàng tiễn họ đi, và họ đã ra đi. Sau đó, nàng lấy sợi dây thừng đỏ đó và cột nó vào cửa sổ.

Bản Dịch Mới (NVB)

21Ra-háp đáp: “Xin cứ theo lời hai ông đã nói.” Rồi Ra-háp cho hai thám tử ra đi, hai ông liền đi. Ra-háp cột sợi dây nơi cửa sổ mình.

Bản Phổ Thông (BPT)

21Ra-háp bảo “Tôi đồng ý.” Rồi Ra-háp để họ lên đường. Xong, chị cột dây thừng đỏ nơi cửa sổ.

和合本修訂版 (RCUV)

22二人離開,到山上去,在那裏停留三天,直等到追趕的人回去。追趕的人一路尋找,卻找不着。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

22Vậy, hai người đi đến núi, ở đó ba ngày cho đến khi những người đuổi theo mình trở về. Mấy người ấy kiếm họ cùng đường, nhưng không gặp.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

22Vậy, hai người đi về hướng núi, ở lại đó ba ngày cho đến khi những người truy đuổi họ trở về. Những người ấy đi lùng sục khắp mọi nẻo đường nhưng không tìm được họ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

22Họ ra đi và đến miền đồi núi. Họ ở đó ba ngày cho đến khi những kẻ truy lùng họ đã trở về. Những kẻ truy lùng họ đã tra hỏi về họ suốt dọc đường nhưng chẳng tìm được tin tức gì.

Bản Dịch Mới (NVB)

22Vậy, hai thám tử đi lên núi, ở đó ba ngày cho đến khi những người tầm nã mình quay về. Những người đó kiếm họ suốt đường nhưng không gặp.

Bản Phổ Thông (BPT)

22Hai người ra đi vào vùng đồi núi, trốn trong đó ba ngày. Các người được vua sai đi, tìm họ khắp các nẻo đường mà không thấy. Sau ba ngày họ trở về thành.

和合本修訂版 (RCUV)

23二人回來,下了山,過了河,來到的兒子約書亞那裏,向他報告他們所遭遇的一切事。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

23Hai người do thám bèn đi xuống núi trở về; khi đã qua sông Giô-đanh rồi, thì đến gần Giô-suê, con trai Nun, thuật cho người mọi điều đã xảy ra.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

23Hai người do thám xuống núi trở về, vượt sông Giô-đanh và đến với Giô-suê, con trai Nun, thuật cho ông mọi điều đã xảy ra cho họ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

23Sau đó, hai thám tử đi xuống núi. Họ lội qua sông và đến trình diện Giô-sua con trai của Nun. Họ báo cáo với ông mọi việc đã xảy ra cho họ.

Bản Dịch Mới (NVB)

23Hai thám tử liền đi xuống núi trở về; khi họ qua sông Giô-đanh rồi, đến gần Giô-suê, con trai Nun, mà thuật lại cho ông mọi điều đã xảy ra.

Bản Phổ Thông (BPT)

23Rồi hai người thám thính trở về trại quân. Họ ra khỏi vùng đồi núi, băng qua sông, đến gặp Giô-suê con trai của Nun và báo cáo lại những sự việc xảy ra.

和合本修訂版 (RCUV)

24他們對約書亞說:「耶和華果然將那全地交在我們手中了,並且那地所有的居民在我們面前都融化了。」

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

24Hai người nói cùng Giô-suê rằng: Quả thật, Đức Giê-hô-va đã phó cả xứ vào tay chúng ta; và lại, hết thảy dân của xứ đều sờn lòng trước mặt chúng ta.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

24Họ nói với Giô-suê: “Thật, Đức Giê-hô-va đã trao cả xứ ấy vào tay chúng ta; tất cả dân trong xứ đều nao núng trước mặt chúng ta.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

24Họ nói với Giô-sua, “Quả thật, CHÚA đã ban toàn xứ nầy vào tay chúng ta, bởi lòng của toàn dân trong xứ đều tan chảy vì sợ chúng ta.”

Bản Dịch Mới (NVB)

24Hai ông thưa với Giô-suê: “Quả thật CHÚA đã phó cả xứ này vào tay chúng ta, lòng của các dân tộc ấy đều tan ra như nước vì khiếp sợ chúng ta.”

Bản Phổ Thông (BPT)

24Họ bảo, “Chắc chắn Chúa đã ban cho chúng ta xứ nầy. Toàn thể dân cư trong xứ rất khiếp sợ chúng ta.”