So Sánh Bản Dịch(Tối đa 6 bản dịch)


和合本修订版(RCUVSS)

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925(VI1934)

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010(RVV11)

Bản Dịch 2011(BD2011)

Bản Dịch Mới(NVB)

Bản Phổ Thông(BPT)

和合本修订版 (RCUVSS)

1耶利哥的城门因以色列人的缘故,关得严紧,无人出入。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

1Vả, Giê-ri-cô đã đóng cửa mình cách nghiêm nhặt trước mặt dân Y-sơ-ra-ên, không người nào vào ra.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

1Bấy giờ, Giê-ri-cô đóng cổng thành và canh gác cách nghiêm ngặt đối với dân Y-sơ-ra-ên, không cho người vào ra.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

1Khi ấy Thành Giê-ri-cô đã đóng chặt cổng vì cớ dân I-sơ-ra-ên; không ai có thể đi ra hay đi vào.

Bản Dịch Mới (NVB)

1Bấy giờ thành Giê-ri-cô đã đóng kín cổng vì dân Y-sơ-ra-ên kéo đến; không ai vào ra nữa.

Bản Phổ Thông (BPT)

1Dân Giê-ri-cô rất lo sợ, vì dân Ít-ra-en đã đến gần. Họ đóng chặt các cổng thành và canh gác cẩn thận. Không ai được ra vào.

和合本修订版 (RCUVSS)

2耶和华对约书亚说:“看,我已经把耶利哥城耶利哥王,以及大能的勇士,都交在你手中。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

2Đức Giê-hô-va phán cùng Giô-suê rằng: Kìa, ta đã phó Giê-ri-cô, vua, và các chiến sĩ mạnh dạn của nó vào tay ngươi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

2Đức Giê-hô-va phán với Giô-suê: “Kìa, Ta đã phó Giê-ri-cô, vua, và các dũng sĩ của nó vào tay con.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

2Bấy giờ CHÚA phán với Giô-sua, “Này, Ta ban Giê-ri-cô vào tay ngươi, kể cả vua của nó và tất cả các chiến sĩ dũng mãnh của nó.

Bản Dịch Mới (NVB)

2CHÚA phán dạy Giô-suê: “Này Ta đã giao phó Giê-ri-cô, vua và các chiến sĩ của họ vào tay con.

Bản Phổ Thông (BPT)

2Chúa bảo Giô-suê, “Nầy, ta đã trao Giê-ri-cô, vua và quân sĩ, vào tay con.

和合本修订版 (RCUVSS)

3你们要围绕这城,所有的士兵绕城一次,六日你都要这样做。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

3Vậy, hết thảy các ngươi, là chiến sĩ, hãy đi vòng chung quanh thành một bận; phải làm như vậy trong sáu ngày.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

3Vậy con cùng tất cả chiến sĩ hãy đi vòng quanh thành một lần và phải làm như vậy trong sáu ngày.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

3Các ngươi, tất cả các chiến sĩ, hãy đi vòng quanh thành một vòng. Hãy làm như vậy sáu ngày.

Bản Dịch Mới (NVB)

3Con hãy đi một lần vòng chung quanh thành với tất cả các chiến sĩ; phải đi như thế trong sáu ngày liên tiếp.

Bản Phổ Thông (BPT)

3Trong sáu ngày các con hãy đi vòng quanh thành mỗi ngày một lần.

和合本修订版 (RCUVSS)

4七个祭司要拿七个羊角走在约柜前。到了第七日,你们要围绕这城七次,祭司也要吹角。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

4Bảy thầy tế lễ sẽ đi trước hòm giao ước cầm bảy cái kèn tiếng vang; nhưng qua ngày thứ bảy, các ngươi phải đi vòng chung quanh thành bảy bận, và bảy thầy tế lễ sẽ thổi kèn lên.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

4Bảy thầy tế lễ sẽ cầm bảy cây kèn bằng sừng đi trước Hòm Giao Ước. Nhưng qua ngày thứ bảy, các con phải đi vòng quanh thành bảy lần, và các thầy tế lễ sẽ thổi kèn lên.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

4Bảy tư tế cầm bảy kèn bằng sừng chiên sẽ đi trước Rương. Ngày thứ bảy các ngươi sẽ đi vòng quanh thành bảy vòng và các tư tế sẽ thổi kèn.

Bản Dịch Mới (NVB)

4Bảy thầy tế lễ sẽ cầm bảy cái tù và sừng dê đực đi trước Rương Giao Ước. Qua ngày thứ bảy các con hãy đi vòng quanh thành bảy lần với các thầy tế lễ đang thổi tù và.

Bản Phổ Thông (BPT)

4Sắp xếp cho bảy thầy tế lễ, cầm kèn làm bằng sừng chiên đực, đi trước Rương. Sang ngày thứ bảy, các con hãy đi vòng quanh thành bảy lần, rồi bảo các thầy tế lễ vừa đi vừa thổi kèn.

和合本修订版 (RCUVSS)

5羊角声拖长的时候,你们一听见角声,众百姓要大声呼喊,城墙就必倒塌,各人要往前直上。”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

5Khi những thầy tế lễ thổi kèn vang, các ngươi vừa nghe tiếng kèn, hết thảy dân sự phải la tiếng lớn lên, thì vách thành sẽ sập xuống, rồi dân sự sẽ leo lên, mỗi người ngay trước mặt mình.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

5Khi những thầy tế lễ thổi một hồi kèn dài và khi các con vừa nghe tiếng kèn thì tất cả dân chúng phải la lớn lên, tường thành sẽ đổ sập xuống, rồi dân chúng sẽ trèo lên, mỗi người tiến thẳng về phía trước.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

5Khi các ngươi nghe họ thổi một tiếng kèn lớn và dài, bấy giờ toàn dân hãy la lên thật lớn, tường thành sẽ đổ xuống, và mỗi người trong dân sẽ xông vào thành ngay trước mặt mình.”

Bản Dịch Mới (NVB)

5Khi nghe tiếng tù và thổi dài, hãy bảo tất cả đoàn quân lớn tiếng thét lên, lúc ấy vách thành sẽ sụp đổ, rồi quân sẽ leo lên, mỗi người tiến lên ngay phía trước mình.”

Bản Phổ Thông (BPT)

5Họ phải thổi một hồi kèn thật dài. Khi các con nghe tiếng kèn đó, thì mọi người phải la lớn lên. Lúc đó vách thành sẽ sập, mọi người phải xông thẳng vào thành.”

和合本修订版 (RCUVSS)

6的儿子约书亚召了祭司来,对他们说:“你们抬起约柜来,要有七个祭司拿七个羊角在耶和华的约柜前。”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

6Vậy, Giô-suê, con trai của Nun, gọi những thầy tế lễ mà nói rằng: Hãy khiêng hòm giao ước, và bảy thầy tế lễ phải đi trước hòm của Đức Giê-hô-va, cầm bảy cái kèn tiếng vang.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

6Vậy Giô-suê, con trai của Nun, gọi những thầy tế lễ và bảo: “Hãy khiêng Hòm Giao Ước, và bảy thầy tế lễ cầm bảy cây kèn bằng sừng đi trước Hòm Giao Ước của Đức Giê-hô-va.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

6Vậy Giô-sua con của Nun gọi các tư tế đến và nói với họ, “Xin quý vị hãy khiêng Rương Giao Ước ra đi, và hãy chọn bảy vị tư tế cầm bảy kèn bằng sừng chiên đi trước Rương của CHÚA.”

Bản Dịch Mới (NVB)

6Vậy Giô-suê, con trai Nun triệu tập các thầy tế lễ mà bảo: “Hãy khiêng Rương Giao Ước của CHÚA lên, và hãy cho bảy thầy tế lễ cầm tù và đi trước Rương của CHÚA.”

Bản Phổ Thông (BPT)

6Giô-suê, con trai của Nun, liền gọi các thầy tế lễ lại bảo, “Các anh hãy khiêng Rương, và bảo bảy thầy tế lễ cầm kèn đi trước.”

和合本修订版 (RCUVSS)

7他又对百姓说:“你们向前去围绕那城,带兵器的要在耶和华的约柜前过去。”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

7Người lại nói cùng dân sự rằng: Hãy đi vòng xung quanh thành, và những người cầm binh khí phải đi trước hòm của Đức Giê-hô-va.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

7Ông lại nói với dân chúng: “Hãy tiến tới, đi vòng quanh thành; những người được vũ trang phải đi trước Hòm Giao Ước của Đức Giê-hô-va.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

7Ông nói với dân, “Hãy tiến bước và đi quanh thành. Các chiến sĩ hãy lần lượt đi qua trước Rương của CHÚA.”

Bản Dịch Mới (NVB)

7Ông cũng ra lệnh cho nhân dân: “Tiến lên! Đi vòng quanh thành với các chiến sĩ vũ trang đi trước rương của CHÚA!”

Bản Phổ Thông (BPT)

7Rồi Giô-suê hạ lệnh cho dân chúng, “Nào bây giờ hãy đi quanh thành. Các chiến sĩ có mang vũ khí sẽ đi trước Rương với Chúa.”

和合本修订版 (RCUVSS)

8按照约书亚对百姓所说的,七个祭司拿了七个羊角在耶和华面前过去,他们吹着角,耶和华的约柜在他们后面跟着。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

8Khi Giô-suê đã nói cùng dân sự xong rồi, bảy thầy tế lễ cầm bảy cây kèn tiếng vang ở trước mặt Đức Giê-hô-va, vừa đi tới vừa thổi kèn, còn hòm của Đức Giê-hô-va theo sau.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

8Khi Giô-suê đã truyền lệnh cho dân chúng xong, bảy thầy tế lễ cầm bảy kèn bằng sừng trước mặt Đức Giê-hô-va, vừa đi tới vừa thổi kèn, còn Hòm Giao Ước của Đức Giê-hô-va theo sau.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

8Theo như lịnh của Giô-sua truyền cho dân, bảy tư tế cầm bảy kèn bằng sừng chiên vừa đi vừa thổi kèn trước thánh nhan CHÚA, còn Rương Giao Ước của CHÚA đi kế sau.

Bản Dịch Mới (NVB)

8Sau khi Giô-suê ngõ lời cùng nhân dân, bảy thầy tế lễ cầm bảy cái tù và tiến tới trước mặt CHÚA vừa đi vừa thổi tù và. Rương Giao Ước của CHÚA đi theo họ.

Bản Phổ Thông (BPT)

8Sau khi Giô-suê vừa dứt lời thì bảy thầy tế lễ bắt đầu đi trước mặt Chúa. Họ cầm bảy cây kèn vừa đi vừa thổi. Còn các thầy tế lễ khiêng Rương với Chúa đi theo sau.

和合本修订版 (RCUVSS)

9带兵器的走在吹角的祭司前面,后队跟着约柜走,号角继续在吹。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

9Các người cầm binh khí đi trước những thầy tế lễ thổi kèn, còn đạo hậu đi theo sau hòm; người ta vừa đi vừa thổi kèn.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

9Những người được vũ trang đi trước những thầy tế lễ thổi kèn; đội quân hậu vệ đi theo sau Hòm Giao Ước. Họ vừa đi vừa thổi kèn.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

9Một đạo quân tiên phong đi trước bảy vị tư tế thổi kèn ấy, và một đạo quân hậu vệ đi sau Rương, trong khi bảy vị tư tế vừa đi vừa thổi kèn.

Bản Dịch Mới (NVB)

9Các chiến sĩ vũ trang kéo đi trước các thầy tế lễ thổi tù và, còn quân hậu tập đi sau Rương Giao Ước. Suốt thời gian chuyển quân, tù và tiếp tục thổi.

Bản Phổ Thông (BPT)

9Các chiến sĩ, có mang vũ khí, đi trước các thầy tế lễ đang thổi kèn; và có một toán mang vũ khí đi sau Rương.

和合本修订版 (RCUVSS)

10约书亚吩咐百姓说:“你们不可呼喊,不可让人听见你们的声音,连一句话也不可出你们的口,直到我对你们说‘呼喊’的那日,你们才呼喊。”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

10Vả, Giô-suê có truyền lịnh cho dân sự rằng: Các ngươi chớ la, chớ có nghe tiếng nói mình; chớ có một lời chi ra khỏi miệng các ngươi cho đến ngày nào ta biểu rằng: Hãy la lên! bấy giờ các ngươi sẽ la.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

10Nhưng Giô-suê đã truyền lệnh cho dân chúng rằng: “Anh em đừng la lớn, đừng để ai nghe tiếng mình, cũng đừng nói một lời nào cho đến ngày ta bảo hãy reo hò thì anh em hãy sẽ hò reo lớn lên.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

10Nhưng đối với toàn dân, Giô-sua ban lịnh nầy, “Anh em không được la hét, không được để cho ai nghe tiếng mình, và không được nói một lời nào, cho đến ngày tôi bảo anh em la lên. Bấy giờ anh em hãy la lên.”

Bản Dịch Mới (NVB)

10Nhưng Giô-suê đã ra lệnh cho nhân dân: “Đồng bào đừng la hét, đừng trò chuyện; cũng đừng nói một lời nào cho đến khi ta ra lệnh hét lên. Lúc đó đồng bào sẽ la hét!”

Bản Phổ Thông (BPT)

10Nhưng Giô-suê đã dặn dân chúng không được hò hét. Ông bảo, “Đừng la. Không được nói tiếng nào cho đến ngày tôi bảo đồng bào. Lúc đó hãy la lên.”

和合本修订版 (RCUVSS)

11这样,约书亚使耶和华的约柜围绕那城,把城绕了一次。然后,众人回到营里,就在营里住宿。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

11Hòm của Đức Giê-hô-va đi vòng chung quanh thành một bận, rồi chúng vào trại quân, và ngủ đêm tại đó.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

11Vậy Hòm Giao Ước của Đức Giê-hô-va đi vòng quanh thành một lần, rồi họ vào trại quân và ngủ đêm tại đó.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

11Vậy Rương của CHÚA đi vòng quanh thành một vòng, rồi họ trở về doanh trại và nghỉ đêm trong doanh trại.

Bản Dịch Mới (NVB)

11Vậy Giô-suê cho khiêng Rương Giao Ước của CHÚA đi vòng quanh thành một lần, rồi về nghỉ đêm trong trại.

Bản Phổ Thông (BPT)

11Giô-suê cho khiêng Rương của Chúa đi quanh thành một vòng rồi trở về lều nghỉ đêm.

和合本修订版 (RCUVSS)

12约书亚清早起来,祭司又抬起耶和华的约柜。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

12Giô-suê dậy sớm và những thầy tế lễ khiêng hòm của Đức Giê-hô-va.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

12Sáng hôm sau, Giô-suê dậy sớm và những thầy tế lễ khiêng Hòm Giao Ước của Đức Giê-hô-va.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

12Sáng hôm sau Giô-sua dậy sớm; các tư tế khiêng Rương của CHÚA.

Bản Dịch Mới (NVB)

12Sáng sau Giô-suê dậy sớm và các thầy tế lễ khiêng Rương Giao Ước của CHÚA lên.

Bản Phổ Thông (BPT)

12Sáng hôm sau Giô-suê dậy sớm bảo các thầy tế lễ khiêng Rương lần nữa.

和合本修订版 (RCUVSS)

13七个祭司拿七个羊角,走在耶和华的约柜前,他们吹着角;带兵器的走在他们前面,后队跟着耶和华的约柜走,号角继续在吹。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

13Bảy thầy tế lễ cứ đi trước hòm của Đức Giê-hô-va, cầm bảy cây kèn tiếng vang, vừa đi vừa thổi; những người cầm binh khí đi trước họ, còn đạo hậu đi theo sau hòm của Đức Giê-hô-va; những thầy tế lễ vừa đi vừa thổi kèn.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

13Bảy thầy tế lễ cầm bảy cây kèn bằng sừng đi trước Hòm Giao Ước của Đức Giê-hô-va, vừa đi vừa thổi. Những người được vũ trang đi trước; đội quân hậu vệ đi theo sau Hòm Giao Ước của Đức Giê-hô-va. Họ vừa đi vừa thổi kèn.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

13Bảy tư tế cầm kèn bằng sừng chiên đi trước Rương của CHÚA; họ vừa đi vừa thổi kèn. Ðạo quân tiên phong đi trước họ, đạo quân hậu vệ đi sau Rương, và bảy tư tế vừa đi vừa thổi kèn.

Bản Dịch Mới (NVB)

13Bảy thấy tế lễ cầm bảy cây tù và tiến lên trước; đi trước Rương Giao Ước của CHÚA vừa đi vừa thổi tù và. Các chiến sĩ vũ trang đi lên trước, còn các chiến sĩ hậu tập theo sau Rương của CHÚA trong khi tù và tiếp tục được thổi.

Bản Phổ Thông (BPT)

13Bảy thầy tế lễ cầm bảy cây kèn đi trước Rương, vừa đi vừa thổi. Các chiến sĩ, có mang vũ khí, đi trước họ còn dân chúng thì đi sau Rương của Chúa. Trong lúc đó các thầy tế lễ thổi kèn.

和合本修订版 (RCUVSS)

14第二日,他们再把城围绕一次,就回营里去。六日都是这样做。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

14Ngày thứ nhì chúng đi một vòng chung quanh thành, rồi trở về trại quân. Chúng làm như vậy trong sáu ngày.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

14Ngày thứ hai, họ đi vòng quanh thành một lần rồi trở về trại quân. Họ làm như vậy trong sáu ngày.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

14Ngày thứ nhì, họ đi vòng quanh thành một lần rồi trở về doanh trại. Họ cứ làm như vậy sáu ngày.

Bản Dịch Mới (NVB)

14Vậy, ngày thứ nhì họ đi vòng quanh thành một lần rồi quay về trại. Họ cứ làm như thế trong sáu ngày.

Bản Phổ Thông (BPT)

14Ngày thứ nhì họ đi vòng quanh thành một bận rồi trở về lều. Họ làm như vậy trong sáu ngày.

和合本修订版 (RCUVSS)

15第七日清早黎明时,他们起来,以同样的方式围绕城七次;惟独这一日他们围绕城七次。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

15Nhưng ngày thứ bảy các người đó dậy sớm, vừa tưng sáng, và y như cách trước, đi chung quanh thành bảy lần; chỉ nội ngày đó họ đi chung quanh thành bảy lần.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

15Sang ngày thứ bảy, họ dậy sớm từ lúc rạng đông, đi vòng quanh thành bảy lần theo cách thức giống như trước. Chỉ riêng ngày hôm đó họ mới đi vòng quanh thành bảy lần.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

15Ngày thứ bảy họ dậy sớm, lúc bình minh, họ đi vòng quanh thành bảy lần, cũng một cách thức như vậy. Chỉ ngày hôm đó họ đi quanh thành bảy lần.

Bản Dịch Mới (NVB)

15Ngày thứ bảy họ dậy lúc rạng đông và đi vòng quanh thành bảy lần như trước (chỉ riêng ngày ấy họ đi vòng quanh thành bảy lần).

Bản Phổ Thông (BPT)

15Đến ngày thứ bảy họ dậy thật sớm rồi đi quanh thành như những ngày trước. Nhưng riêng trong ngày đó họ đi vòng quanh thành bảy lần.

和合本修订版 (RCUVSS)

16到了第七次,祭司吹角的时候,约书亚对百姓说:“呼喊吧,因为耶和华已经把城交给你们了!

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

16Lần thứ bảy, những thầy tế lễ thổi kèn, thì Giô-suê nói cùng dân sự rằng: Hãy la lên; vì Đức Giê-hô-va đã phó thành cho các ngươi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

16Đến lần thứ bảy, khi những thầy tế lễ thổi kèn thì Giô-suê nói với dân chúng: “Hãy reo hò lên vì Đức Giê-hô-va đã ban thành nầy cho anh em.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

16Cuối lần thứ bảy, trong khi các tư tế thổi kèn, Giô-sua truyền cho dân, “Hãy la lên! Vì CHÚA ban thành nầy cho anh em.

Bản Dịch Mới (NVB)

16Đến vòng thứ bảy, khi các thầy tế lễ thổi một tiếng dài, Giô-suê ra lệnh cho nhân dân: “Thét lên! Vì CHÚA đã ban cho đồng bào thành này!

Bản Phổ Thông (BPT)

16Đến lần thứ bảy thì các thầy tế lễ thổi kèn. Rồi Giô-suê ra lệnh, “Bây giờ hãy la hét lên! Chúa đã giao thành nầy vào tay đồng bào đó!

和合本修订版 (RCUVSS)

17这城和其中所有的都要永献给耶和华作当毁灭的,只有妓女喇合与她家中所有的可以存活,因为她隐藏了我们所派的使者。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

17Cái thành và mọi vật ở trong sẽ bị phú dâng cho Đức Giê-hô-va như vật đáng diệt; chỉ một mình Ra-háp là kỵ nữ, với hết thảy người ở cùng nàng trong nhà sẽ được sống, vì nàng đã giấu sứ giả của chúng ta sai đến.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

17Thành và mọi vật trong thành sẽ bị phú dâng cho Đức Giê-hô-va để hủy diệt đi. Chỉ một mình kỹ nữ Ra-háp và mọi người ở trong nhà với cô sẽ được sống, vì cô đã giấu sứ giả chúng ta sai đến.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

17Thành và những gì trong thành sẽ bị tận diệt để dâng lên CHÚA. Chỉ kỹ nữ Ra-háp và mọi người ở với nàng trong nhà nàng sẽ được sống, bởi vì nàng đã giấu các sứ giả chúng ta sai đi.

Bản Dịch Mới (NVB)

17Thành và tất cả những gì trong ấy đều phó dâng để diệt đi cho CHÚA; chỉ cô gái mãi dâm Ra-háp và tất cả những người cùng hiện diện trong nhà với cô được tha mà thôi, vì cô đã giấu các thám tử chúng ta sai đến.

Bản Phổ Thông (BPT)

17Phải tiêu diệt thành cùng mọi thứ trong đó để làm của lễ dâng lên cho Chúa. Chỉ một mình cô gái điếm Ra-háp và những người trong nhà cô ta là được để cho sống thôi. Không được giết họ vì Ra-háp đã giấu hai người thám thính của chúng ta phái đến.

和合本修订版 (RCUVSS)

18但你们务必谨慎,不可取那当灭的物,免得你们受诅咒,取了那当灭的物,使以色列全营成为诅咒而遭受灾祸。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

18Nhưng hãy cẩn thận về vật các ngươi phú dâng diệt đi; vì nếu khi đã phú diệt rồi, các ngươi đoạt lấy của đáng diệt đó, thì các ngươi sẽ gây cho trại quân Y-sơ-ra-ên đáng bị diệt, và gieo sự loạn lạc vào trong đó.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

18Nhưng hãy tránh xa các vật đáng bị hủy diệt nầy. Vì nếu anh em lấy những vật đáng bị hủy diệt đó thì anh em sẽ làm cho trại quân Y-sơ-ra-ên thành vật đáng bị hủy diệt, và đem sự rối loạn vào trong đó.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

18Còn anh em, hãy giữ mình khỏi những vật đã định phải bị tiêu diệt. Anh em chớ tham muốn mà lấy bất cứ vật gì đã định phải bị tiêu diệt ấy, kẻo anh em sẽ làm cho doanh trại của I-sơ-ra-ên trở thành đối tượng phải bị tiêu diệt, và như vậy anh em sẽ gây họa cho doanh trại.

Bản Dịch Mới (NVB)

18Nhưng hãy tránh xa các vật phó dâng để diệt đi hầu cho đồng bào khỏi bị tiêu diệt vì lấy vật nào trong số ấy; nếu không tuân hành đồng bào sẽ làm cho trại quân Y-sơ-ra-ên đáng bị tiêu diệt và chuốc lấy tai họa.

Bản Phổ Thông (BPT)

18Các ngươi phải thận trọng, không được lấy cho mình những gì đã được quy định phải tiêu diệt, để làm của lễ dâng cho Chúa. Nếu ai lấy những món ấy mang về lều, các ngươi sẽ bị diệt và các ngươi sẽ mang tai họa đến cho toàn dân Ít-ra-en.

和合本修订版 (RCUVSS)

19只有金子、银子和铜铁的器皿都要归耶和华为圣,放入耶和华的库房中。”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

19Phàm bạc, vàng, và hết thảy vật bằng đồng cùng bằng sắt đều sẽ biệt riêng ra thánh cho Đức Giê-hô-va; các vật đó sẽ nhập kho của Đức Giê-hô-va.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

19Tất cả bạc, vàng, và các bình bằng đồng, bằng sắt đều được biệt ra thánh cho Đức Giê-hô-va; các vật đó sẽ nhập vào kho của Đức Giê-hô-va.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

19Nhưng tất cả bạc, vàng, và những vật bằng đồng hoặc bằng sắt thì phải biệt riêng ra thánh cho CHÚA. Chúng sẽ được đem vào kho của CHÚA.”

Bản Dịch Mới (NVB)

19Tất cả bạc, vàng, và vật dụng bằng đồng và sắt đều biệt ra thánh cho CHÚA và phải nhập vào kho của Ngài.”

Bản Phổ Thông (BPT)

19Tất cả những vật bằng bạc và vàng cùng đồ làm bằng đồng hay sắt đều thuộc về Chúa. Phải mang vào kho Ngài.”

和合本修订版 (RCUVSS)

20于是百姓呼喊,祭司吹角。百姓一听见角声就大声呼喊,城墙随着倒塌。百姓上去进城,各人往前直上,把城夺取。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

20Vậy, dân sự la lên, và những thầy tế lễ thổi kèn. Vừa khi dân sự nghe tiếng kèn, bèn la lớn lên, và vách thành liền ngã sập, dân sự leo lên thành, mỗi người ngay trước mặt mình. Chúng lấy thành,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

20Vậy dân chúng la lên và những thầy tế lễ thổi kèn. Vừa khi dân chúng nghe tiếng kèn thì reo hò vang dội và tường thành liền đổ sập; dân chúng trèo lên thành, mỗi người tiến thẳng tới phía trước và chiếm lấy thành.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

20Bấy giờ dân la to giữa tiếng kèn thổi lên vang lừng. Vừa khi dân nghe tiếng kèn thổi vang, họ la lên một tiếng lớn, tường thành liền đổ xuống. Thế là ai nấy cứ nhắm ngay trước mặt mình mà xông vào thành và chiếm lấy.

Bản Dịch Mới (NVB)

20Khi tù và thổi tiếng dài, nhân dân cùng thét lên. Vừa khi nghe tiếng tù và và nhân dân la hét, vách thành sụp đổ; mỗi người xung phong ngay trước mặt mình. Họ chiếm được thành;

Bản Phổ Thông (BPT)

20Khi các thầy tế lễ thổi kèn, dân chúng liền la hét lên. Vừa nghe tiếng kèn, dân chúng la hét vang lên, lúc ấy vách thành liền đổ sập, mỗi người vội chạy thẳng vào thành. Dân Ít-ra-en đánh chiếm thành này như thế đó.

和合本修订版 (RCUVSS)

21他们把城中所有的,无论男女老少,牛羊和驴,都用刀杀尽。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

21đưa gươm qua diệt mọi vật ở trong thành, nào nam phụ lão ấu, cho đến bò, chiên, và lừa.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

21Họ dùng gươm hủy diệt mọi sinh vật ở trong thành, cả nam phụ lão ấu lẫn bò, chiên, và lừa.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

21Họ dùng lưỡi gươm tiêu diệt mọi vật trong thành: đàn ông và đàn bà, người già và con trẻ, luôn cả bò, chiên, và lừa.

Bản Dịch Mới (NVB)

21và dùng gươm diệt mọi sinh vật trong thành, nam phụ lão ấu và các gia súc: bò, cừu và lừa.

Bản Phổ Thông (BPT)

21Họ dùng gươm tiêu diệt mọi sinh vật trong thành, đàn ông, đàn bà, già trẻ lớn bé, súc vật, chiên, lừa.

和合本修订版 (RCUVSS)

22约书亚对窥探这地的两个人说:“你们进那妓女的家,照你们向她所起的誓,将那女人和她所有的都从那里带出来。”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

22Bấy giờ, Giô-suê nói cùng hai người đã đi do thám xứ mà rằng: Hãy vào trong nhà kỵ nữ, biểu nàng và mọi người thuộc về nàng đi ra, y như hai ngươi đã thề cùng nàng.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

22Bấy giờ, Giô-suê bảo hai người đã đi do thám xứ rằng: “Hãy vào nhà kỹ nữ, đem cô ấy và mọi người thuộc về cô ra khỏi nhà, như anh em đã thề với cô.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

22Giô-sua nói với hai người đã được sai làm quân do thám xứ, “Hãy vào nhà của người kỹ nữ, đem nàng và mọi người trong nhà nàng ra, y như anh em đã thề với nàng.”

Bản Dịch Mới (NVB)

22Giô-suê bảo hai người đã đi trinh sát xứ: “Các anh hãy vào trong nhà cô gái mãi dâm ấy, đưa cô và tất cả những người thuộc về cô ra ngoài đúng như lời các anh đã thề với cô.”

Bản Phổ Thông (BPT)

22Giô-suê bảo hai người đã thám thính xứ, “Các anh hãy vào nhà cô gái điếm mang cô và tất cả mọi người trong nhà ra ngay để giữ lời cam kết của các anh với cô ta.”

和合本修订版 (RCUVSS)

23两个作过探子的青年进去,把喇合与她的父母、兄弟,和她所有的带出来,他们把她所有的亲属都带出来,安置在以色列的营外。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

23Vậy, hai người trai trẻ đã đi do thám xứ, bèn vào biểu Ra-háp, cha mẹ nàng, anh em, và mọi vật chi thuộc về nàng đi ra; hai người đem hết thảy gia quyến nàng ra, và để ở ngoài trại quân Y-sơ-ra-ên.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

23Vậy hai thanh niên đã đi do thám xứ bước vào nhà, đem Ra-háp, cha mẹ, anh em cô, và mọi vật gì thuộc về cô ra khỏi nhà. Họ đem cả gia quyến cô ra và để ở bên ngoài trại quân Y-sơ-ra-ên.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

23Vậy hai chàng trẻ tuổi đã được sai đi do thám vào và đem Ra-háp ra, cùng với cha, mẹ, các anh chị em của nàng, và tất cả những ai thuộc về nàng; hai người ấy đem tất cả thân nhân của nàng ra và để họ ở bên ngoài doanh trại của I-sơ-ra-ên.

Bản Dịch Mới (NVB)

23Vậy hai thanh niên đã đi trinh sát xứ bước vào đưa Ra-háp, cha mẹ và anh em cô, cùng mọi người thuộc về cô ra khỏi nhà. Họ đem tất cả gia đình cô ra khỏi và để họ tại một nơi bên ngoài trại quân Y-sơ-ra-ên.

Bản Phổ Thông (BPT)

23Hai người liền vào nhà mang Ra-háp, cha mẹ cô, anh em và mọi người trong nhà ra. Họ để gia đình cô ở một nơi an toàn ngoài doanh trại của dân Ít-ra-en.

和合本修订版 (RCUVSS)

24他们用火焚烧了那城和其中所有的,只有金子、银子和铜铁的器皿都放在耶和华殿的库房中。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

24Đoạn, chúng phóng hỏa cái thành, và mọi vật ở trong, chỉ để bạc, vàng, và món chi bằng đồng, bằng sắt, nhập vào kho của đền Đức Giê-hô-va.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

24Rồi họ phóng hỏa đốt thành và mọi vật trong thành, chỉ nhập vào kho của nhà Đức Giê-hô-va bạc, vàng, các bình bằng đồng, bằng sắt mà thôi.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

24Họ phóng hỏa đốt thành và mọi vật trong đó; chỉ bạc, vàng, và những vật bằng đồng hoặc bằng sắt thì họ đem vào kho của nhà CHÚA.

Bản Dịch Mới (NVB)

24Rồi họ phóng hỏa thành, thiêu đốt mọi vật trong ấy và đem bạc vàng và các vật dụng bằng đồng, bằng sắt vào trong kho CHÚA,

Bản Phổ Thông (BPT)

24Rồi dân Ít-ra-en phóng hỏa thiêu đốt thành cùng mọi thứ trong đó, nhưng họ không thiêu những vật dụng bằng bạc, vàng, đồng hay sắt. Các món ấy được mang vào kho của Chúa.

和合本修订版 (RCUVSS)

25至于妓女喇合和她父家,以及她所有的,约书亚保存了他们的性命。她就住在以色列中,直到今日,因为她隐藏了约书亚派来窥探耶利哥的使者。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

25Vậy, Giô-suê bảo tồn sự sống của Ra-háp là kỵ nữ, luôn nội nhà của cha nàng, và mọi vật chi thuộc về nàng; nàng ở giữa Y-sơ-ra-ên cho đến ngày nay, vì nàng có giấu sứ giả mà Giô-suê đã sai do thám Giê-ri-cô.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

25Nhưng Giô-suê bảo tồn mạng sống cho kỹ nữ Ra-háp cùng cả nhà cha cô và mọi vật gì thuộc về cô. Cô ấy sống ở giữa Y-sơ-ra-ên cho đến ngày nay vì cô đã giấu sứ giả mà Giô-suê sai đi do thám Giê-ri-cô.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

25Nhưng kỹ nữ Ra-háp cùng với gia đình nàng và mọi người thuộc về nàng thì Giô-sua chừa lại. Gia đình nàng đã sống giữa dân I-sơ-ra-ên từ thuở đó. Ấy là vì nàng đã giấu các sứ giả do Giô-sua sai đi do thám Giê-ri-cô.

Bản Dịch Mới (NVB)

25nhưng Giô-suê tha mạng cho Ra-háp với gia đình cô cùng tất cả mọi người trong nhà cô, vì cô đã che giấu những người Giô-suê sai đến trinh sát Giê-ri-cô. Cô tiếp tục ở giữa dân Y-sơ-ra-ên cho đến ngày nay.

Bản Phổ Thông (BPT)

25Giô-suê giải cứu cô gái điếm Ra-háp, gia đình cô cùng mọi người trong nhà cô vì cô đã giúp đỡ hai người được phái đi do thám Giê-ri-cô. Ra-háp hiện nay vẫn còn sống giữa dân Ít-ra-en.

和合本修订版 (RCUVSS)

26当时,约书亚叫众人起誓说:“凡兴起重修这耶利哥城的,当在耶和华面前受诅咒。他立根基的时候,必丧长子,安城门的时候,必丧幼子。”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

26Bấy giờ, Giô-suê phát thề rằng: Phàm ai chỗi lên xây lại thành Giê-ri-cô nầy sẽ bị rủa sả trước mặt Đức Giê-hô-va! Đặt nền nó lại, tất con trưởng nam mình phải chết; dựng cửa nó lại tất con út mình phải chết.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

26Bấy giờ, Giô-suê phát thề rằng:“Ai trỗi dậy và xây lại thành Giê-ri-cô nầySẽ bị rủa sả trước mặt Đức Giê-hô-va!Ai đặt nền nó lại thì con trưởng nam mình phải chết;Ai dựng cửa nó lại thì con út mình phải chết.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

26Lúc ấy Giô-sua đã cất lời nguyền rủa rằng,“Thật đáng rủa thay cho kẻ trỗi dậy trước mặt CHÚA để xây dựng lại Thành Giê-ri-cô nầy.Khi nó xây nền của thành, con đầu lòng của nó sẽ chết;Khi nó xây cổng của thành, con út của nó sẽ chết.”

Bản Dịch Mới (NVB)

26Lúc ấy Giô-suê thề rằng: “Kẻ nào khởi công xây lại thành Giê-ri-cô này sẽ bị rủa sả trước mặt CHÚA: ‘Khi đặt nền thành, Con trưởng nam phải chết; Khi dựng các cổng thành, Con út phải thiệt mạng.’ ”

Bản Phổ Thông (BPT)

26Sau đó Giô-suê tuyên bố lời thề sau,“Ai xây dựng lại thành Giê-ri-cô sẽ bị Chúa nguyền rủa.Dựng lại nền nó sẽ mất con trai đầu lòng,dựng cổng nó lại sẽ mất con trai út.”

和合本修订版 (RCUVSS)

27耶和华与约书亚同在,约书亚的名声传遍全地。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

27Vậy, Đức Giê-hô-va ở cùng Giô-suê, và danh tiếng người đồn khắp trong xứ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

27Vậy Đức Giê-hô-va ở với Giô-suê, và danh tiếng ông đồn ra khắp xứ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

27CHÚA ở với Giô-sua, và danh tiếng ông được vang ra khắp xứ.

Bản Dịch Mới (NVB)

27CHÚA ở cùng Giô-suê và ông nổi danh khắp trong xứ.

Bản Phổ Thông (BPT)

27Chúa ở cùng Giô-suê, nên danh tiếng ông vang dội khắp xứ.