So Sánh Bản Dịch(Tối đa 6 bản dịch)


Vaajtswv Txujlug(HMOBSV)

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925(VI1934)

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010(RVV11)

Bản Dịch 2011(BD2011)

Bản Dịch Mới(NVB)

Bản Phổ Thông(BPT)

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

1Thaus cov Amaulai tej vaajntxwv suavdawg kws nyob ntawm tug dej Yalatee saab nub poob hab cov Khana‑aa tej vaajntxwv suavdawg kws nyob ntawm ntug havtxwv tau nov tas Yawmsaub ua rua tug dej Yalatee qhuav moog txug thaus cov Yixayee hlaa dhau huvsw, mas puab lub sab ntshai yaaj taag, hab puab tsw muaj sab ua daabtsw le lawm vem yog tim cov Yixayee.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

1Vả, các vua A-mô-rít ở bên kia sông Giô-đanh về phía tây, và các vua Ca-na-an ở gần biển vừa hay rằng Đức Giê-hô-va đã làm cho nước sông Giô-đanh bày khô trước mặt dân Y-sơ-ra-ên, cho đến chừng đã đi qua khỏi, thì lòng họ kinh khiếp và nao sờn vì cớ dân Y-sơ-ra-ên.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

1Khi tất cả các vua A-mô-rít ở bên kia sông Giô-đanh về phía tây, và tất cả các vua Ca-na-an ở gần biển hay tin rằng Đức Giê-hô-va đã làm cho nước sông Giô-đanh khô cạn trước mặt dân Y-sơ-ra-ên cho đến khi đã đi qua khỏi thì mất hết tinh thần và chẳng còn gan dạ nào đối đầu với dân Y-sơ-ra-ên nữa.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

1Khi tất cả các vua của dân A-mô-ri ở phía tây Sông Giô-đanh và tất cả các vua của dân Ca-na-an ở dọc miền duyên hải nghe rằng CHÚA đã làm cho nước Sông Giô-đanh cạn khô, để dân I-sơ-ra-ên đi qua bờ bên kia cho đến khi họ đi qua hết, lòng họ tan chảy, và họ chẳng còn tinh thần đâu nữa để đối phó với dân I-sơ-ra-ên.

Bản Dịch Mới (NVB)

1Khi tất cả các vua A-mô-rít ở tây bộ sông Giô-đanh và tất cả các vua Ca-na-an dọc miền duyên hải nghe tin CHÚA đã làm cạn sông Giô-đanh trước mặt dân Y-sơ-ra-ên cho đến khi họ vượt qua sông, lòng các vua ấy bèn tan ra như nước và không còn chút can đảm nào đối đầu với dân Y-sơ-ra-ên nữa.

Bản Phổ Thông (BPT)

1Tất cả các vua A-mô-rít ở phía tây sông Giô-đanh và các vua Ca-na-an ở gần Địa-trung-hải nghe Chúa đã làm cạn sông Giô-đanh cho đến khi toàn dân Ít-ra-en băng qua, thì vô cùng khiếp sợ, không dám đối đầu với dân Ít-ra-en.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

2Thaus hov Yawmsaub has rua Yausua tas, “Xuas zeb hauv swm ua rag es muab cov Yixayee ua kevcai txav, yog zag kws ob.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

2Trong lúc đó Đức Giê-hô-va phán cùng Giô-suê rằng: Hãy sắm sửa dao bằng đá lửa, và làm phép cắt bì lần thứ nhì cho dân Y-sơ-ra-ên.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

2Trong lúc đó, Đức Giê-hô-va phán với Giô-suê: “Hãy làm những con dao bằng đá lửa và cắt bì lần thứ hai cho dân Y-sơ-ra-ên.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

2Lúc đó CHÚA phán với Giô-sua, “Hãy chuẩn bị những dao bằng đá lửa để cắt bì cho dân I-sơ-ra-ên đợt nhì.”

Bản Dịch Mới (NVB)

2Bấy giờ, CHÚA phán dạy Giô-suê: “Con hãy làm các dao bằng đá và cắt bì cho dân Y-sơ-ra-ên một lần nữa.”

Bản Phổ Thông (BPT)

2Lúc đó Chúa bảo Giô-suê, “Chuẩn bị dao bằng đá lửa để cắt dương bì cho dân Ít-ra-en.”

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

3Yausua txhad muab zeb hauv swm ua rag hab muab cov Yixayee ua kevcai txav ntawm Kinpe‑e Ha‑alalau.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

3Vậy, Giô-suê sắm sửa dao bằng đá lửa, và làm phép cắt bì cho dân Y-sơ-ra-ên tại trên gò A-ra-lốt.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

3Vậy Giô-suê làm những con dao bằng đá lửa và cắt bì cho dân Y-sơ-ra-ên tại đồi A-ra-lốt.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

3Vậy Giô-sua làm những dao bằng đá lửa và cắt bì cho dân I-sơ-ra-ên tại Ghi-bê-át Ha A-ra-lốt.

Bản Dịch Mới (NVB)

3Vậy, Giô-suê làm dao đá và cắt bì cho dân Y-sơ-ra-ên tại đồi A-ra-lốt.

Bản Phổ Thông (BPT)

3Nên Giô-suê lấy đá lửa làm dao và cắt dương bì cho dân Ít-ra-en tại Ghi-bê-a Ha-ra-lốt.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

4Qhov kws Yausua muab puab ua kevcai txav yog vem cov txwvneej Yixayee kws txawj ua rog suavdawg kws tawm huv Iyi tebchaws lug kuj tuag taag rua ntu kws puab tawm huv Iyi tebchaws lug taug kev rua huv tebchaws moj saab qhua lawm.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

4Nầy là cớ Giô-suê làm phép cắt bì cho họ: Các người nam trong dân chúng đã ra khỏi xứ Ê-díp-tô, tức là các chiến sĩ, đều đã chết dọc đường trong đồng vắng, sau khi ra khỏi xứ Ê-díp-tô.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

4Đây là lý do Giô-suê cắt bì cho họ: Các người nam trong dân chúng đã ra khỏi Ai Cập, tức là các chiến sĩ, đều đã chết dọc đường trong hoang mạc sau khi rời Ai Cập.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

4Ðây là lý do tại sao Giô-sua bảo họ phải làm phép cắt bì: Tất cả người nam ra khỏi Ai-cập, tức tất cả các chiến sĩ, đều đã qua đời dọc đường trong cuộc hành trình xuyên qua đồng hoang sau khi họ ra khỏi Ai-cập.

Bản Dịch Mới (NVB)

4Lý do phải cắt bì là vì tất cả những người ra khỏi Ai-cập, tức là những người nam trong tuổi quân dịch, đều đã chết trên đường đi trong sa mạc sau khi rời khỏi Ai-cập.

Bản Phổ Thông (BPT)

4Lý do Giô-suê cắt dương bì cho các người nam như sau: Sau khi dân Ít-ra-en rời Ai-cập, các trai tráng đủ tuổi để tham gia chiến trận đều đã chết hết trong sa mạc trên đường đi.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

5Txawm yog cov kws tawm huv Iyi tebchaws lug ua kevcai txav txhua tug lawm, los txhua tug kws yug taug kev huv tebchaws moj saab qhua ua qaab kws tawm huv Iyi tebchaws lug tsw tau ua kevcai txav.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

5Vả, hết thảy dân chúng mà đã ra khỏi xứ Ê-díp-tô đều có chịu phép cắt bì; nhưng sau khi ra khỏi xứ Ê-díp-tô người ta không có làm phép cắt bì cho một ai trong những người sanh ra dọc đường tại nơi đồng vắng.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

5Tất cả dân chúng đã ra khỏi Ai Cập đều được cắt bì, nhưng tất cả những người sinh ra dọc đường trong hoang mạc sau khi rời Ai Cập thì chưa được cắt bì.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

5Số là tất cả người nam ấy đều đã được cắt bì, nhưng tất cả người nam sinh ra trong đồng hoang sau khi họ rời Ai-cập thì chưa được cắt bì.

Bản Dịch Mới (NVB)

5Tất cả những người nam ra khỏi Ai-cập đều đã chịu cắt bì, nhưng tất cả những người sinh trong sa mạc suốt cuộc hành trình từ Ai-cập đều chưa chịu cắt bì.

Bản Phổ Thông (BPT)

5Những người nam ra khỏi Ai-cập đều đã được cắt dương bì nhưng không có người nào sinh ra trong sa mạc sau khi ra khỏi Ai-cập được cắt dương bì cả.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

6Tsua qhov cov Yixayee taug kev huv tebchaws moj saab qhua tau plaub caug xyoo moog txug thaus cov kws txawj ua rog kws tawm huv Iyi tebchaws lug tuag taag huvsw lawm, vem puab tsw noog Yawmsaub lug. Yawmsaub tau cog lug twv rua puab tas nwg yuav tsw kheev puab pum lub tebchaws kws Yawmsaub cog lug rua puab tej laug tas yuav pub rua peb, yog lub tebchaws kws muaj kua mig hab zwb ntaab ndwg ndo.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

6Vì dân Y-sơ-ra-ên đã đi trong đồng vắng bốn mươi năm cho đến chừng cả dân sự đã bị chết hết, tức là những chiến sĩ đã ra khỏi xứ Ê-díp-tô, mà không vâng theo tiếng của Đức Giê-hô-va. Đức Giê-hô-va có thề cùng chúng rằng sẽ chẳng cho họ thấy xứ mà Đức Giê-hô-va đã thề cùng tổ phụ họ ban cho chúng ta, tức là xứ đượm sữa và mật.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

6Vì dân Y-sơ-ra-ên đã đi trong hoang mạc bốn mươi năm cho đến khi tất cả dân chúng và những chiến sĩ đã rời Ai Cập đều chết hết, vì không vâng theo tiếng của Đức Giê-hô-va. Đức Giê-hô-va đã thề với họ rằng Ngài không cho họ thấy đất mà Đức Giê-hô-va đã hứa với tổ phụ họ là sẽ ban cho chúng ta, tức là đất đượm sữa và mật.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

6Dân I-sơ-ra-ên đã đi lòng vòng trong đồng hoang bốn mươi năm, cho đến khi tất cả người nam ở tuổi quân dịch lúc ra khỏi Ai-cập đều qua đời, vì họ không vâng lời CHÚA. Ðó là những người mà CHÚA đã thề rằng Ngài sẽ không cho họ thấy đất hứa mà Ngài đã thề với tổ tiên họ để ban cho họ, một xứ đượm sữa và mật.

Bản Dịch Mới (NVB)

6Dân Y-sơ-ra-ên đã đi quanh quẩn trong sa mạc bốn mươi năm cho đến khi tất cả những người nam trong tuổi nghĩa vụ khi họ rời Ai-cập đều qua đời; vì họ không vâng theo lời CHÚA. Vì CHÚA đã thề với họ rằng họ không được thấy lãnh thổ mà Ngài đã hứa với tổ phụ họ sẽ ban cho nhân dân là một vùng đượm sữa và mật.

Bản Phổ Thông (BPT)

6Dân Ít-ra-en đã lưu lạc trong sa mạc bốn mươi năm. Suốt thời gian ấy, tất cả các chiến sĩ ra khỏi Ai-Cập đều đã chết hết. Vì họ không vâng lời Chúa, nên Ngài thề là họ sẽ không được thấy đất mà Ngài hứa với tổ tiên sẽ ban cho họ, một vùng đất phì nhiêu.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

7Puab cov mivnyuas kws Yawmsaub pub lug nyob puab lub chaw hov, Yausua kuj muab ua kevcai txav, vem puab tsw tau ua kevcai txav rua thaus puab taug kev lug.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

7Và Ngài đã dấy lên con cháu của họ mà thế vào chỗ. Ấy là con cháu nầy mà Giô-suê làm phép cắt bì cho, vì chúng nó không có chịu phép cắt bì dọc đường.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

7Và Ngài đã dấy con cháu họ lên để thế vào chỗ của họ, tức là những người được Giô-suê cắt bì, vì họ không được cắt bì dọc đường.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

7Vì thế Ngài đã dấy lên các con trai của họ để thay thế họ. Những con trai đó là những người Giô-sua bảo phải làm phép cắt bì, vì họ chưa được cắt bì ở dọc đường.

Bản Dịch Mới (NVB)

7Vậy, Ngài dấy các con trai họ lên thay thế họ; đây là những người được Giô-suê cắt bì. Lúc ấy họ vẫn chưa chịu cắt bì vì suốt cuộc hành trình không có cuộc lễ cắt bì nào cả.

Bản Phổ Thông (BPT)

7Con cái họ thay thế họ. Nhưng không có đứa con nào sinh ra dọc đường từ Ai-cập được cắt dương bì cả, nên Giô-suê cắt dương bì cho chúng.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

8Thaus muab cov txwvneej suavdawg ua kevcai txav taag lawm, puab kuj su huv lub zog moog txug thaus puab mob zoo taag.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

8Khi người ta làm phép cắt bì cho hết thảy dân sự xong rồi, thì họ ở lại chỗ mình trong trại quân cho đến chừng nào lành.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

8Khi tất cả dân chúng được cắt bì xong, thì họ ở lại chỗ mình trong trại quân cho đến khi được lành.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

8Sau khi tất cả người nam trong dân được cắt bì, họ cứ ở yên trong lều của họ trong doanh trại cho đến khi được lành.

Bản Dịch Mới (NVB)

8Sau khi toàn thể nam đinh đều được cắt bì, họ ở yên tại chỗ trong trại mình cho đến khi được lành.

Bản Phổ Thông (BPT)

8Sau khi dân Ít-ra-en đã được cắt dương bì, họ lưu lại trong lều cho đến khi lành.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

9Yawmsaub has rua Yausua tas, “Nub nua kuv muab qhov kws mej poob ntsej muag huv Iyi tebchaws dov pov tseg lawm.” Yog le nuav txhad hu lub chaw ntawd ua Kilakaa txug naj nub nwgnuav.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

9Bấy giờ, Đức Giê-hô-va phán cùng Giô-suê rằng: Ngày nay ta đã cất khỏi các ngươi sự xấu hổ của xứ Ê-díp-tô. Nên người ta gọi chỗ ấy là Ghinh-ganh cho đến ngày nay.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

9Bấy giờ, Đức Giê-hô-va phán với Giô-suê: “Hôm nay Ta đã cất khỏi các con nỗi ô nhục của Ai Cập.” Vì thế, người ta gọi chỗ ấy là Ghinh-ganh cho đến ngày nay.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

9Bấy giờ, CHÚA phán với Giô-sua, “Hôm nay Ta đã cất bỏ nỗi sỉ nhục về việc làm nô lệ tại Ai-cập khỏi các ngươi.” Vì thế, nơi đó được gọi là Ghinh-ganh cho đến ngày nay.

Bản Dịch Mới (NVB)

9Rồi CHÚA phán dạy Giô-suê: “Ngày nay, Ta lăn xa khỏi các ngươi sự sỉ nhục của Ai-cập.” Vậy, người ta đặt tên địa điểm này là Ghinh-ganh cho đến ngày nay.

Bản Phổ Thông (BPT)

9Sau đó Chúa bảo Giô-suê, “Lúc làm nô lệ ở Ai-cập, các ngươi chịu hổ nhục, nhưng hôm nay ta đã lấy cái nhục đó ra khỏi các ngươi.” Cho nên Giô-suê đặt tên nơi đó là Ghinh-ganh, tên nầy vẫn còn cho đến nay.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

10Thaus cov Yixayee tseed tsuam chaw nyob ntawm Kilakaa mas nub xab kaum plaub lub ib hlis thaus yuav tsaus ntuj puab txawm ua kevcai Hlaa Dhau rua ntawm lub taj Yelikhau.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

10Dân Y-sơ-ra-ên đóng trại tại Ghinh-ganh trong đồng bằng Giê-ri-cô, và giữ lễ Vượt qua nhằm ngày mười bốn tháng nầy, vào lối chiều tối.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

10Dân Y-sơ-ra-ên đóng trại tại Ghinh-ganh trong đồng bằng Giê-ri-cô, và giữ lễ Vượt Qua nhằm ngày mười bốn tháng ấy, vào lúc chiều tối.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

10Trong khi dân I-sơ-ra-ên đóng trại tại Ghinh-ganh, vào ngày mười bốn của tháng đó, lúc chạng vạng tối họ cử hành Lễ Vượt Qua trong Ðồng Bằng Giê-ri-cô.

Bản Dịch Mới (NVB)

10Dân Y-sơ-ra-ên đang cắm trại tại Ghinh-ganh trong đồng bằng Giê-ri-cô thì dự lễ Vượt Qua vào buổi chiều tối ngày mười bốn tháng ấy.

Bản Phổ Thông (BPT)

10Dân Ít-ra-en đóng trại tại Ghinh-ganh trong đồng bằng Giê-ri-cô. Họ cử hành Lễ Vượt Qua tại đó, vào buổi chiều tối ngày mười bốn của tháng.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

11Dhau nub kws ua kevcai Hlaa Dhau nub tom qaab puab txawm tau noj tej qoob loos huv lub tebchaws hov, yog tej qoob kws muab kib hab tej ncuav tsw xyaw keeb.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

11Ngày sau lễ Vượt qua, chánh ngày đó, dân sự ăn thổ sản của xứ, bánh không men, và hột rang.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

11Vào ngày sau lễ Vượt Qua, chính ngày đó, họ ăn thổ sản trong xứ, bánh không men, và hột rang.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

11Ngày hôm sau của ngày Lễ Vượt Qua, chính ngày đó, họ ăn hoa màu của xứ, gồm bánh không men và gạo rang.

Bản Dịch Mới (NVB)

11Chính ngày sau lễ Vượt Qua, nhân dân bắt đầu ăn thổ sản trong xứ: bánh không men và lúa rang.

Bản Phổ Thông (BPT)

11Sau ngày Lễ Vượt Qua, dân chúng dùng thổ sản của xứ: bánh mì không men và gạo rang.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

12Mas nub tom qaab thaus puab tau noj tej qoob loos huv lub tebchaws hov lawm cov mana txawm tu nrho, cov Yixayee tsw muaj mana dua le lawm. Xyoo hov puab tau noj tej qoob loos huv lub tebchaws Khana‑aa.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

12Ngày mà chúng đã ăn lúa mì của xứ, thì đến sáng mai ma-na hết; vậy, dân Y-sơ-ra-ên không có ma-na nữa, nhưng trong năm đó ăn những thổ sản của Ca-na-an.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

12Khi họ ăn thổ sản trong xứ thì đến ngày hôm sau, ma-na cũng dứt và dân Y-sơ-ra-ên không có ma-na nữa, nhưng trong năm đó họ ăn hoa màu của đất Ca-na-an.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

12Man-na ngừng rơi ngay sau ngày họ ăn hoa màu của xứ, và dân I-sơ-ra-ên không có man-na nữa. Năm đó họ ăn hoa màu trong xứ Ca-na-an.

Bản Dịch Mới (NVB)

12Một ngày sau khi họ ăn thực phẩm của xứ ấy, thì ma-na không sa xuống nữa; từ đó, dân Y-sơ-ra-ên không còn được hưởng chút ma-na nào nữa, nhưng trong năm ấy họ ăn thổ sản của xứ Ca-na-an.

Bản Phổ Thông (BPT)

12Vào ngày họ bắt đầu dùng thực phẩm của xứ thì ma-na hết, không xuống nữa. Dân Ít-ra-en không còn nhận được ma-na từ trời nữa. Dân chúng ăn thổ sản của xứ Ca-na-an trong năm đó.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

13Thaus Yausua nyob ze ntawm lub moos Yelikhau nwg tsaa muag saib pum ib tug txwvneej tuav rawv ntaaj sawv nreg tom nwg hauv ntej. Yausua txawm txaav moog cuag nwg hab has rua nwg tas, “Koj tuaj peb tog los tuaj yeeb ncuab tog?”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

13Xảy khi Giô-suê ở gần Giê-ri-cô, ngước mắt lên mà nhìn, bèn thấy một người đứng cầm gươm trần đối diện cùng mình. Giô-suê đi lại người và nói rằng: Ngươi là người của chúng ta hay là người của kẻ thù nghịch chúng ta?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

13Lúc Giô-suê đang ở gần Giê-ri-cô, ông ngước mắt lên nhìn thì thấy một người cầm gươm trần đứng đối diện với mình. Giô-suê đến gần người ấy và hỏi: “Ngươi thuộc về phe chúng ta hay là phe địch?”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

13Một ngày kia, khi Giô-sua đang ở một nơi gần Thành Giê-ri-cô, ông ngước mắt lên nhìn, và kìa, một người đàn ông, tay cầm gươm trần, đứng đối diện với ông. Ông lại gần người ấy và nói, “Ông là người của chúng tôi hay là người của quân thù chúng tôi?”

Bản Dịch Mới (NVB)

13Khi Giô-suê đang ở gần Giê-ri-cô, ông ngước mắt lên, nhìn thấy một người đứng ngay trước mặt mình tay cầm gươm trần. Giô-suê đi lên phía người đó mà hỏi: “Ông là người bên ta hay là người bên địch?”

Bản Phổ Thông (BPT)

13Khi đang ở gần Giê-ri-cô, Giô-suê ngước lên thì thấy một người cầm gươm trong tay đứng trước mặt. Giô-suê tiến đến hỏi, “Anh là bạn hay thù?”

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

14Tug hov has tas, “Tsw yog. Kuv tuaj nuav yog tuaj ua Yawmsaub paab tub rog tug thawj.” Tes Yausua txawm khwb nkaus rua huv aav pe hawm hab has tas, “Yawm hlub, koj yuav kuas kuv kws yog koj tug qhev ua daabtsw?”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

14Người đáp: không, bây giờ ta đến làm tướng đạo binh của Đức Giê-hô-va. Giô-suê bèn sấp mặt xuống đất, lạy và hỏi rằng: Chúa truyền cho tôi tớ Chúa điều gì?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

14Người ấy đáp: “Chẳng thuộc phe nào cả, nhưng bây giờ ta đến để làm tướng chỉ huy đạo quân của Đức Giê-hô-va.” Giô-suê liền sấp mặt xuống đất, thờ lạy và hỏi: “Chúa truyền cho đầy tớ Chúa điều gì?”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

14Người ấy đáp, “Ta không thuộc về phe nào, nhưng Ta đến với tư cách là Thống Soái đạo quân của CHÚA.” Nghe thế Giô-sua liền sấp mặt xuống đất và phủ phục. Ông thưa với đấng đó, “Chúa muốn dạy bảo tôi tớ Ngài điều gì?”

Bản Dịch Mới (NVB)

14Người ấy đáp: “Không. Ta là Thống Tướng Quân Đội của CHÚA nên Ta đến đây.” Giô-suê quỳ mọp xuống đất lạy và hỏi: “Chúa ra lệnh cho đầy tớ Chúa làm gì?”

Bản Phổ Thông (BPT)

14Người đó đáp, “Không phải bạn cũng chẳng phải thù. Ta đến để chỉ huy đạo quân của Chúa.”Nghe vậy, Giô-suê liền sấp mặt xuống đất nói, “Thưa tướng quân, Ngài truyền lệnh gì cho kẻ tôi tớ Ngài?”

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

15Mas Yawmsaub tug thawj tub rog has rua Yausua tas, “Ca le hle koj nkawm khau ntawm koj kwtaw, tsua qhov lub chaw kws koj sawv nuav yog lub chaw kws dawb huv.” Yausua kuj ua lawv le ntawd.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

15Tướng đạo binh của Đức Giê-hô-va nói cùng Giô-suê rằng: Hãy lột giày khỏi chân ngươi, vì nơi ngươi đứng là thánh. Giô-suê bèn làm như vậy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

15Tướng chỉ huy đạo quân của Đức Giê-hô-va nói với Giô-suê: “Hãy cởi giày khỏi chân vì nơi con đứng là đất thánh.” Giô-suê làm như vậy.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

15Vị Thống Soái đạo quân của CHÚA đáp, “Hãy cởi giày của ngươi ra, vì nơi ngươi đứng là thánh.” Giô-sua liền làm như vậy.

Bản Dịch Mới (NVB)

15Thống Tướng Quân Đội CHÚA đáp: “Hãy lột dép khỏi chân ngươi vì nơi ngươi đang đứng là thánh.” Giô-suê liền tuân lệnh.

Bản Phổ Thông (BPT)

15Tướng chỉ huy đạo quân của Chúa bảo, “Hãy cởi giày ngươi ra vì nơi ngươi đang đứng là đất thánh.” Giô-suê liền làm theo.