So Sánh Bản Dịch(Tối đa 6 bản dịch)


和合本修订版(RCUVSS)

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925(VI1934)

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010(RVV11)

Bản Dịch 2011(BD2011)

Bản Dịch Mới(NVB)

Bản Phổ Thông(BPT)

和合本修订版 (RCUVSS)

1以色列人在当灭之物上犯了罪。犹大支派中,谢拉的曾孙,撒底的孙子,迦米的儿子亚干取了当灭之物,耶和华的怒气就向以色列人发作。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

1Song dân Y-sơ-ra-ên có phạm một tội về vật đáng diệt; vì A-can, con trai của Cạt-mi, cháu của Xáp-đi, chắt của Xê-rách về chi phái Giu-đa, có lấy vật đáng diệt; và cơn giận của Đức Giê-hô-va nổi phừng lên cùng dân Y-sơ-ra-ên.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

1Nhưng dân Y-sơ-ra-ên đã phạm tội bất trung về các vật đáng bị diệt, vì A-can, con trai của Cạt-mi, cháu của Xáp-đi, chắt của Xê-rách thuộc bộ tộc Giu-đa, đã lấy các vật đáng bị diệt ấy, và cơn giận của Đức Giê-hô-va nổi bừng với dân Y-sơ-ra-ên.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

1Tuy nhiên, dân I-sơ-ra-ên đã bất trung trong vấn đề những vật bị cấm lấy. Số là A-can con trai Cạt-mi, cháu của Xáp-đi, chắt của Xê-ra, thuộc chi tộc Giu-đa, đã lấy riêng cho ông một số đồ vật bị cấm lấy. Vì thế cơn giận của CHÚA đã nổi lên nghịch lại dân I-sơ-ra-ên.

Bản Dịch Mới (NVB)

1Nhưng dân Y-sơ-ra-ên đã bất trung thất tín về các vật hiến dâng. A-can, con trai của Cát-mi, cháu của Xáp-đi, chắt của Xê-rách, thuộc chi tộc Giu-đa đã lấy vài vật hiến dâng nên cơn phẫn nộ của CHÚA nổi phừng lên cùng dân Y-sơ-ra-ên.

Bản Phổ Thông (BPT)

1Nhưng dân Ít-ra-en không vâng lời Chúa. Có một người tên A-can thuộc chi tộc Giu-đa. A-can là con của Cạt-mi, cháu Xáp-đi, con của Xê-ra. A-can giữ lại một vài thứ, đã được biệt riêng cho Chúa, nên Ngài nổi giận cùng dân Ít-ra-en.

和合本修订版 (RCUVSS)

2约书亚耶利哥派人往伯特利东边,靠近伯.亚文艾城去,对他们说:“你们上去窥探那地。”那些人就上去窥探艾城

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

2Ở Giê-ri-cô Giô-suê sai người đến thành A-hi gần Bết-A-ven, về phía đông Bê-tên, và truyền lịnh nầy rằng: Hãy đi lên do thám xứ. Vậy, các người ấy đi lên do thám thành A-hi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

2Từ Giê-ri-cô, Giô-suê sai người đến thành A-hi gần Bết A-ven, về phía đông Bê-tên, truyền lệnh rằng: “Hãy đi lên do thám thành A-hi.” Vậy, họ đi lên do thám A-hi.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

2Giô-sua sai người từ Giê-ri-cô đến Thành Ai, gần Bết A-vên, phía đông của Bê-tên, và dặn rằng, “Hãy đi lên và do thám xứ.” Những người ấy đi lên và do thám Thành Ai.

Bản Dịch Mới (NVB)

2Từ Giê-ri-cô Giô-suê sai người đến thành A-hi gần Bết-a-ven, về phía đông Bê-tên mà bảo: “Hãy đi lên trinh sát vùng này.” Vậy hai người ấy đi trinh sát thành A-hi.

Bản Phổ Thông (BPT)

2Từ Giê-ri-cô, Giô-suê sai mấy người đến A-hi gần Bết A-ven, nằm về phía đông Bê-tên và dặn, “Các anh hãy đi do thám A-hi và toàn vùng.” Họ liền đi do thám A-hi.

和合本修订版 (RCUVSS)

3他们回到约书亚那里,对他说:“众百姓不必都上去,只要二、三千人上去就能攻取艾城;不必劳动众百姓都上去,因为他们人少。”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

3Đoạn trở về cùng Giô-suê mà rằng: Lấy làm vô ích đem cả dân sự đi lên đó; nhưng hãy cho chừng vài ba ngàn người đi lên đó mà đánh thành A-hi. Chớ làm cho mệt nhọc cả dân chúng đi đó; vì người A-hi ít quá.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

3Rồi họ trở về, trình với Giô-suê: “Không cần đem cả dân chúng đi lên đó mà chỉ cho khoảng vài ba nghìn người đi lên đó để đánh thành A-hi thôi. Đừng làm cho cả dân chúng nhọc công tốn sức ở đó vì dân A-hi quá ít.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

3Sau đó họ trở về với Giô-sua và báo cáo với ông, “Chúng ta không cần phải sai cả dân đi lên; chỉ cần hai ngàn đến ba ngàn người lên tấn công Thành Ai là đủ rồi, vì dân thành ấy quá ít. Xin đừng để cả đại quân phải vất vả đi lên đó.”

Bản Dịch Mới (NVB)

3Họ quay về với Giô-suê mà báo cáo: “Không cần đem toàn thể nhân dân lên đi đánh A-hi. Xin ông chỉ cho vài ba ngàn người lên chiếm thành ấy, đừng làm cho toàn dân phải nhọc công vì dân thành ấy rất ít.”

Bản Phổ Thông (BPT)

3Sau đó họ trở về tường trình cùng Giô-suê, “Dân A-hi ít lắm, không cần phải đưa toàn quân Ít-ra-en đánh làm gì. Chỉ cần hai ba ngàn quân là đủ, không cần toàn quân.”

和合本修订版 (RCUVSS)

4于是百姓中约有三千人上那里去,但他们竟在艾城的人面前逃跑。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

4Vậy, có chừng ba ngàn người đi lên đó; nhưng họ chạy trốn trước mặt người A-hi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

4Vậy có khoảng ba nghìn người đi lên đó nhưng họ đã chạy trốn người A-hi.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

4Vậy có chừng ba ngàn người đi lên đó, nhưng họ đã bỏ chạy trước mặt dân Thành Ai.

Bản Dịch Mới (NVB)

4Vậy độ ba ngàn người tiến lên, nhưng họ bị người A-hi rượt đuổi và giết mất độ ba mươi sáu người.

Bản Phổ Thông (BPT)

4Vì thế khoảng ba ngàn quân ra đi đánh A-hi nhưng họ bị dân A-hi đánh thảm bại.

和合本修订版 (RCUVSS)

5艾城的人击杀他们约三十六人,从城门前追赶他们,直到示巴琳,在下坡的地方击败他们。他们都胆战心惊,融化如水。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

5Người A-hi giết chừng ba mươi sáu người, rượt theo họ từ cửa thành cho đến Sê-ba-rim, và đánh họ lúc đi xuống dốc. Lòng dân sự bèn tan ra như nước.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

5Người A-hi giết khoảng ba mươi sáu người, rượt đuổi họ từ cổng thành cho đến Sê-ba-rim, và đánh bại lúc họ chạy xuống dốc. Lòng dân chúng tan ra như nước.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

5Dân Thành Ai giết khoảng ba mươi sáu người của họ. Chúng rượt đuổi họ từ cổng thành cho đến Sê-ba-rim và đánh giết họ khi họ chạy xuống dốc. Lòng dân tan chảy ra như nước.

Bản Dịch Mới (NVB)

5Người A-hi đuổi quân Y-sơ-ra-ên từ cổng thành đến tận Sê-ba-rim (các mỏ đá) và đánh giết họ lúc chạy xuống dốc. Được tin này lòng nhân dân tan ra như nước.

Bản Phổ Thông (BPT)

5Người A-hi giết độ ba mươi sáu người Ít-ra-en và rượt đuổi số quân còn lại chạy từ cổng thành suốt đến khu vực hầm đá và chém giết họ khi họ chạy xuống dốc.Thấy thảm trạng nầy toàn dân Ít-ra-en đâm ra mất tinh thần.

和合本修订版 (RCUVSS)

6约书亚以色列的长老就撕裂衣服,在耶和华的约柜前脸伏于地,直到晚上。他们把灰撒在头上。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

6Giô-suê bèn xé áo mình, rồi người và các trưởng lão Y-sơ-ra-ên sấp mặt xuống đất trước hòm của Đức Giê-hô-va cho đến chiều tối, và vải bụi đất trên đầu mình.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

6Giô-suê xé áo mình và cùng với các trưởng lão Y-sơ-ra-ên sấp mặt xuống đất trước Hòm Giao Ước của Đức Giê-hô-va cho đến chiều tối và rải bụi đất lên đầu mình.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

6Bấy giờ Giô-sua xé rách áo ông và sấp mặt xuống đất trước Rương Giao Ước của CHÚA cho đến chiều tối. Ông và các trưởng lão của I-sơ-ra-ên đều làm vậy; họ lấy bụi đất bỏ trên đầu họ.

Bản Dịch Mới (NVB)

6Giô-suê xé áo mình và sấp mặt xuống đất trước rương của CHÚA cho đến chiều tối. Các trưởng lão Y-sơ-ra-ên cũng làm như thế và rắc bụi đất lên đầu mình.

Bản Phổ Thông (BPT)

6Giô-suê liền xé quần áo bày tỏ nỗi đau buồn. Ông quì sấp mặt xuống đất trước Rương của Chúa và ở đó suốt đêm. Các vị chỉ huy dân Ít-ra-en cũng làm như thế. Họ rắc bụi đất trên đầu để tỏ dấu hiệu bi thảm.

和合本修订版 (RCUVSS)

7约书亚说:“唉!主耶和华啊,你为什么领这百姓过约旦河,把我们交在亚摩利人手中,使我们灭亡呢?我们不如住在约旦河的那边!

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

7Giô-suê nói: Ôi! Chúa Giê-hô-va, sao Ngài đem dân nầy qua sông Giô-đanh đặng phó chúng tôi vào tay dân A-mô-rít mà làm cho diệt đi? Ôi! chớ chi chúng tôi chọn phần ở lại bên kia sông Giô-đanh!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

7Giô-suê nói: “Ôi! Chúa Giê-hô-va, sao Ngài đem dân nầy qua sông Giô-đanh rồi lại phó chúng con vào tay người A-mô-rít mà tiêu diệt đi? Ôi! Giá như chúng con quyết định ở lại bên kia sông Giô-đanh thì có hơn không?

Bản Dịch 2011 (BD2011)

7Giô-sua nói, “Than ôi! Lạy CHÚA Hằng Hữu! Tại sao Ngài đem dân nầy qua Sông Giô-đanh để phó chúng con vào tay dân A-mô-ri, hầu chúng tiêu diệt chúng con? Chúng con chấp nhận định cư ở bên kia Sông Giô-đanh kia mà!

Bản Dịch Mới (NVB)

7Giô-suê thưa: “Ôi lạy Chúa tôi, là CHÚA! Tại sao Chúa đem dân tộc này qua sông Giô-đanh để giao nạp chúng con vào tay dân A-mô-rít để tiêu diệt chúng con? Ước gì chúng con thỏa lòng ở lại bên kia sông Giô-đanh!

Bản Phổ Thông (BPT)

7Giô-suê thưa, “Lạy Chúa, Ngài đã mang dân nầy qua sông Giô-đanh. Tại sao Ngài đưa chúng con đến đây để rồi dân A-mô-rít tiêu diệt chúng con? Chẳng thà chúng con cứ ở bên kia sông Giô-đanh còn hơn.

和合本修订版 (RCUVSS)

8主啊,求求你,以色列人既在仇敌面前转身逃跑,我还有什么可说的呢?

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

8Than ôi! hỡi Chúa! sau khi Y-sơ-ra-ên đã xây lưng trước mặt kẻ thù nghịch mình, tôi còn nói làm sao?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

8Than ôi! Lạy Chúa! Con biết nói làm sao khi Y-sơ-ra-ên đã quay lưng chạy trốn trước kẻ thù mình?

Bản Dịch 2011 (BD2011)

8Ôi lạy Chúa, con biết phải nói gì bây giờ, khi I-sơ-ra-ên đã quay lưng bỏ chạy trước mặt quân thù?

Bản Dịch Mới (NVB)

8Ôi lạy Chúa! con sẽ nói làm sao khi Y-sơ-ra-ên bị quân thù rượt đuổi?

Bản Phổ Thông (BPT)

8Lạy Chúa, con không biết nói gì nữa. Dân Ít-ra-en đã bị kẻ thù đánh bại.

和合本修订版 (RCUVSS)

9迦南人和这地所有的居民听见了就必围困我们,把我们的名从地上除去。那时,你为你至大的名要怎样做呢?”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

9Dân Ca-na-an và cả dân ở xứ nầy sẽ hay điều đó, sẽ vây chúng tôi, và diệt danh chúng tôi khỏi đất; rồi Chúa sẽ làm sao cho danh lớn Chúa?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

9Dân Ca-na-an và tất cả cư dân xứ nầy sẽ nghe điều đó, bao vây chúng con và diệt danh tiếng chúng con khỏi đất. Lúc ấy, Chúa sẽ làm sao cho danh lớn của Ngài?”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

9Các dân Ca-na-an và mọi dân sống trong xứ nầy sẽ nghe tin đó, rồi chúng sẽ bao vây chúng con, tiêu diệt chúng con, và xóa tên chúng con khỏi mặt đất. Bấy giờ Ngài sẽ làm gì cho danh vĩ đại của Ngài?”

Bản Dịch Mới (NVB)

9Dân Ca-na-an và các dân tộc khác trong xứ này sẽ nghe tin và họ sẽ bao vây chúng con cùng quét sạch danh tính chúng con trên mặt đất. Rồi lúc ấy Chúa sẽ làm gì cho chính danh lớn của Chúa?”

Bản Phổ Thông (BPT)

9Người Ca-na-an và các dân khác trong xứ sẽ nghe chuyện nầy, họ sẽ vây và tiêu diệt chúng con! Rồi Chúa sẽ làm sao để giữ uy danh Ngài?”

和合本修订版 (RCUVSS)

10耶和华对约书亚说:“起来!你的脸为何这样俯伏呢?

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

10Bấy giờ, Đức Giê-hô-va phán cùng Giô-suê rằng: Hãy đứng dậy; sao ngươi sấp mặt xuống đất như vậy?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

10Bấy giờ, Đức Giê-hô-va phán với Giô-suê: “Hãy đứng dậy đi! Tại sao con sấp mặt xuống đất như vậy?

Bản Dịch 2011 (BD2011)

10CHÚA phán với Giô-sua, “Hãy đứng dậy! Tại sao ngươi sấp mặt xuống đất?

Bản Dịch Mới (NVB)

10CHÚA phán bảo Giô-suê: “Con hãy đứng dậy! Con sấp mặt xuống đất làm gì?

Bản Phổ Thông (BPT)

10Chúa bảo Giô-suê, “Hãy đứng dậy! Tại sao con sấp mặt xuống đất?

和合本修订版 (RCUVSS)

11以色列犯了罪,又违背了我所吩咐他们的约,又取了当灭之物。他们又偷窃,又行诡诈,又把那当灭的物与自己的器皿放在一起。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

11Y-sơ-ra-ên có phạm tội; chúng nó bội nghịch giao ước ta đã truyền cho, đến nỗi dám lấy vật đáng diệt, ăn cắp vật đó, làm dối trá, và để trong bao mình.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

11Y-sơ-ra-ên đã phạm tội, họ vi phạm giao ước mà Ta đã truyền phán: lấy các vật đáng bị hủy diệt, ăn cắp, lừa dối, thậm chí giấu các vật đó trong các vật dụng của mình.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

11I-sơ-ra-ên đã phạm tội. Chúng đã vi phạm giao ước Ta đã truyền cho chúng. Chúng đã lấy một số đồ đã định phải bị tiêu diệt. Chúng đã lấy trộm và hành động gian dối. Chúng đã lấy những thứ đó và cất giấu giữa các đồ riêng của chúng.

Bản Dịch Mới (NVB)

11Y-sơ-ra-ên đã phạm tội, bội nghịch giao ước Ta mà Ta đã truyền phải giữ. Chúng đã lấy mấy vật hiến dâng, ăn cắp, nói dối, và để những vật ấy chung với của cải mình.

Bản Phổ Thông (BPT)

11Dân Ít-ra-en đã phạm tội; họ đã vi phạm giao ước mà ta đã dặn phải tôn trọng. Họ lấy một số đồ vật ta truyền phải tiêu diệt. Họ đã ăn cắp, nói dối và giữ các thứ đó riêng cho mình.

和合本修订版 (RCUVSS)

12因此,以色列人在仇敌面前站立不住。他们在仇敌面前转身逃跑,因为他们成了当灭的物。你们若不把当灭的物从你们中间除掉,我就不再与你们同在了。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

12Bởi cớ đó, dân Y-sơ-ra-ên không thế chống cự nổi trước mặt kẻ thù nghịch mình, phải xây lưng trước mặt chúng nó, vì Y-sơ-ra-ên đã trở nên kẻ bị rủa sả. Nếu các ngươi không cất khỏi giữa mình vật đáng diệt ấy, thì ta không còn ở cùng các ngươi nữa.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

12Vì thế, dân Y-sơ-ra-ên không thể chống cự nổi kẻ thù của mình mà phải xây lưng chạy trốn chúng, bởi Y-sơ-ra-ên đã trở nên kẻ đáng bị tiêu diệt. Nếu các con không tiêu trừ các vật đáng diệt ấy, thì Ta không còn ở với các con nữa.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

12Vì thế I-sơ-ra-ên không thể đứng nổi trước mặt quân thù. Chúng phải xây lưng bỏ chạy trước mặt quân thù của chúng, vì chúng đã tự làm cho mình thành một đối tượng phải bị tiêu diệt. Ta sẽ không ở với các ngươi nữa, trừ phi các ngươi loại bỏ những gì đã định phải bị tiêu diệt khỏi giữa các ngươi.

Bản Dịch Mới (NVB)

12Vì thế dân Y-sơ-ra-ên không thể chống nổi quân thù, phải xây lưng chạy trốn vì tự làm cho mình đáng bị tiêu diệt. Nếu con không tiêu diệt bất luận vật nào đáng bị tiêu diệt giữa các con thì Ta sẽ không còn ở với các con nữa.

Bản Phổ Thông (BPT)

12Vì lý do đó mà dân Ít-ra-en không thể đương đầu với kẻ thù. Họ phải quay lưng bỏ chạy vì ta truyền cho họ phải bị diệt. Ta không thể giúp các con được cho đến khi các con tiêu diệt những thứ ta dặn.

和合本修订版 (RCUVSS)

13你起来,去叫百姓分别为圣,说:‘你们要为了明天使自己分别为圣,因为耶和华-以色列的上帝这样说:以色列啊,在你中间有当灭的物;你们若不把你们中间当灭之物除掉,你在仇敌面前必站立不住!’

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

13Hãy đứng dậy làm cho dân sự nên thánh, và hãy nói rằng: Các ngươi khá làm cho mình nên thánh về ngày mai; vì Giê-hô-va Đức Chúa Trời của Y-sơ-ra-ên có phán như vầy: Hỡi Y-sơ-ra-ên, ngươi có vật đáng diệt tại giữa ngươi! ngươi không thế chống cự nổi trước mặt kẻ thù nghịch mình cho đến chừng nào các ngươi đã cất khỏi giữa mình vật đáng diệt ấy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

13Hãy đứng dậy, thánh hóa dân chúng và nói rằng: ‘Ngày mai, anh em hãy thanh tẩy chính mình vì Giê-hô-va Đức Chúa Trời của Y-sơ-ra-ên có phán: “Hỡi Y-sơ-ra-ên, các con còn giữ các vật đáng diệt ở giữa các con! Các con không thể chống cự nổi kẻ thù mình cho đến khi các con loại bỏ các vật đáng diệt ấy.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

13Hãy xúc tiến việc làm cho dân nên thánh và bảo chúng, ‘Hãy làm cho mình nên thánh cho ngày mai, vì CHÚA, Ðức Chúa Trời của I-sơ-ra-ên phán rằng, “Hỡi I-sơ-ra-ên! Có những vật đã định phải bị tiêu diệt ở giữa các ngươi. Các ngươi sẽ không thể nào đứng nổi trước mặt quân thù nếu không loại khỏi các ngươi những gì đã định phải bị tiêu diệt.”

Bản Dịch Mới (NVB)

13Con hãy đi, biệt nhân dân ra thánh và bảo họ: ‘Đồng bào hãy biệt mình ra thánh để chuẩn bị cho ngày mai vì đây là lời CHÚA, Đức Chúa Trời của Y-sơ-ra-ên phán dạy: Hỡi Y-sơ-ra-ên, ở giữa ngươi có vật đáng tiêu diệt! Ngươi không chống nổi quân thù cho đến khi nào ngươi loại vật ấy ra.

Bản Phổ Thông (BPT)

13Bây giờ hãy ra tay! Chuẩn bị dân chúng cho thánh sạch. Bảo họ, ‘Ngày mai các ngươi hãy biệt mình riêng ra cho Chúa. Chúa là Thượng Đế của Ít-ra-en bảo rằng, một vài người trong các ngươi đã giữ riêng cho mình một số đồ vật Ngài dặn phải tiêu diệt. Các ngươi không thể thắng nổi kẻ thù cho đến khi các ngươi ném bỏ các thứ đó.

和合本修订版 (RCUVSS)

14到了早晨,你们要按着支派近前来。耶和华所选的支派,要按着宗族近前来;耶和华所选的宗族,要按着家族近前来;耶和华所选的家族,要按着男丁,一个一个近前来。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

14Vậy, sáng mai các ngươi sẽ đi đến gần từng chi phái; chi phái nào mà Đức Giê-hô-va chỉ ra sẽ đến gần từng họ hàng; họ hàng nào mà Đức Giê-hô-va chỉ ra sẽ đến gần từng nhà; nhà nào mà Đức Giê-hô-va chỉ ra sẽ đến gần từng người.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

14Vậy sáng mai, anh em sẽ đến theo từng bộ tộc; bộ tộc nào mà Đức Giê-hô-va chỉ ra, sẽ đến theo từng gia tộc; gia tộc nào mà Đức Giê-hô-va chỉ ra, sẽ đến theo từng gia đình; gia đình nào mà Đức Giê-hô-va chỉ ra, sẽ đến từng người.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

14Vì thế, sáng mai các ngươi hãy đến trình diện từng chi tộc một. Chi tộc nào CHÚA chỉ ra sẽ đến trình diện từng gia tộc. Gia tộc nào CHÚA chỉ ra sẽ đến trình diện từng gia đình. Gia đình nào CHÚA chỉ ra sẽ đến trình diện từng người.

Bản Dịch Mới (NVB)

14Sáng mai, hãy trình diện từng chi tộc. Chi tộc nào CHÚA chỉ ra sẽ tiến lên từng họ hàng; họ hàng nào CHÚA chỉ ra sẽ tiến lên từng gia đình; gia đình nào CHÚA chỉ ra sẽ tiến lên từng người.

Bản Phổ Thông (BPT)

14Sáng mai các ngươi phải ra trình diện theo chi tộc mình. Chúa sẽ chỉ ra một chi tộc để đứng trước mặt Ngài. Rồi Ngài sẽ chọn một họ hàng trong chi tộc đó đứng riêng ra. Sau đó Ngài lại sẽ chỉ ra một gia đình trong nhóm gia tộc ấy đứng trước mặt Ngài theo từng người một.

和合本修订版 (RCUVSS)

15被选的人有当灭之物在他那里,他和他所有的必被火焚烧,因为他违背了耶和华的约,又因他在以色列中做了愚妄的事。”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

15Người nào bị chỉ ra là kẻ có của đáng diệt đó, sẽ bị thiêu nơi lửa, cùng các món thuộc về người; vì người đã bội giao ước của Đức Giê-hô-va, và phạm sự xấu hổ trong Y-sơ-ra-ên.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

15Người nào bị chỉ ra là kẻ giữ các vật đáng bị hủy diệt đó thì sẽ bị hỏa thiêu cùng với tất cả những gì thuộc về nó, vì nó đã vi phạm giao ước của Đức Giê-hô-va và làm điều ô nhục trong Y-sơ-ra-ên.’”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

15Người nào bị tìm thấy là đã lấy những gì đã định phải bị tiêu diệt sẽ bị thiêu trong lửa, cùng với tất cả những gì người ấy có, vì người ấy đã vi phạm giao ước của CHÚA và đã làm một điều ô nhục trong I-sơ-ra-ên.’”

Bản Dịch Mới (NVB)

15Kẻ nào bị bắt quả tang có vật hiến dâng sẽ bị tiêu diệt trong lửa với tất cả những vật thuộc về nó vì nó đã phạm giao ước của CHÚA và đã làm điều hổ nhục trong Y-sơ-ra-ên!’ ”

Bản Phổ Thông (BPT)

15Người nào giữ lại đồ đã được dặn phải tiêu hủy sẽ bị hỏa thiêu. Mọi thứ thuộc về người cũng bị hoả thiêu luôn. Người đó đã vi phạm giao ước với Chúa và đã mang sỉ nhục đến cho dân Ít-ra-en!’”

和合本修订版 (RCUVSS)

16于是,约书亚清早起来,召以色列按着支派近前来。选出来的是犹大支派。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

16Vậy, Giô-suê dậy sớm, biểu Y-sơ-ra-ên đến gần từng chi phái; và chi phái Giu-đa bị chỉ ra.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

16Vậy sáng hôm sau, Giô-suê dậy sớm, cho dân Y-sơ-ra-ên đến gần theo từng bộ tộc và bộ tộc Giu-đa bị chỉ ra.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

16Vậy sáng hôm sau Giô-sua dậy sớm và đem I-sơ-ra-ên đến gần để trình diện từng chi tộc một, và chi tộc Giu-đa bị chỉ ra.

Bản Dịch Mới (NVB)

16Sáng hôm sau trời còn sớm, Giô-suê bảo Y-sơ-ra-ên đến gần từng chi tộc một, chi tộc Giu-đa bị chỉ ra.

Bản Phổ Thông (BPT)

16Sáng sớm hôm sau Giô-suê đưa toàn dân Ít-ra-en ra trình diện theo từng chi tộc. Chúa chỉ ra chi tộc Giu-đa.

和合本修订版 (RCUVSS)

17他召犹大的宗族近前来,选出来的是谢拉宗族。他召谢拉宗族,按着男丁,一个一个近前来,选出来的是撒底

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

17Đoạn, người biểu các họ hàng Giu-đa đến gần; và họ hàng Xê-rách bị chỉ ra. Đoạn, người biểu họ hàng Xê-rách lại gần từng gia trưởng; và Xáp-đi bị chỉ ra.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

17Ông cho các gia tộc của Giu-đa đến gần và gia tộc Xê-rách bị chỉ ra; ông cho gia tộc Xê-rách đến gần theo từng gia đình và Xáp-đi bị chỉ ra.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

17Ông đem từng gia tộc của Giu-đa đến gần để trình diện, và gia tộc của Xê-ra bị chỉ ra. Ông đem từng gia đình trong gia tộc Xê-ra đến gần, và gia đình của Xáp-đi bị chỉ ra.

Bản Dịch Mới (NVB)

17Các họ hàng Giu-đa tiến lên; họ hàng Sê-rách bị chỉ ra. Ông bảo họ hàng Sê-rách tiến lên từng gia đình; gia đình Xáp-đi bị chỉ ra.

Bản Phổ Thông (BPT)

17Các họ hàng Giu-đa ra trình diện, Chúa chỉ ra nhóm Xê-ra. Khi các gia đình thuộc họ Xê-ra trình diện thì gia đình Xáp-đi bị chỉ ra.

和合本修订版 (RCUVSS)

18他召撒底的家族,按着男丁,一个一个近前来,就选出犹大支派,谢拉的曾孙,撒底的孙子,迦米的儿子亚干

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

18Người biểu nhà Xáp-đi đến gần từng người; thì A-can, con trai của Cạt-mi, cháu của Xáp-đi, chắt của Xê-rách về chi phái Giu-đa, bị chỉ ra.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

18Ông cho gia đình Xáp-đi đến gần từng người một, thì A-can, con trai của Cạt-mi, cháu của Xáp-đi, chắt của Xê-rách về bộ tộc Giu-đa, bị chỉ ra.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

18Ông đem từng người một trong gia đình Xáp-đi đến gần, và A-can con trai của Cạt-mi, cháu của Xáp-đi, chắt của Xê-ra, thuộc chi tộc Giu-đa bị chỉ ra.

Bản Dịch Mới (NVB)

18Giô-suê bảo gia đình Xáp-đi tiến lên từng người; A-can, con Cát-mi, cháu Xáp-đi, chắt Sê-rách trong chi tộc Giu-đa bị chỉ ra.

Bản Phổ Thông (BPT)

18Giô-suê bảo từng người trong gia đình đó trình diện. Chúa chỉ ra A-can, con của Cạt-mi. Cạt-mi là con của Xáp-đi, Xáp-đi là con của Xê-ra.

和合本修订版 (RCUVSS)

19约书亚亚干说:“我儿,我劝你将荣耀归给耶和华-以色列的上帝,在他面前认罪,把你所做的事告诉我,不可向我隐瞒。”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

19Giô-suê bèn nói cùng A-can rằng: Hỡi con, xin hãy tôn vinh Giê-hô-va Đức Chúa Trời của Y-sơ-ra-ên, và ngợi khen Ngài; hãy thú thật cho ta điều con đã làm, chớ giấu chút nào.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

19Giô-suê nói với A-can: “Nầy con, hãy tôn vinh Giê-hô-va Đức Chúa Trời của Y-sơ-ra-ên và ca ngợi Ngài. Hãy thú thật với ta điều con đã làm, chớ giấu giếm gì cả.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

19Bấy giờ Giô-sua nói với A-can, “Hỡi ông, tôi xin ông hãy dâng vinh hiển lên CHÚA, Ðức Chúa Trời của I-sơ-ra-ên, và xưng ra tội lỗi của ông đối với Ngài. Bây giờ ông hãy nói cho tôi biết ông đã làm gì; đừng giấu tôi chi cả.”

Bản Dịch Mới (NVB)

19Giô-suê bèn bảo A-can: “Con ơi, hãy tôn vinh CHÚA, Đức Chúa Trời của Y-sơ-ra-ên và ca ngợi Ngài. Con hãy khai cho ta điều con đã làm, đừng giấu diếm.”

Bản Phổ Thông (BPT)

19Giô-suê liền hỏi A-can, “Con ơi, hãy khai thật đi. Hãy thú thật cùng Chúa là Thượng Đế của Ít-ra-en. Nói cho ta biết con đã làm gì, không được giấu diếm.”

和合本修订版 (RCUVSS)

20亚干回答约书亚说:“我实在得罪了耶和华-以色列的上帝。这是我所做的:

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

20A-can thưa cùng Giô-suê rằng: Phải, tôi đã phạm tội cùng Giê-hô-va Đức Chúa Trời của Y-sơ-ra-ên, và nầy là điều tôi đã làm:

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

20A-can thưa với Giô-suê: “Thật, con đã phạm tội với Giê-hô-va, Đức Chúa Trời của Y-sơ-ra-ên, và đây là điều con đã làm:

Bản Dịch 2011 (BD2011)

20A-can trả lời với Giô-sua, “Quả thật là tôi đã phạm tội với CHÚA, Ðức Chúa Trời của I-sơ-ra-ên. Ðây là những gì tôi đã làm:

Bản Dịch Mới (NVB)

20A-can đáp: “Thật, tôi đã phạm tội chống nghịch CHÚA, Đức Chúa Trời của Y-sơ-ra-ên. Đây là điều tôi đã làm:

Bản Phổ Thông (BPT)

20A-can thưa, “Dạ đúng. Con đã phạm tội cùng Chúa, Thượng Đế của Ít-ra-en. Đây là điều con làm:

和合本修订版 (RCUVSS)

21我在所夺取的财物中看见一件美好的示拿外袍,二百舍客勒银子,一条重五十舍客勒的金子。我贪爱这些物件,就拿去了。看哪,这些东西都埋在我帐棚内的地里,银子在外袍底下。”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

21Tôi có thấy trong của cướp một cái áo choàng Si-nê-a tốt đẹp, hai trăm siếc-lơ bạc, và một nén vàng nặng năm mươi siếc-lơ; tôi tham muốn các món đó, và lấy nó; kìa, các vật ấy đã giấu dưới đất giữa trại tôi, còn bạc thì ở dưới.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

21Khi con thấy trong chiến lợi phẩm có một áo choàng Si-nê-a, rất đẹp, khoảng hai ký bạc, và một nén vàng nặng gần sáu trăm gam thì con đã tham muốn và lấy các vật ấy. Kìa, chúng được giấu dưới đất trong trại của con và bạc thì ở bên dưới.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

21Khi tôi thấy trong các chiến lợi phẩm có một áo choàng đẹp sản xuất ở Sin-a, hai ký bạc, và một thỏi vàng hơn nửa ký, tôi sinh lòng tham và đã lấy chúng. Này, chúng đang được chôn giấu dưới đất, ở giữa lều của tôi, và số bạc nằm bên dưới.”

Bản Dịch Mới (NVB)

21khi thấy trong chiến lợi phẩm một chiếc áo dài Si-nê-a đẹp đẽ, 2.30kg bạc và một nén vàng nặng 0.60kg, tôi tham muốn các vật ấy và lấy đi, đem giấu dưới đất trong trại tôi, còn bạc thì ở dưới.”

Bản Phổ Thông (BPT)

21Trong số những của cướp được con thấy có một áo khoác Ba-by-lôn rất đẹp, khoảng năm cân bạc, một cân phần tư vàng. Con thèm muốn giữ những thứ nầy cho riêng mình cho nên con lấy cất. Những món đó hiện đang chôn dưới đất ở giữa lều con, bạc thì nằm bên dưới.”

和合本修订版 (RCUVSS)

22约书亚就派使者跑到亚干的帐棚里。看哪,那件外袍藏在他的帐棚里,银子在外袍底下。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

22Giô-suê bèn sai người chạy đến trại, thấy áo choàng giấu tại đó, và bạc thì ở dưới.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

22Giô-suê sai người chạy đến trại, thấy áo choàng giấu tại đó, và bạc thì ở dưới.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

22Giô-sua sai người đi; họ chạy đến lều của ông ấy, và kìa, những món đó được chôn giấu ở giữa lều của ông ấy với số bạc nằm bên dưới.

Bản Dịch Mới (NVB)

22Vậy, Giô-suê sai người chạy đến trại thấy các vật ấy giấu trong trại, còn bạc thì ở dưới.

Bản Phổ Thông (BPT)

22Giô-suê cho người chạy đến lều, thì thấy các món đồ giấu ở đó, cùng với bạc.

和合本修订版 (RCUVSS)

23他们从帐棚里把这些东西取出来,拿到约书亚以色列众人那里,倒在耶和华面前。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

23Họ lấy các vật đó giữa trại, đem về cho Giô-suê và cho hết thảy dân Y-sơ-ra-ên, rồi để trước mặt Đức Giê-hô-va.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

23Họ lấy các vật đó ra khỏi trại, đem về cho Giô-suê và tất cả con dân Y-sơ-ra-ên, rồi đặt trước mặt Đức Giê-hô-va.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

23Họ lấy những món đó ra khỏi lều, đem chúng đến cho Giô-sua và toàn dân I-sơ-ra-ên; rồi họ bày chúng ra trước thánh nhan CHÚA.

Bản Dịch Mới (NVB)

23Họ lấy các vật đó trong trại, đem về cho Giô-suê và toàn dân Y-sơ-ra-ên rồi bầy ra trước mặt CHÚA.

Bản Phổ Thông (BPT)

23Họ lấy các món ấy ra khỏi lều, mang đến cho Giô-suê và cả dân Ít-ra-en rồi bày ra dưới đất, trước mặt Chúa.

和合本修订版 (RCUVSS)

24约书亚以色列众人把谢拉的曾孙亚干和那银子、那件外袍、那条金子,以及亚干的儿女、牛、驴、羊、帐棚,和他所有的,都带着上到亚割谷去。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

24Bấy giờ, Giô-suê và cả Y-sơ-ra-ên bắt A-can, con cháu Xê-rách, cùng lấy bạc, áo choàng, nén vàng, con trai, con gái của người, bò, lừa, chiên, trại, và mọi vật chi thuộc về người, mà dẫn đến trong trũng A-cô.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

24Bấy giờ, Giô-suê và cả Y-sơ-ra-ên bắt A-can, con cháu Xê-rách, cùng lấy bạc, áo choàng, nén vàng, các con trai, con gái, bò, lừa, chiên, trại, và tất cả những gì thuộc về nó, rồi dẫn đến thung lũng A-cô.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

24Bấy giờ, Giô-sua và cả I-sơ-ra-ên bắt A-can con trai Xê-ra, cùng với bạc, áo choàng, thỏi vàng, các con trai và các con gái của ông, các bò, lừa, chiên, lều của ông, và mọi vật ông có, rồi họ đem chúng xuống Thung Lũng A-cơ.

Bản Dịch Mới (NVB)

24Giô-suê và toàn dân Y-sơ-ra-ên bắt A-can, con cháu Sê-rách, cùng lấy bạc, áo dài, nén vàng, đem luôn các con trai con gái, bầy gia súc, lừa, cừu, trại và tất cả vật sở hữu của ông và dẫn đến thung lũng A-cô.

Bản Phổ Thông (BPT)

24Sau đó Giô-suê và toàn dân Ít-ra-en dẫn A-can, con Xê-ra đến Thung lũng Quấy Rối. Họ cũng đem đến đó bạc, áo khoác, vàng, con trai, con gái ông, súc vật, lừa, chiên, lều và tất cả những thứ thuộc về ông.

和合本修订版 (RCUVSS)

25约书亚说:“你为什么给我们招惹灾祸呢?今日耶和华必使你遭受灾祸。”于是以色列众人用石头打死他,用火焚烧他们,把石头扔在其上。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

25Giô-suê nói: Sao ngươi có khuấy rối chúng ta? Đức Giê-hô-va chắc sẽ khuấy rối ngươi ngày nay. Rồi cả Y-sơ-ra-ên ném đá người; họ thiêu các người ấy trong lửa, và lấy đá lấp chúng nó lại.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

25Giô-suê nói: “Sao con khuấy rối chúng ta? Đức Giê-hô-va chắc sẽ khuấy rối con hôm nay.” Rồi cả Y-sơ-ra-ên ném đá nó; họ hỏa thiêu chúng và lấy đá lấp lại.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

25Giô-sua nói, “Tại sao ông gây rắc rối cho chúng tôi? Hôm nay CHÚA sẽ đem rắc rối đến với ông.” Rồi toàn dân I-sơ-ra-ên ném đá ông ấy. Họ thiêu xác những người ấy, sau khi đã ném đá những người ấy chết.

Bản Dịch Mới (NVB)

25Giô-suê nói: “Tại sao ngươi mang họa đến cho chúng ta? CHÚA sẽ mang họa đến cho ngươi ngày nay.” Rồi toàn dân Y-sơ-ra-ên ném đá A-can. Sau khi ném đá gia đình A-can, họ hỏa thiêu các người ấy.

Bản Phổ Thông (BPT)

25Giô-suê bảo, “Ta không hiểu tại sao con gieo rắc rối cho chúng ta, giờ đây Chúa sẽ gieo rắc rối cho con.” Rồi dân chúng ném đá giết A-can và cả gia đình xong, hỏa thiêu họ.

和合本修订版 (RCUVSS)

26众人在亚干身上堆了一大堆石头,直存到今日。于是耶和华转意,不发他的烈怒。因此,那地方名叫亚割谷,直到今日。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

26Kế ấy, chúng chất trên thây người một đống đá lớn, hãy còn cho đến ngày nay. Đức Giê-hô-va bèn nguôi cơn thạnh nộ Ngài. Bởi cớ đó, người ta gọi chỗ nầy là A-cô cho đến ngày nay.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

26Kế đó, họ chất lên trên nó một đống đá lớn, vẫn còn cho đến ngày nay. Đức Giê-hô-va liền nguôi cơn thịnh nộ. Vì thế, người ta gọi chỗ nầy là thung lũng A-cô cho đến ngày nay.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

26Họ chất trên xác ông một đống đá lớn; đống đá ấy vẫn còn đến ngày nay. Bấy giờ cơn giận của CHÚA nguôi đi. Vì thế người ta gọi nơi đó là Thung Lũng Gây Rắc Rối cho đến ngày nay.

Bản Dịch Mới (NVB)

26Họ chất trên các thây ấy một đống đá lớn, đến ngày nay vẫn còn. CHÚA liền nguôi cơn giận phừng phừng. Từ đó đến nay, người ta gọi chỗ này là thung lũng A-cô.

Bản Phổ Thông (BPT)

26Dân chúng chất một đống đá lên xác A-can. Đống đá ấy ngày nay vẫn còn. Vì thế người ta gọi chỗ đó là Thung Lũng A-cô. Rồi Chúa nguôi giận.