So Sánh Bản Dịch(Tối đa 6 bản dịch)


Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016(JBSV)

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925(VI1934)

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010(RVV11)

Bản Dịch 2011(BD2011)

Bản Dịch Mới(NVB)

Bản Phổ Thông(BPT)

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

1Tơdang abih bang ƀing ană plei Israel hơmâo găn laih krong Yurdan, Yahweh pơhiăp hăng Yôsua tui anai,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

1Khi cả dân đã qua khỏi Giô-đanh rồi, Đức Giê-hô-va bèn phán cùng Giô-suê rằng:

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

1Khi toàn dân đã vượt qua sông Giô-đanh rồi, Đức Giê-hô-va phán với Giô-suê:

Bản Dịch 2011 (BD2011)

1Khi toàn thể dân I-sơ-ra-ên đi qua Sông Giô-đanh, CHÚA phán với Giô-sua,

Bản Dịch Mới (NVB)

1Khi toàn dân đã qua sông Giô-đanh, CHÚA phán dạy Giô-suê:

Bản Phổ Thông (BPT)

1Sau khi dân chúng đã băng qua sông Giô-đanh rồi, Chúa phán bảo Giô-suê,

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

2“Brơi kơ ƀing gih ruah mă bĕ pluh-dua čô đah rơkơi, sa čô mơ̆ng rĭm kơnung djuai,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

2Hãy chọn trong dân sự mười hai người, mỗi chi phái một người;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

2“Hãy chọn trong dân chúng mười hai người, mỗi bộ tộc một người

Bản Dịch 2011 (BD2011)

2“Hãy chọn mười hai người trong dân, mỗi người đại diện một chi tộc,

Bản Dịch Mới (NVB)

2“Con hãy chọn mười hai người dân, mỗi chi tộc một người,

Bản Phổ Thông (BPT)

2“Hãy chọn mười hai người trong dân chúng, mỗi chi tộc một người.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

3laih anŭn pơđar bĕ kơ ƀing gơñu nao mă pluh-dua boh boh pơtâo mơ̆ng tŏng krah krong Yurdan, jing djơ̆ ƀơi anih plă̱ tơkai ƀing khua ngă yang hlak dŏ dơ̆ng anŭn. Brơi bĕ kơ rĭm čô amăng ƀing gơñu glăm tơbiă sa boh boh pơtâo anŭn hrŏm hăng ƀing gih kiăng kơ pioh pơ anih ƀing gih či dŏ jưh mlam anai.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

3rồi truyền lịnh nầy cho các người đó: Hãy lấy mười hai hòn đá tại đây giữa sông Giô-đanh, từ nơi chân những thầy tế lễ đứng vững, rồi đem nó theo, và đặt tại chỗ các ngươi sẽ ngủ ban đêm.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

3và truyền lệnh cho họ: ‘Hãy lấy mười hai tảng đá giữa sông Giô-đanh, nơi chân những thầy tế lễ đã đứng và đem chúng theo, đặt tại nơi mà các con ngủ đêm nay.’”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

3và truyền cho họ, ‘Hãy lấy mười hai hòn đá dưới lòng Sông Giô-đanh, nơi các tư tế đã đứng, vác chúng theo mình, sau đó hãy đặt chúng xuống nơi anh em sẽ hạ trại đêm nay.’”

Bản Dịch Mới (NVB)

3bảo họ lấy mười hai tảng đá giữa sông Giô-đanh ngay tại chỗ các thầy tế lễ đang đứng và khiêng theo các con rồi đặt tại nơi các con nghỉ đêm nay.”

Bản Phổ Thông (BPT)

3Bảo họ lượm mười hai tảng đá lấy từ giữa sông, nơi các thầy tế lễ đang đứng. Mang các tảng đá đó theo, và đặt xuống nơi các ngươi nghỉ đêm nay.”

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

4Tui anŭn, Yôsua iâu rai pluh-dua čô ñu hơmâo jao brơi laih mơ̆ng ƀing Israel anŭn, jing sa čô mơ̆ng sa kơnung djuai,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

4Vậy, Giô-suê gọi mười hai người mà mình đã chọn trong dân Y-sơ-ra-ên, mỗi chi phái một người,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

4Vậy Giô-suê gọi mười hai người đã chọn trong dân Y-sơ-ra-ên, mỗi bộ tộc một người,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

4Vậy Giô-sua gọi mười hai người, mỗi người từ một chi tộc I-sơ-ra-ên mà ông đã chọn sẵn.

Bản Dịch Mới (NVB)

4Vậy, Giô-suê tập họp mười hai người ông đã chỉ định trong vòng dân Y-sơ-ra-ên, mỗi chi tộc một người

Bản Phổ Thông (BPT)

4Cho nên Giô-suê chọn mỗi chi tộc một người. Rồi ông gọi mười hai người lại

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

5laih anŭn pơđar kơ ƀing gơ̆ tui anai, “Trŭn nao bĕ amăng tŏng krah krong Yurdan jing ƀơi anăp Hip Tơlơi Pơgop Yahweh Ơi Adai gih. Rĭm čô amăng ƀing gih glăm mă bĕ sa boh boh pơtâo kiăng kơ pơala kơ kơnung djuai ñu pô yơh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

5mà truyền rằng: Hãy đi qua trước hòm của Giê-hô-va Đức Chúa Trời các ngươi tại giữa sông Giô-đanh, rồi mỗi người, theo số chi phái Y-sơ-ra-ên, phải vác một hòn đá trên vai mình,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

5và nói với họ: “Hãy đến trước Hòm Giao Ước của Giê-hô-va Đức Chúa Trời anh em tại giữa sông Giô-đanh, rồi mỗi người, theo số bộ tộc của dân Y-sơ-ra-ên, vác một tảng đá trên vai mình,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

5Giô-sua nói với họ, “Anh em hãy qua mặt mọi người và đến trước Rương của CHÚA, Ðức Chúa Trời của anh em, đang ở giữa lòng Sông Giô-đanh. Mỗi người trong anh em hãy lấy một hòn đá, vác nó lên vai, mỗi hòn cho một chi tộc I-sơ-ra-ên,

Bản Dịch Mới (NVB)

5và bảo họ: “Các ngươi hãy đi trước Rương Giao Ước của CHÚA, Đức Chúa Trời các ngươi mà xuống tận giữa sông Giô-đanh. Mỗi người trong các ngươi hãy khiêng một tảng đá trên vai, đúng theo số các chi tộc Y-sơ-ra-ên

Bản Phổ Thông (BPT)

5dặn, “Các anh em hãy đi xuống sông, nơi Rương Giao Ước của Chúa, Thượng Đế anh em, đang dừng lại. Mỗi người lượm một tảng đá đại diện cho mười hai chi tộc Ít-ra-en rồi vác lên vai.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

6Pluh-dua boh pơtâo anŭn yơh či jing gru pơhơdơr kơ ƀing ană plei hơdôm tơlơi Yahweh hơmâo ngă laih. Amăng rơnŭk pơanăp anai ƀing ană tơčô gih či tơña kơ ƀing gih tui anai, ‘Hơget tơlơi khul boh pơtâo anŭn kiăng laĭ lĕ?’

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

6hầu cho điều đó làm một dấu ở giữa các ngươi. Về sau, khi con cháu các ngươi hỏi rằng: Những hòn đá nầy có nghĩa chi?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

6để điều nầy làm một dấu hiệu ở giữa anh em. Mai sau, khi con cháu anh em hỏi rằng: ‘Những tảng đá nầy có ý nghĩa gì?’

Bản Dịch 2011 (BD2011)

6để chúng sẽ trở thành một dấu chứng giữa anh em. Về sau, nếu con cháu của anh em có hỏi, ‘Những hòn đá nầy có ý nghĩa gì?’

Bản Dịch Mới (NVB)

6để dùng làm dấu chứng giữa các ngươi. Về sau, khi con cháu các ngươi hỏi:

Bản Phổ Thông (BPT)

6Các tảng đá nầy sẽ làm dấu hiệu giữa các anh em. Trong tương lai khi con cháu các anh em hỏi, ‘Các tảng đá nầy có nghĩa gì?’

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

7Giŏng anŭn, ƀing gih dưi ruai glaĭ yơh kơ ƀing gơñu kơ tơlơi krong Yurdan pơkom dơ̆ng đĭ tơdang Hip Tơlơi Pơgop Yahweh găn nao krong anŭn. Tui anŭn, khul boh pơtâo anŭn yơh či jing sa gru gơnam pơhơdơr kơ ƀing ană plei Israel nanao.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

7thì hãy đáp rằng: Ấy là nước sông Giô-đanh đã rẽ ra trước hòm giao ước của Đức Giê-hô-va; khi hòm đi ngang qua sông Giô-đanh; thì nước sông bèn rẽ ra; các hòn đá nầy dùng cho dân Y-sơ-ra-ên làm kỷ niệm đời đời.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

7thì anh em hãy trả lời rằng: Nước sông Giô-đanh đã bị cắt ngang trước Hòm Giao Ước của Đức Giê-hô-va. Khi Hòm Giao Ước vượt qua sông Giô-đanh thì nước sông cắt ngang và các hòn đá nầy là vật kỷ niệm đời đời cho con dân Y-sơ-ra-ên.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

7thì anh em sẽ nói cho chúng biết rằng nước Sông Giô-đanh đã bị đứt đoạn trước Rương Giao Ước của CHÚA, vì khi Rương ấy được khiêng qua Sông Giô-đanh, nước của Sông Giô-đanh đã bị đứt đoạn. Vì thế những hòn đá ấy sẽ là một chứng tích để làm kỷ niệm cho dân I-sơ-ra-ên đến muôn đời.”

Bản Dịch Mới (NVB)

7‘Các tảng đá này có nghĩa gì?’ thì hãy thuật cho chúng về dòng nước sông Giô-đanh bị phân rẽ ra trước Rương Giao Ước của CHÚA; khi Rương qua sông Giô-đanh, nước sông chia đôi và các tảng đá này dùng làm đài kỷ niệm đời đời cho con dân Y-sơ-ra-ên.”

Bản Phổ Thông (BPT)

7thì hãy thuật cho chúng nó biết là nước sông Giô-đanh ngưng chảy khi Rương của Chúa băng qua sông. Các tảng đá nầy sẽ nhắc nhở dân chúng Ít-ra-en về chuyện ấy.”

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

8Tui anŭn, ƀing ană plei Israel ngă tui hăng tơlơi Yôsua pơđar yơh. Ƀing pluh-dua čô đah rơkơi anŭn nao mă pluh-dua boh boh pơtâo mơ̆ng tŏng krah krong Yurdan, sa boh pơtâo pơala kơ sa kơnung djuai amăng ƀing Israel tui hăng tơlơi Yahweh hơmâo pơtă laih kơ Yôsua, laih anŭn ƀing gơñu glăm khul boh pơtâo anŭn hrŏm hăng ƀing gơñu truh pơ anih jưh gơñu hăng pioh trŭn pơ anih anŭn yơh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

8Vậy, dân Y-sơ-ra-ên làm theo điều Giô-suê đã biểu, bèn lấy mười hai hòn đá ở giữa sông Giô-đanh, theo số chi phái dân Y-sơ-ra-ên, và đem nó theo cùng mình đến chỗ nào phải ngủ ban đêm, rồi đặt tại đó, y như Đức Giê-hô-va đã phán dặn Giô-suê.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

8Vậy dân Y-sơ-ra-ên làm theo điều Giô-suê đã bảo, lấy mười hai tảng đá từ giữa lòng sông Giô-đanh theo số bộ tộc của dân Y-sơ-ra-ên và đem chúng qua sông, đến chỗ họ ngủ qua đêm và đặt tại đó đúng như Đức Giê-hô-va đã phán bảo Giô-suê.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

8Dân I-sơ-ra-ên làm y như Giô-sua đã truyền. Họ lấy mười hai hòn đá ở giữa lòng Sông Giô-đanh, theo như số chi tộc của dân I-sơ-ra-ên, như CHÚA đã truyền cho Giô-sua. Họ vác các hòn đá ấy theo họ và đặt chúng xuống nơi họ hạ trại.

Bản Dịch Mới (NVB)

8Vậy, dân Y-sơ-ra-ên làm theo những điều Giô-suê truyền bảo. Họ lấy mười hai tảng đá giữa sông Giô-đanh, theo số các chi tộc Y-sơ-ra-ên như CHÚA đã phán dạy Giô-suê. Họ khiêng đá theo đến nơi hạ trại thì đặt xuống đó.

Bản Phổ Thông (BPT)

8Dân Ít-ra-en vâng lời Giô-suê và mang mười hai tảng đá lấy từ giữa sông Giô-đanh, mỗi tảng đại diện cho một chi tộc Ít-ra-en, như Chúa đã truyền cho Giô-suê. Họ mang các tảng đá đó theo mình và đặt xuống nơi dựng lều.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

9Yôsua ăt brơi kơ ƀing arăng dap mơ̆n pluh-dua boh boh pơtâo ƀơi tŏng krah krong Yurdan, jing ƀơi anih plă̱ tơkai ƀing khua ngă yang čơkŭng Hip Tơlơi Pơgop anŭn dŏ dơ̆ng. Laih anŭn, khul boh pơtâo anŭn ăt dŏ pơ anŭn truh pơ tă anai mơ̆n.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

9Giô-suê cũng dựng mười hai hòn đá giữa sông Giô-đanh, tại nơi chân những thầy tế lễ khiêng hòm giao ước đã đứng; các hòn đá ấy hãy còn ở đó cho đến ngày nay.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

9Giô-suê cũng dựng mười hai tảng đá giữa sông Giô-đanh, nơi chân những thầy tế lễ khiêng Hòm Giao Ước đã đứng. Các tảng đá ấy vẫn còn ở đó cho đến ngày nay.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

9Giô-sua dựng một bia kỷ niệm làm bằng mười hai hòn đá lấy từ giữa lòng Sông Giô-đanh, nơi chân các tư tế khiêng Rương Giao Ước đã đứng. Bia kỷ niệm làm bằng các hòn đá ấy vẫn còn đó cho đến ngày nay.

Bản Dịch Mới (NVB)

9Giô-suê lấy mười hai tảng đá từ giữa lòng sông Giô-đanh đem dựng lên tại nơi các thầy tế lễ khiêng Rương Giao Ước đã đứng. Các tảng đá vẫn còn đó cho đến ngày nay.

Bản Phổ Thông (BPT)

9Giô-suê cũng dựng lên mười hai tảng đá ở giữa sông Giô-đanh, nơi các thầy tế lễ đã đứng đang khi khiêng Rương. Các tảng đá đó ngày nay vẫn còn.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

10Hlak anŭn, ƀing khua ngă yang ăt dŏ dơ̆ng ƀơi tŏng krah krong Yurdan anŭn tơl ƀing ană plei Israel pơgiŏng hĭ abih bang tơlơi Yahweh hơmâo pơđar laih kơ Yôsua, tui hăng tơlơi Môseh hơmâo kơčrâo brơi kơ Yôsua laih.Ƀing gơñu ječ ameč đuaĭ nao amăng krong anŭn yơh,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

10Những thầy tế lễ khiêng hòm đều đứng giữa sông Giô-đanh cho đến chừng nào đã làm xong mọi việc mà Đức Giê-hô-va đã dặn biểu Giô-suê truyền lại cho dân sự, theo mạng lịnh mà Môi-se đã truyền cho Giô-suê. Dân sự bèn lật đật đi qua sông.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

10Các thầy tế lễ khiêng Hòm Giao Ước cứ đứng giữa lòng sông Giô-đanh cho đến khi hoàn tất mọi việc mà Đức Giê-hô-va đã phán bảo Giô-suê truyền lại cho dân chúng theo đúng mọi điều mà Môi-se đã truyền cho Giô-suê. Rồi dân chúng vội vã qua sông.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

10Các tư tế khiêng Rương cứ đứng giữa lòng Sông Giô-đanh cho đến khi mọi việc CHÚA truyền cho Giô-sua nói cho dân đã được thực hiện, theo như mọi điều Mô-sê đã truyền cho Giô-sua. Dân chúng vội vàng qua sông.

Bản Dịch Mới (NVB)

10Các thầy tế lễ khiêng Rương Giao Ước cứ dừng chân giữa lòng sông Giô-đanh cho đến khi mọi điều CHÚA phán dạy Giô-suê được dân Y-sơ-ra-ên hoàn tất, đúng như Môi-se đã dặn bảo Giô-suê. Nhân dân vội vã kéo qua sông.

Bản Phổ Thông (BPT)

10Các thầy tế lễ vẫn cứ đứng giữa sông cho đến chừng mọi việc mà Chúa truyền cho Giô-suê bảo dân chúng, đã thực hiện xong, như Mô-se đã bảo Giô-suê. Trong khi ấy dân chúng vội vàng băng qua sông.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

11laih anŭn tơdang abih bang ƀing gơñu găn nao truh pơ gah yŭ̱ laih, ƀing khua ngă yang čơkŭng Hip Tơlơi Pơgop Yahweh anŭn ăt rơbat nao mơ̆n pơ gah yŭ̱ laih anŭn rơbat nao hlâo kơ ƀing ană plei yơh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

11Khi cả dân sự đã đi qua sông rồi, thì hòm của Đức Giê-hô-va, và những thầy tế lễ cũng đi qua trước mặt dân sự.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

11Khi tất cả dân chúng đã qua sông thì Hòm Giao Ước của Đức Giê-hô-va và những thầy tế lễ cũng đi qua trước mặt dân chúng.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

11Vừa khi mọi người đã qua sông, Rương Giao Ước của CHÚA do các tư tế khiêng tiến lên phía trước, dẫn đầu đoàn dân.

Bản Dịch Mới (NVB)

11Vừa khi tất cả đều qua sông hết, Rương Giao Ước của CHÚA và các thầy tế lễ mới đi qua bờ bên kia trước mặt dân chúng.

Bản Phổ Thông (BPT)

11Sau khi họ qua sông rồi, các thầy tế lễ mang Rương qua bên kia bờ, trước sự chứng kiến của toàn thể dân chúng.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

12Môseh hơmâo pơtă laih kơ ƀing ling tơhan kơnung djuai Reuben, Gad laih anŭn sămkrah kơnung djuai Manasseh prap pre kơ tơlơi pơblah, laih anŭn găn nao hlâo kơ ƀing ană plei Israel. Tui anŭn, ƀing gơñu ngă tui tơlơi pơtă anŭn yơh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

12Con cháu Ru-bên, con cháu Gát, và phân nửa chi phái Ma-na-se cầm binh khí đi trước dân Y-sơ-ra-ên, y như Môi-se đã dặn biểu họ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

12Con cháu Ru-bên, con cháu Gát, và phân nửa bộ tộc Ma-na-se cầm khí giới đi trước dân Y-sơ-ra-ên, đúng như Môi-se đã dặn bảo họ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

12Người Ru-bên, người Gát, và nửa chi tộc Ma-na-se đều mang vũ khí của họ đi trước đoàn dân qua sông, như Mô-sê đã truyền cho họ.

Bản Dịch Mới (NVB)

12Con cháu Ru-bên, con cháu Gát và nửa chi tộc Ma-na-se được vũ trang đều tiến lên dẫn đầu dân Y-sơ-ra-ên, đúng theo lời Môi-se đã dặn bảo.

Bản Phổ Thông (BPT)

12Các trai tráng thuộc chi tộc Ru-bên, Gát và miền đông Ma-na-xe làm theo điều Mô-se đã dặn bảo họ. Họ sẵn sàng chiến đấu.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

13Ƀing ling tơhan anŭn hơmâo kơplăh wăh pă̱pluh-rơbâo čô rơbat găn nao ƀơi anăp Yahweh pơ anih tơhnă̱ lŏm kơ plei pơnăng Yerêhô kiăng prap pre kơ tơlơi pơblah yơh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

13Có chừng bốn muôn người sắm sửa ra trận, đi qua trước mặt Đức Giê-hô-va, đến trong đồng bằng Giê-ri-cô, đặng đánh giặc.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

13Có chừng bốn chục nghìn người được vũ trang để ra trận, đi qua trước mặt Đức Giê-hô-va, tiến đến các đồng bằng Giê-ri-cô, để đánh giặc.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

13Có chừng bốn mươi ngàn người của họ trang bị vũ khí sẵn sàng ra trận đi qua trước thánh nhan của CHÚA và tiến vào Ðồng Bằng Giê-ri-cô dàn trận.

Bản Dịch Mới (NVB)

13Có độ 40.000 chiến sĩ vũ trang kéo qua sông trước mặt CHÚA, tiến vào các đồng bằng Giê-ri-cô để đánh giặc.

Bản Phổ Thông (BPT)

13Có khoảng bốn mươi ngàn chiến sĩ, sẵn sàng ra trận, đi ngang trước mặt Chúa khi họ băng qua sông hướng về phía đồng bằng Giê-ri-cô.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

14Yuakơ tơlơi mơsêh mơyang hơmâo truh laih amăng hrơi anŭn, Yahweh pơpŭ pơdun đĭ Yôsua ƀơi anăp mơta abih bang ƀing Israel. Tui anŭn, ƀing Israel pơpŭ kơ gơ̆ amăng abih tơlơi hơdip gơ̆ kar hăng ƀing gơñu hơmâo pơpŭ laih kơ Môseh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

14Ngày đó, Đức Giê-hô-va khiến Giô-suê được tôn trọng trước mặt cả Y-sơ-ra-ên, và chúng kính sợ người trọn đời người, như đã kính sợ Môi-se vậy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

14Trong ngày ấy, Đức Giê-hô-va làm cho Giô-suê được tôn trọng trước mặt toàn dân Y-sơ-ra-ên; họ kính trọng ông suốt đời như đã kính trọng Môi-se vậy.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

14Ngày hôm đó CHÚA đã làm cho Giô-sua được cao trọng trước mắt toàn dân I-sơ-ra-ên. Họ kính sợ ông như đã kính sợ Mô-sê trọn những ngày của đời ông ấy.

Bản Dịch Mới (NVB)

14Hôm ấy, CHÚA tôn trọng Giô-suê trước mặt toàn dân Y-sơ-ra-ên nên họ tôn kính ông suốt đời như họ đã tôn kính Môi-se.

Bản Phổ Thông (BPT)

14Ngày hôm đó, Chúa tôn Giô-suê lên trước mặt toàn dân Ít-ra-en. Suốt đời Giô-suê, họ kính trọng ông như đã kính trọng Mô-se.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

15Yahweh pơtă kơ Yôsua tui anai,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

15Vả, Đức Giê-hô-va phán cùng Giô-suê rằng:

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

15Đức Giê-hô-va phán với Giô-suê:

Bản Dịch 2011 (BD2011)

15CHÚA phán với Giô-sua,

Bản Dịch Mới (NVB)

15Khi ấy, CHÚA phán dạy Giô-suê:

Bản Phổ Thông (BPT)

15Sau đó Chúa nói với Giô-suê,

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

16“Brơi bĕ kơ ƀing khua ngă yang čơkŭng Hip Tơlơi Pơgop anŭn tơbiă đuaĭ hĭ mơ̆ng krong Yurdan.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

16Hãy truyền cho những thầy tế lễ khiêng hòm bảng chứng đi lên khỏi sông Giô-đanh.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

16“Hãy truyền cho các thầy tế lễ khiêng Hòm Chứng Ước lên khỏi sông Giô-đanh.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

16“Hãy truyền cho các tư tế khiêng Rương Giao Ước lên khỏi Sông Giô-đanh.”

Bản Dịch Mới (NVB)

16“Con hãy bảo các thầy tế lễ khiêng Rương Chứng Cớ ra khỏi lòng sông Giô-đanh.”

Bản Phổ Thông (BPT)

16“Bảo các thầy tế lễ khiêng Rương ra khỏi sông.”

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

17Tui anŭn, Yôsua pơđar kơ ƀing khua ngă yang anŭn tui anai, “Tơbiă đuaĭ bĕ mơ̆ng krong Yurdan anŭn.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

17Giô-suê bèn truyền lịnh cho những thầy tế lễ rằng: Hãy đi lên khỏi Giô-đanh.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

17Vậy Giô-suê truyền lệnh cho các thầy tế lễ: “Hãy lên khỏi sông Giô-đanh.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

17Vậy Giô-sua truyền cho các tư tế, “Hãy lên khỏi Sông Giô-đanh.”

Bản Dịch Mới (NVB)

17Vậy, Giô-suê truyền bảo các thầy tế lễ: “Hãy ra khỏi lòng sông Giô-đanh!”

Bản Phổ Thông (BPT)

17Nên Giô-suê bảo các thầy tế lễ, “Hãy bước lên khỏi sông Giô-đanh.”

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

18Laih anŭn, ƀing khua ngă yang čơkŭng Hip Yahweh anŭn tơbiă đuaĭ hĭ mơ̆ng krong anŭn yơh. Ƀơi mông ƀing gơñu juă plă̱ tơkai gơñu ƀơi lŏn ha̱ng ia krong anŭn, ia krong anŭn čơdơ̆ng rô glaĭ dơ̆ng mơtam bă blai kơtuai ha̱ng hrup hăng hlâo yơh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

18Khi những thầy tế lễ khiêng hòm giao ước của Đức Giê-hô-va đã lên khỏi giữa sông, và bàn chân họ dở lên đặng bước trên đất khô rồi, thì nước sông Giô-đanh trở lại chỗ cũ, và chảy tràn ra khắp mé như trước.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

18Khi các thầy tế lễ khiêng Hòm Giao Ước của Đức Giê-hô-va từ giữa lòng sông đi lên, và khi bàn chân của họ vừa đặt trên đất khô thì nước sông Giô-đanh trở về chỗ cũ, chảy tràn cả hai bờ như trước.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

18Các tư tế khiêng Rương Giao Ước của CHÚA bèn lên khỏi lòng Sông Giô-đanh. Khi bàn chân của các tư tế vừa đặt trên đất khô, nước của Sông Giô-đanh chảy đầy lại và tràn ra hai bên bờ như trước.

Bản Dịch Mới (NVB)

18Các thầy tế lễ từ lòng sông lên bờ, khiêng Rương Giao Ước của CHÚA. Ngay lúc họ đặt chân lên đất khô trên bờ, lập tức dòng nước sông Giô-đanh trở lại như cũ và tiếp tục chảy tràn bờ như trước.

Bản Phổ Thông (BPT)

18Các thầy tế lễ khiêng Rương của Chúa bước lên khỏi sông. Khi chân họ vừa chạm đất khô thì nước bắt đầu chảy trở lại. Nước sông tràn lên bờ y như trước khi họ băng qua.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

19Ƀơi hrơi tal pluh amăng blan tal sa yơh ƀing ană plei Israel tơbiă đuaĭ mơ̆ng krong Yurdan laih anŭn nao dŏ jưh amăng anih Gilgal, jing anih ƀơi guai gah ngŏ̱ kơ anih lŏn plei pơnăng Yerêhô.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

19Ngày mồng mười tháng giêng, dân sự đi lên khỏi sông Giô-đanh, và đóng trại tại Ghinh-ganh, ở cuối phía đông Giê-ri-cô.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

19Ngày mồng mười tháng giêng, dân chúng lên khỏi sông Giô-đanh và đóng trại tại Ghinh-ganh, ở cuối phía đông Giê-ri-cô.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

19Dân chúng lên khỏi Sông Giô-đanh vào ngày mười tháng Giêng và đóng trại tại Ghinh-ganh, một nơi ở biên giới phía đông trong lãnh thổ trực thuộc Thành Giê-ri-cô.

Bản Dịch Mới (NVB)

19Ngày mồng mười tháng một, nhân dân từ lòng sông Giô-đanh tiến lên, hạ trại tại Ghinh-ganh trên ranh giới phía đông thành Giê-ri-cô.

Bản Phổ Thông (BPT)

19Dân chúng băng qua sông Giô-đanh vào ngày mười tháng giêng và dựng trại tại Ghinh-ganh, phía đông Giê-ri-cô.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

20Pơ anih anŭn yơh Yôsua dap đĭ pluh-dua boh boh pơtâo ƀing gơñu hơmâo mă laih mơ̆ng krong Yurdan.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

20Giô-suê dựng tại Ghinh-ganh mười hai hòn đá mà dân chúng đã lấy dưới sông Giô-đanh.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

20Giô-suê dựng tại Ghinh-ganh mười hai hòn đá mà dân chúng đã lấy dưới sông Giô-đanh.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

20Mười hai hòn đá đã lấy lên từ lòng Sông Giô-đanh được Giô-sua cho làm thành một bia kỷ niệm và dựng lên tại Ghinh-ganh.

Bản Dịch Mới (NVB)

20Giô-suê dựng mười hai tảng đá lên tại Ginh-ganh, tức là các tảng đá người ta đã lấy dưới đáy sông Giô-đanh.

Bản Phổ Thông (BPT)

20Họ mang theo mười hai tảng đá lấy từ sông Giô-đanh. Giô-suê chất các tảng đá đó ở Ghinh-ganh.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

21Giŏng anŭn, Yôsua pơhiăp hăng ƀing ană plei Israel tui anai, “Amăng rơnŭk pơanăp anai ƀing ană tơčô gih či tơña kơ ƀing gih, jing ƀing ơi adon gơñu tui anai, ‘Hơget tơlơi khul boh pơtâo anŭn kiăng laĭ lĕ?’

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

21Đoạn, người nói cùng dân Y-sơ-ra-ên rằng: Về sau, khi con cháu các ngươi hỏi cha mình rằng: Các hòn đá nầy có nghĩa gì?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

21Ông nói với dân Y-sơ-ra-ên: “Mai sau, khi con cháu anh em hỏi cha ông chúng rằng: ‘Các hòn đá nầy có ý nghĩa gì?’

Bản Dịch 2011 (BD2011)

21Ông dặn họ, “Nếu mai này con cháu anh chị em có hỏi những bậc làm cha mẹ, ‘Những hòn đá nầy có ý nghĩa gì?’

Bản Dịch Mới (NVB)

21Ông bảo dân Y-sơ-ra-ên: “Về sau, khi hậu tự các ngươi hỏi cha ông chúng: ‘Các tảng đá nầy có nghĩa gì?’

Bản Phổ Thông (BPT)

21Rồi ông nói cùng dân Ít-ra-en: “Trong tương lai, khi con cháu các ngươi hỏi, ‘Các tảng đá nầy có ý nghĩa gì?’

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

22Giŏng anŭn, ƀing gih dưi ră ruai kơ ƀing gơñu tui anai, ‘Anŭn jing gru pơhơdơr kơ tơlơi ƀing Israel găn laih krong Yurdan ƀơi lŏn thu.’

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

22thì các ngươi sẽ dạy con cháu mình mà rằng: Y-sơ-ra-ên đã đi qua sông Giô-đanh trên đất khô,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

22thì anh em sẽ nói cho con cháu mình biết rằng: ‘Y-sơ-ra-ên đã đi qua sông Giô-đanh trên đất khô,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

22thì anh chị em hãy bảo con cháu mình biết rằng, ‘Dân I-sơ-ra-ên đã đi qua Sông Giô-đanh tại chỗ nầy như đi trên đất khô.’

Bản Dịch Mới (NVB)

22Hãy đáp: ‘Dân Y-sơ-ra-ên đã vượt qua sông Giô-đanh như đi trên đất khô.

Bản Phổ Thông (BPT)

22thì hãy nói với chúng nó, ‘Dân Ít-ra-en đã băng qua sông Giô-đanh như đi trên đất khô.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

23Ră ruai bĕ kơ ƀing gơñu kơ tơlơi Yahweh Ơi Adai ta yơh hơmâo pơthu hĭ laih krong Yurdan anŭn ƀơi anăp mơta ta tơl ƀing ta hơmâo găn hĭ laih, kar hăng Ñu hơmâo pơthu hĭ laih ia rơsĭ Mriah hlâo adih ƀơi anăp mơta ơi adon ta tơl ƀing gơñu hơmâo găn hĭ laih rơsĭ anŭn yơh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

23vì Giê-hô-va Đức Chúa Trời các ngươi đã làm cho sông Giô-đanh bày khô trước mặt các ngươi, cho đến chừng nào các ngươi đã qua khỏi, --- y như Giê-hô-va Đức Chúa Trời các ngươi đã làm tại Biển Đỏ, khiến cho nó bày khô trước mặt chúng ta, cho đến chừng nào chúng ta đã qua khỏi,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

23vì Giê-hô-va Đức Chúa Trời anh em đã làm cho sông Giô-đanh khô cạn trước mặt anh em cho đến khi anh em đã đi qua khỏi, giống như Giê-hô-va Đức Chúa Trời anh em đã làm tại Biển Đỏ, khiến nó khô cạn trước mặt chúng ta cho đến khi chúng ta đã qua biển vậy.’

Bản Dịch 2011 (BD2011)

23Vì CHÚA, Ðức Chúa Trời của anh chị em, đã làm cho nước Sông Giô-đanh cạn khô cho anh chị em cho đến khi anh chị em đã đi qua bờ bên kia, giống như CHÚA, Ðức Chúa Trời của anh chị em, đã làm cho chúng ta tại Hồng Hải, khi Ngài làm cho nó cạn khô cho đến khi tất cả chúng ta đã qua bờ bên kia vậy,

Bản Dịch Mới (NVB)

23Vì CHÚA, Đức Chúa Trời các ngươi đã làm cho dòng sông Giô-đanh cạn khô trước mặt các ngươi cho đến khi các ngươi đã đi qua hết. CHÚA, Đức Chúa Trời các người đã làm cho sông Giô-đanh y như Ngài đã làm cho Biển Đỏ, khiến nó cạn khô trước mặt chúng ta cho đến khi chúng ta vượt qua sông.’

Bản Phổ Thông (BPT)

23Chúa là Thượng Đế khiến nước ngưng chảy cho đến chừng dân chúng qua sông hết, như Ngài đã làm ở Hồng hải. Ngài chận nước lại cho đến chừng chúng ta đã qua sông hết.’

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

24Yahweh ngă tơlơi mơsêh mơyang anŭn kiăng kơ abih bang mơnuih mơnam amăng lŏn tơnah či thâo krăn kơ tơlơi dưi mơyang Ñu, laih anŭn kiăng kơ ƀing ta dưi huĭ pơpŭ kơ Yahweh Ơi Adai ta hlŏng lar yơh.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

24hầu cho các dân tộc thế gian biết rằng tay của Đức Giê-hô-va là rất mạnh, và cho các ngươi kính sợ Giê-hô-va Đức Chúa Trời các ngươi luôn luôn.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

24Như thế, các dân tộc thế gian biết được bàn tay quyền năng của Đức Giê-hô-va, và anh em cũng luôn luôn kính sợ Giê-hô-va Đức Chúa Trời anh em.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

24để thiên hạ trong khắp thế gian biết rằng tay CHÚA thật là đại năng, hầu anh chị em sẽ kính sợ CHÚA, Ðức Chúa Trời của anh chị em, mãi mãi.”

Bản Dịch Mới (NVB)

24Ngài thực hiện điều này để tất cả các dân tộc trên địa cầu biết rõ bàn tay quyền năng của CHÚA và để các ngươi luôn kính sợ CHÚA, Đức Chúa Trời các ngươi!”

Bản Phổ Thông (BPT)

24Chúa làm điều nầy để dân chúng biết rằng Ngài có quyền năng lớn lao, và cũng để cho các ngươi luôn luôn kính sợ Chúa, là Thượng Đế của các ngươi.”