So Sánh Bản Dịch(Tối đa 6 bản dịch)


和合本修订版(RCUVSS)

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925(VI1934)

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010(RVV11)

Bản Dịch 2011(BD2011)

Bản Dịch Mới(NVB)

Bản Phổ Thông(BPT)

和合本修订版 (RCUVSS)

1耶和华对约书亚说:“不要惧怕,也不要惊惶。你起来,率领所有作战的士兵上艾城去。看,我已经把艾城的王和他的百姓、他的城,以及他的地,都交在你手里。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

1Kế đó, Đức Giê-hô-va phán cùng Giô-suê rằng: Ngươi chớ sợ, chớ ái ngại. Hãy đem theo mình hết thảy quân lính, chỗi dậy đi lên hãm đánh thành A-hi. Kìa, ta đã phó vào tay ngươi vua A-hi, dân sự, thành, và xứ của người.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

1Sau đó, Đức Giê-hô-va phán với Giô-suê: “Đừng sợ, cũng đừng nản chí! Hãy đem tất cả chiến sĩ đi theo con, đứng dậy và đi lên đánh thành A-hi. Kìa, Ta đã phó vua A-hi, dân chúng, thành trì, và đất đai của nó vào tay con.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

1Bấy giờ CHÚA phán với Giô-sua, “Chớ sợ và chớ kinh hãi. Hãy đem tất cả chiến sĩ đi với ngươi và bây giờ hãy tấn công Thành Ai. Này, Ta phó vua của Thành Ai với dân của nó, thành của nó, và xứ sở của nó vào tay ngươi.

Bản Dịch Mới (NVB)

1Lúc ấy, CHÚA phán bảo Giô-suê: “Con đừng sợ cũng đừng nản lòng. Con hãy đem toàn thể quân đội theo con, kéo lên tấn công A-hi. Vì Ta đã giao nạp vào tay con vua của A-hi, nhân dân, thành và lãnh thổ nó.

Bản Phổ Thông (BPT)

1Sau đó Chúa bảo Giô-suê, “Đừng sợ cũng đừng nản lòng. Hãy dẫn tất cả các chiến sĩ con đi đánh A-hi. Ta sẽ giúp con thắng vua của A-hi, dân cư, thành trì và đất đai họ.

和合本修订版 (RCUVSS)

2你怎样处置耶利哥耶利哥的王,也当照样处置艾城艾城的王。只是城内所夺的财物和牲畜,你们可以取为自己的掠物。你要在城的后面设下伏兵。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

2Ngươi phải đãi A-hi và vua nó như ngươi đã đãi Giê-ri-cô và vua nó; nhưng các ngươi sẽ đoạt lấy hóa tài và súc vật cho mình. Hãy phục binh sau thành.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

2Con phải đối xử với A-hi và vua nó như con đã đối xử với Giê-ri-cô và vua nó. Các con chỉ thu chiến lợi phẩm và súc vật cho mình thôi. Hãy đặt quân mai phục phía sau thành.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

2Ngươi sẽ đối xử với Thành Ai và vua của nó như ngươi đã đối xử với Thành Giê-ri-cô và vua của nó. Nhưng của cải của nó và súc vật của nó thì các ngươi có thể lấy làm chiến lợi phẩm cho mình. Hãy đặt quân mai phục ở phía sau thành để tập kích nó.”

Bản Dịch Mới (NVB)

2Con hãy đối xử với A-hi như đối xử với Giê-ri-cô và vua nó, chỉ khác một điều là lần này dân sự được đem đi các chiến lợi phẩm và gia súc về cho mình. Con hãy mai phục đằng sau thành.”

Bản Phổ Thông (BPT)

2Con phải làm cho A-hi và vua nó như con đã làm cho Giê-ri-cô và vua thành ấy. Riêng lần nầy các con được phép lấy của cải họ và giữ riêng cho mình. Bây giờ hãy bảo một số quân lính phục kích phía sau thành.”

和合本修订版 (RCUVSS)

3于是,约书亚和所有作战的士兵都起来,上艾城去。约书亚选了三万大能的勇士,夜间派遣他们前去,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

3Vậy, Giô-suê đứng dậy cùng các quân lính đặng lên đánh A-hi. Người chọn ba muôn người mạnh dạn, sai đi ban đêm,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

3Vậy Giô-suê đứng dậy cùng tất cả các chiến sĩ đi lên đánh A-hi. Ông chọn ba chục nghìn quân dũng cảm và sai họ đi ban đêm.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

3Vậy Giô-sua và tất cả chiến sĩ tiến lên vây đánh Thành Ai. Giô-sua chọn ba mươi ngàn chiến sĩ và ban đêm sai họ ra đi

Bản Dịch Mới (NVB)

3Vậy, Giô-suê và toàn thể quân đội ra đi tấn công A-hi. Ông chọn 30.000 chiến sĩ tinh nhuệ nhất và sai họ xuất quân ban đêm

Bản Phổ Thông (BPT)

3Giô-suê liền dẫn toàn đạo quân tiến về phía A-hi. Ông chọn ba mươi ngàn quân thiện chiến ra đánh ban đêm.

和合本修订版 (RCUVSS)

4吩咐他们说:“看,你们要在城的后面埋伏,不可离城太远,各人都要准备。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

4và truyền lịnh nầy rằng: Hãy coi, các ngươi sẽ phục binh sau thành; chớ dang ra xa thành quá, hãy dàn cho sẵn.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

4Ông truyền lệnh: “Nầy, anh em sẽ mai phục phía sau thành, đừng ra quá xa. Tất cả hãy sẵn sàng chiến đấu.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

4với lệnh rằng, “Anh em hãy mai phục phía sau thành. Chớ mai phục cách thành quá xa, và tất cả anh em phải đề cao cảnh giác.

Bản Dịch Mới (NVB)

4cùng truyền lệnh này: “Này! Các ngươi phải mai phục đằng sau thành. Đừng đi quá xa thành. Tất cả phải trong thế ứng chiến.

Bản Phổ Thông (BPT)

4Giô-suê ra lệnh nầy cho họ, “Các anh em hãy nghe kỹ đây. Hãy đặt quân phục kích phía sau thành. Đừng phục kích quá xa nhưng phải canh phòng và chuẩn bị sẵn sàng.

和合本修订版 (RCUVSS)

5我与我所带领的众士兵要向城前进。城里的人像上一次那样出来迎击我们的时候,我们就在他们面前逃跑。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

5Còn ta với cả dân sự theo ta, sẽ đi gần lại thành. Khi chúng nó ra đón đánh chúng ta như lần trước, thì chúng ta sẽ chạy trốn trước mặt chúng nó.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

5Còn tôi và tất cả những người cùng đi với tôi sẽ tiến đến gần thành. Khi chúng ra nghênh chiến với chúng ta như lần trước thì chúng tôi sẽ chạy trốn trước mặt chúng.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

5Tôi và tất cả những người theo tôi sẽ tấn công mặt trước của thành. Khi chúng xông ra đánh chúng tôi như lần trước, chúng tôi sẽ rút chạy trước mặt chúng.

Bản Dịch Mới (NVB)

5Ta và tất cả quân đội ta sẽ tiến đánh mặt tiền thành. Khi địch ra khỏi thành đánh lại chúng ta như chúng đã làm hôm trước, chúng ta sẽ bỏ chạy.

Bản Phổ Thông (BPT)

5Ta và đoàn quân theo sau sẽ tiến tới thành. Quân trong thành sẽ đổ ra đánh chúng ta như lần trước. Chúng ta sẽ giả bộ bỏ chạy.

和合本修订版 (RCUVSS)

6他们会出来追赶我们,直到我们引诱他们远离那城。因为他们必说:‘这些人像上次那样在我们面前逃跑。’所以我们要在他们面前逃跑。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

6Chúng nó sẽ rượt theo chúng ta cho đến chừng chúng ta dụ chúng nó ra cách xa khỏi thành; vì họ nói rằng: Chúng nó chạy trốn ta như lần trước. Trong lúc chúng ta chạy trốn trước mặt chúng nó,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

6Chúng sẽ đuổi theo chúng tôi cho đến khi chúng tôi nhử chúng ra xa ngoài thành, vì chúng nói rằng: ‘Họ chạy trốn chúng ta như lần trước.’ Trong lúc chúng tôi chạy trốn chúng

Bản Dịch 2011 (BD2011)

6Chúng sẽ đuổi theo chúng tôi cho đến khi chúng tôi dụ chúng ra xa khỏi thành, vì chúng sẽ bảo, ‘Chúng bỏ chạy trước mặt chúng ta như lần trước.’ Khi chúng tôi bỏ chạy trước mặt chúng,

Bản Dịch Mới (NVB)

6Địch sẽ đuổi theo chúng ta cho đến khi nào chúng ta đã dụ chúng ra khỏi thành, vì chúng sẽ nói: ‘Chúng đang chạy trốn chúng ta như lần trước.’ Vậy, khi chúng ta chạy trốn trước mặt chúng,

Bản Phổ Thông (BPT)

6Họ sẽ rượt đuổi chúng ta, chạy xa khỏi thành vì lầm tưởng chúng ta thua chạy như lần trước. Khi nào thấy chúng ta bỏ chạy,

和合本修订版 (RCUVSS)

7那时,你们就从埋伏的地方起来,夺取那城,因为耶和华-你们的上帝必把城交在你们的手里。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

7thì các ngươi sẽ ra khỏi nơi phục binh mà hãm lấy thành; Giê-hô-va Đức Chúa Trời các ngươi sẽ phó thành vào tay các ngươi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

7thì anh em sẽ ra khỏi nơi mai phục và chiếm lấy thành, vì Giê-hô-va Đức Chúa Trời anh em sẽ phó thành ấy vào tay anh em.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

7anh em hãy trỗi dậy khỏi vị trí mình đã mai phục và xông vào chiếm lấy thành, vì CHÚA, Ðức Chúa Trời của anh em, sẽ trao nó vào tay anh em.

Bản Dịch Mới (NVB)

7các ngươi phải vùng dậy ra khỏi nơi mai phục và chiếm thành. CHÚA, Đức Chúa Trời của các ngươi sẽ giao thành ấy vào tay các ngươi.

Bản Phổ Thông (BPT)

7thì các anh em phải ra khỏi chỗ phục kích và chiếm thành. Chúa, Thượng Đế chúng ta, sẽ ban cho các anh em năng lực chiếm thành.

和合本修订版 (RCUVSS)

8你们夺了城以后,要放火烧城,照耶和华的话去做。看,这是我吩咐你们的。”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

8Khi các ngươi chiếm thành rồi, thì phải phóng hỏa nó; hãy làm theo lời của Đức Giê-hô-va. Hãy coi, nầy là lịnh ta truyền cho các ngươi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

8Khi anh em chiếm thành rồi thì phải phóng hỏa đốt thành. Hãy làm đúng như lời Đức Giê-hô-va đã truyền. Đó là lệnh tôi truyền cho anh em.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

8Khi anh em đã chiếm được thành rồi, anh em hãy nổi lửa đốt thành. Hãy làm y như CHÚA đã truyền. Này, tôi đã ban lịnh cho anh em rồi đó.”

Bản Dịch Mới (NVB)

8Chiếm thành xong, các ngươi hãy phóng hỏa đốt thành ấy. Hãy tuân hành mệnh lệnh của CHÚA. Đây là lệnh ta truyền cho các ngươi.”

Bản Phổ Thông (BPT)

8Sau khi chiếm được thành, các anh em phải phóng hỏa đốt nó. Đó, lệnh ta như thế, phải thi hành cho đúng.”

和合本修订版 (RCUVSS)

9于是,约书亚派遣他们前去。他们行军到埋伏的地方,伏在伯特利艾城的中间,就是艾城的西边。这夜,约书亚在士兵中间过夜。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

9Vậy, Giô-suê sai các người đó đi; họ phục giữa khoảng Bê-tên và A-hi, về phía tây của A-hi; còn Giô-suê đêm đó ngủ tại giữa dân sự.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

9Vậy Giô-suê sai các người đó ra đi; họ mai phục giữa khoảng Bê-tên và A-hi, về phía tây của A-hi; còn Giô-suê ngủ qua đêm ở giữa dân chúng.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

9Vậy Giô-sua sai họ đi và họ đã đi đến nơi họ mai phục. Họ nằm chờ để tập kích ở khoảng giữa Bê-tên và Ai, tức về hướng tây của Ai; nhưng Giô-sua thì ở lại với đại quân.

Bản Dịch Mới (NVB)

9Giô-suê sai cánh quân ấy ra đi. Họ đến nơi mai phục và nằm đợi giữa Bê-tên và A-hi, phía tây thành A-hi. Tối hôm ấy, Giô-suê ở với nhân dân.

Bản Phổ Thông (BPT)

9Xong, Giô-suê sai quân phục kích giữa khoảng Bê-tên và A-hi, nằm về phía tây A-hi. Còn Giô-suê ngủ đêm với dân chúng.

和合本修订版 (RCUVSS)

10约书亚清早起来,点齐士兵。他和以色列的长老在百姓前面上艾城去。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

10Kế ấy, Giô-suê dậy sớm, điểm dân sự; người cùng các trưởng lão đi lên trước mặt dân đến thành A-hi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

10Sáng hôm sau, Giô-suê dậy sớm, điểm quân, rồi cùng các trưởng lão của Y-sơ-ra-ên dẫn quân tiến về thành A-hi.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

10Sáng hôm sau, Giô-sua dậy sớm, duyệt binh, rồi cùng các trưởng lão của I-sơ-ra-ên tiến tới trước mặt quân Thành Ai.

Bản Dịch Mới (NVB)

10Sáng hôm sau, Giô-suê dậy sớm điểm quân rồi cùng với các nhà lãnh đạo Y-sơ-ra-ên đi trước quân đội tiến lên A-hi.

Bản Phổ Thông (BPT)

10Sáng sớm hôm sau Giô-suê tập họp quân sĩ lại. Ông và các vị chỉ huy lão thành hướng dẫn họ lên đánh A-hi.

和合本修订版 (RCUVSS)

11所有跟他一起作战的士兵都上去,向前逼近,来到城前,就在艾城北边安营。约书亚艾城之间隔着一个山谷。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

11Hết thảy quân lính theo người đi lên đến gần trước mặt thành, và đóng trại về phía bắc A-hi: có cái trũng chạy dài giữa họ và thành A-hi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

11Tất cả các chiến sĩ theo ông cùng đi lên đến gần thành và đóng trại về phía bắc A-hi; giữa họ và thành A-hi cách nhau một thung lũng.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

11Tất cả những chiến sĩ đi với ông xông lên, tiến gần thành, và hạ trại vào phía bắc của thành; có một khe núi phân cách họ và Ai.

Bản Dịch Mới (NVB)

11Toàn quân theo Giô-suê đều tiến lên gần thành, và đến ngay trước mặt thành. Rồi hạ trại phía bắc A-hi; có cái trũng chạy giữa họ và A-hi.

Bản Phổ Thông (BPT)

11Tất cả các quân sĩ cùng đi với Giô-suê tiến đến A-hi và dừng lại trước thành, đóng quân về phía bắc. Giữa thành và đội quân có một thung lũng ngăn cách.

和合本修订版 (RCUVSS)

12他选了约五千人,安排他们埋伏在伯特利艾城的中间,就是艾城的西边。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

12Giô-suê bèn đem chừng năm ngàn lính phục giữa khoảng Bê-tên và A-hi, về phía tây của thành.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

12Giô-suê đem khoảng năm nghìn quân mai phục giữa Bê-tên và A-hi, về phía tây của thành.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

12Ông chọn chừng năm ngàn quân và đặt họ phục kích ở giữa Bê-tên và Ai, tức về hướng tây của thành.

Bản Dịch Mới (NVB)

12Giô-suê đã cho 5.000 quân mai phục giữa Bê-tên và A-hi về phía tây của thành này.

Bản Phổ Thông (BPT)

12Rồi Giô-suê chọn năm ngàn quân, cho phục kích về phía tây của thành, giữa khoảng Bê-tên và A-hi.

和合本修订版 (RCUVSS)

13于是,他们布署军队,就是城北的全军和城西的伏兵。当夜约书亚进入山谷之中。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

13Khi dân sự đã đóng trại nơi phía bắc của thành, và phục binh về phía tây rồi, thì đêm đó Giô-suê đi xơm tới trong trũng.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

13Khi dân chúng đã đóng trại về phía bắc thành và quân mai phục được bố trí về phía tây thành rồi, thì đêm đó Giô-suê đi vào thung lũng.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

13Vậy họ bố trí các đội quân đâu vào đó: đại quân vẫn hạ trại dàn trận ở phía bắc của thành, và hậu quân mai phục ở phía tây của thành, còn Giô-sua thì đêm đó ở trong thung lũng.

Bản Dịch Mới (NVB)

13Toàn thể quân đội đều bố trí sẵn sàng, tất cả binh sĩ trong trại phía bắc thành phố cũng như cánh quân mai phục phía tây. Đêm ấy, Giô-suê tiến vào trũng.

Bản Phổ Thông (BPT)

13Họ nằm vào vị trí. Đạo quân chính đóng ở phía bắc thành phố, còn toán tập hậu nằm phía tây. Đêm đó Giô-suê đi xuống thung lũng.

和合本修订版 (RCUVSS)

14艾城的王看见了,就和城里的人清早起来,急忙出去,他和所有的士兵到了所定的地点,在亚拉巴前,迎击以色列,与之交战;王并不知道城的后面有伏兵。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

14Vua thành ấy vừa thấy điều đó, người ta bèn lật đật dậy sớm, vua và cả dân sự người đều đi ra đón Y-sơ-ra-ên tại nơi đã chỉ bảo, về phía đồng bằng, đặng giao chiến; song vua không biết rằng có một đạo binh phục ở phía sau thành.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

14Thấy vậy, vua A-hi và cả dân chúng vội vàng ra nghênh chiến với Y-sơ-ra-ên từ sáng sớm ở nơi đã định, về phía đồng bằng, nhưng vua không biết rằng có một đạo quân mai phục ở phía sau thành.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

14Khi vua của Thành Ai thấy vậy, ông và toàn thể quân dân của ông, tức dân cư trong thành, vội vàng thức dậy sớm, sáng ngày kéo ra dàn trận để đối phó với I-sơ-ra-ên ở bãi chiến trường. Ông dàn quân quay mặt về hướng A-ra-ba, nhưng ông không biết rằng có quân mai phục đang chờ tấn công ông ở phía sau thành.

Bản Dịch Mới (NVB)

14Thấy vậy, vua của A-hi và tất cả dân trong thành vội vã kéo ra khi trời vừa sáng để giáp trận với quân Y-sơ-ra-ên tại một địa điểm có thể nhìn xuống A-ra-ba, nhưng vua A-hi không ngờ có quân mai phục phía sau thành.

Bản Phổ Thông (BPT)

14Khi trông thấy đạo quân Ít-ra-en, vua A-hi liền cùng quân sĩ dậy sớm đổ ra đánh đuổi. Họ đến một nơi phía đông thành phố, nhưng vua A-hi không ngờ có toán quân phục kích phía sau thành.

和合本修订版 (RCUVSS)

15约书亚以色列众人在他们面前装败,往旷野的路逃跑。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

15Giô-suê và cả Y-sơ-ra-ên để cho chúng nó đánh bại mình, và chạy trốn về phía đồng vắng.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

15Giô-suê và cả Y-sơ-ra-ên giả vờ thua và bỏ chạy về phía hoang mạc.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

15Giô-sua và toàn quân I-sơ-ra-ên giả vờ bị đánh bại trước mặt chúng và kéo nhau chạy trốn về hướng đồng hoang.

Bản Dịch Mới (NVB)

15Giô-suê và quân Y-sơ-ra-ên để cho địch đẩy lui và chạy trốn về hướng sa mạc.

Bản Phổ Thông (BPT)

15Giô-suê và quân Ít-ra-en để cho quân A-hi đánh đuổi mình và bỏ chạy về phía sa mạc.

和合本修订版 (RCUVSS)

16城内所有的百姓都被召来追赶他们。艾城的人追赶约书亚的时候,就被引诱远离了城。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

16Hết thảy dân sự trong thành đều hiệp lại đặng đuổi theo. Vậy, chúng rượt theo Giô-suê và bị dụ cách xa khỏi thành;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

16Vậy tất cả dân trong thành họp lại để đuổi theo. Chúng chạy đuổi theo Giô-suê và bị nhử ra xa ngoài thành.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

16Bấy giờ những người trong Thành Ai kêu nhau ra truy kích họ. Chúng càng đuổi theo Giô-sua bao nhiêu, chúng càng bị dụ ra xa khỏi thành bấy nhiều.

Bản Dịch Mới (NVB)

16Tất cả những người nam trong thành A-hi đều được huy động rượt đuổi quân thù. Họ đuổi theo Giô-suê và bị dụ ra xa thành.

Bản Phổ Thông (BPT)

16Các người dân thành A-hi được kêu ra rượt đuổi Giô-suê và quân sĩ ông, nên ai cũng bỏ thành đuổi theo họ.

和合本修订版 (RCUVSS)

17艾城伯特利没有一人不出来追赶以色列人的。他们撇下敞开的城门,去追赶以色列人。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

17chẳng có một ai ở thành A-hi hay là ở Bê-tên mà không ra đuổi theo Y-sơ-ra-ên; họ bỏ thành trống không để đuổi theo Y-sơ-ra-ên.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

17Không một ai ở thành A-hi hay Bê-tên mà không chạy ra đuổi theo Y-sơ-ra-ên. Chúng bỏ trống thành để rượt đuổi Y-sơ-ra-ên.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

17Không một người nam nào ở Ai hay Bê-tên mà không đi ra truy kích I-sơ-ra-ên. Chúng cứ để cho thành bỏ ngỏ mà đuổi theo I-sơ-ra-ên.

Bản Dịch Mới (NVB)

17Không còn một người nam nào ở lại trong thành A-hi hay Bê-tên. Tất cả đều đuổi theo quân Y-sơ-ra-ên, bỏ ngỏ thành.

Bản Phổ Thông (BPT)

17Tất cả các trai tráng trong thành A-hi và Bê-tên rượt theo đạo quân Ít-ra-en. Thành phố hoàn toàn bị bỏ trống không ai bảo vệ.

和合本修订版 (RCUVSS)

18耶和华对约书亚说:“你向艾城伸出手里的标枪,因为我要把那城交在你手里。”约书亚就向那城伸出手里的标枪。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

18Bấy giờ, Đức Giê-hô-va phán cùng Giô-suê rằng: Hãy giơ giáo ngươi cầm nơi tay ra về hướng thành A-hi, vì ta sẽ phó thành vào tay ngươi. Giô-suê bèn giơ giáo mình cầm nơi tay ra về hướng thành.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

18Bấy giờ, Đức Giê-hô-va phán với Giô-suê: “Hãy giơ ngọn giáo mà con cầm trong tay hướng về thành A-hi, vì Ta sẽ trao thành ấy vào tay con.” Giô-suê giơ ngọn giáo đang cầm trong tay hướng về thành ấy.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

18Bấy giờ CHÚA phán với Giô-sua, “Hãy vung gươm ngươi đang cầm trong tay ra và chĩa về hướng Ai, vì Ta sẽ ban nó cho ngươi.” Giô-sua liền đưa tay ra và chĩa mũi gươm về hướng thành.

Bản Dịch Mới (NVB)

18Lúc ấy, CHÚA phán bảo Giô-suê: “Con hãy đưa ngọn giáo con cầm trong tay hướng về A-hi vì Ta sẽ giao thành vào tay con.”

Bản Phổ Thông (BPT)

18Đoạn Chúa bảo Giô-suê, “Hãy giơ gươm con chỉ về phía A-hi vì ta đã trao thành đó vào tay con.” Giô-suê giơ gươm chỉ về phía A-hi.

和合本修订版 (RCUVSS)

19他一伸手,伏兵立刻从埋伏的地方冲出来,直攻入城,夺了它,立刻放火烧城。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

19Vừa giơ tay lên, phục binh lập tức đứng dậy khỏi chỗ mình núp mà chạy vào thành, chiếm lấy và phóng hỏa nó.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

19Khi ông vừa giơ tay lên thì quân mai phục lập tức đứng dậy khỏi chỗ mình núp mà chạy vào thành, chiếm lấy và nhanh chóng phóng hỏa đốt thành.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

19Vừa khi Giô-sua đưa tay ra, đội quân nằm mai phục liền đứng dậy và xông ra khỏi chỗ. Họ chạy vào thành, chiếm lấy thành, và lập tức phóng hỏa thành.

Bản Dịch Mới (NVB)

19Vừa đưa tay lên, phục binh nhanh chân đứng dậy chạy vào chiếm đóng và lập tức phóng hỏa thành.

Bản Phổ Thông (BPT)

19Khi thấy vậy, toán quân Ít-ra-en đang phục kích liền ra khỏi vị trí, vội vàng xông vào thành. Họ chiếm và lập tức phóng hỏa đốt thành.

和合本修订版 (RCUVSS)

20艾城的人回头,往后一看,看哪,城中烟气冲天,他们向这边或那边都无处可逃。往旷野逃跑的百姓就转身攻击那些追赶他们的人。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

20Người thành A-hi quay lại, nhìn thấy khói đốt thành bay lên trời; họ chẳng một phương thế nào đặng trốn về phía nầy hay là phía kia. Vả, dân sự chạy trốn về phía đồng vắng trở lộn lại đánh những kẻ rượt đuổi theo mình.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

20Khi người A-hi ngoái lại nhìn thấy khói trong thành bay lên trời thì chúng không còn cách nào để chạy trốn đường nầy hay đường kia nữa, vì quân Y-sơ-ra-ên đang chạy trốn về phía hoang mạc đã quay lại đánh những kẻ rượt đuổi theo mình.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

20Khi người Ai nhìn lại và thấy trong thành khói bốc lên ngập trời, chúng không còn sức lực để chạy trốn về hướng nầy hay hướng nọ nữa, vì những người đã chạy trốn về hướng đồng hoang bây giờ quay ngược trở lại đánh giết những kẻ đang truy kích họ.

Bản Dịch Mới (NVB)

20Quân A-hi quay lại nhìn thấy khói từ thành bốc lên trời, nhưng họ không cách nào trốn thoát, chạy về hướng nào cũng không được vì quân Y-sơ-ra-ên đang chạy trốn về phía sa mạc đã quay lại phản công quân địch rượt đuổi mình.

Bản Phổ Thông (BPT)

20Người A-hi quay lại thì thấy khói bốc lên khỏi thành. Cùng lúc đó người Ít-ra-en thôi chạy và quay lại đánh người A-hi đang bị dồn vào thế kẹt, không lối thoát.

和合本修订版 (RCUVSS)

21约书亚以色列众人见伏兵已经夺了城,城中烟气上腾,就转身击杀艾城的人。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

21Khi Giô-suê và cả Y-sơ-ra-ên thấy phục binh đã lấy thành, và khói đốt thành bay lên, bèn trở về đánh người A-hi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

21Khi Giô-suê và cả Y-sơ-ra-ên thấy quân mai phục đã chiếm thành và khói đốt thành bay lên thì họ quay lại đánh giết người A-hi.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

21Khi Giô-sua và toàn thể I-sơ-ra-ên thấy rằng quân mai phục đã chiếm được thành và khói thành bị cháy đang cuộn bay lên trời, họ bèn quay lại và đánh giết người của Thành Ai.

Bản Dịch Mới (NVB)

21Vì khi Giô-suê và toàn quân Y-sơ-ra-ên thấy phục binh đã chiếm được thành và thấy luồng khói bốc lên thì họ quay lại tấn công quân A-hi.

Bản Phổ Thông (BPT)

21Khi thấy toán quân mình đã chiếm được thành và thấy khói bốc lên, Giô-suê và quân sĩ ông liền thôi chạy và quay lại đánh người A-hi.

和合本修订版 (RCUVSS)

22伏兵也出城追击他们,他们就被以色列人前后夹攻,四面受敌。于是以色列人击杀他们,没有留下一个幸存者,也没有一个逃脱。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

22Các binh khác cũng ra khỏi thành đón đánh dân A-hi; như vậy chúng nó bị dân Y-sơ-ra-ên vây phủ, bên nầy có đạo nầy, bên kia có quân kia. Người ta đánh chúng nó đến đỗi không còn để lại kẻ nào sống hay là cho ai thoát được.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

22Những người khác cũng ra khỏi thành đón đánh dân A-hi, và như vậy chúng bị dân Y-sơ-ra-ên bao vây tứ phía. Dân Y-sơ-ra-ên đánh giết chúng đến nỗi không còn kẻ nào sống sót hay trốn thoát được.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

22Quân đã chiếm thành bấy giờ cũng trở ra đánh giết chúng, thế là chúng bị quân I-sơ-ra-ên hai mặt giáp công; xoay qua bên nầy chúng gặp quân thù, xoay qua bên kia chúng cũng gặp quân thù. Quân I-sơ-ra-ên đánh giết chúng cho đến khi không còn một người nào sống sót hay trốn thoát.

Bản Dịch Mới (NVB)

22Cánh quân mai phục cũng kéo ra ngoài thành đánh quân A-hi nên quân A-hi bị vây chính giữa, còn quân Y-sơ-ra-ên tiến đánh cả hai mặt. Quân Y-sơ-ra-ên tàn sát địch không còn một người nào sống hay đào thoát.

Bản Phổ Thông (BPT)

22Toán quân phục kích cũng ra khỏi thành tiếp tay chiến đấu. Thế là quân A-hi bị kẹp giữa hai toán quân Ít-ra-en. Không ai thoát được. Người Ít-ra-en đánh giết sạch người A-hi, không ai sống sót ngoại trừ

和合本修订版 (RCUVSS)

23以色列人生擒了艾城的王,把他解到约书亚那里。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

23Binh bắt sống vua A-hi, và dẫn đến cùng Giô-suê.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

23Họ bắt sống vua A-hi và dẫn đến cho Giô-suê.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

23Chỉ riêng vua của Ai là bị bắt sống và bị dẫn đến Giô-sua.

Bản Dịch Mới (NVB)

23Nhưng quân Y-sơ-ra-ên bắt sống vua A-hi đem về cho Giô-suê.

Bản Phổ Thông (BPT)

23vua A-hi bị bắt sống và bị giải đến trước mặt Giô-suê.

和合本修订版 (RCUVSS)

24以色列人在田间和旷野杀尽了追赶他们的艾城所有的居民。他们全倒在刀下,直到灭尽。以色列众人就回到艾城,用刀杀了城中的人。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

24Khi dân Y-sơ-ra-ên đã giết xong hết thảy người thành A-hi, hoặc trong đồng ruộng hay là trong đồng vắng, là nơi chúng nó bị đuổi theo, và khi hết thảy, đến đỗi người chót, đã ngã rạp dưới lưỡi gươm rồi, thì dân Y-sơ-ra-ên trở về A-hi và giết bằng lưỡi gươm những kẻ còn ở tại đó.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

24Khi người Y-sơ-ra-ên đã giết hết cư dân thành A-hi, hoặc ngoài đồng ruộng hay trong hoang mạc, là nơi chúng bị rượt đuổi, và khi tất cả chúng đã ngã chết dưới lưỡi gươm cho đến người cuối cùng, thì toàn dân Y-sơ-ra-ên trở về A-hi và dùng gươm giết những kẻ còn lại.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

24Sau khi quân I-sơ-ra-ên đã giết tất cả dân cư của Thành Ai ngoài đồng trống, nơi chúng đã truy kích họ, sau khi tất cả chúng bị lưỡi gươm giết cho đến người cuối cùng, toàn quân I-sơ-ra-ên quay trở về Thành Ai và dùng gươm đánh giết những kẻ còn lại trong thành.

Bản Dịch Mới (NVB)

24Khi quân Y-sơ-ra-ên đã giết xong tất cả dân thành A-hi, người ngoài đồng, người trong sa mạc mà họ đã săn đuổi. Khi tất cả đã ngã chết dưới lưỡi gươm đến người cuối cùng, quân Y-sơ-ra-ên quay lại A-hi và dùng gươm giết những kẻ còn ở trong thành.

Bản Phổ Thông (BPT)

24Trong khi chiến đấu, đạo quân Ít-ra-en đánh đuổi người A-hi vào đồng ruộng và sa mạc rồi giết tất cả. Sau đó họ trở lại A-hi giết hết mọi người trong thành.

和合本修订版 (RCUVSS)

25当日杀死的人,连男带女共有一万二千,这也是艾城所有的人。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

25Trong ngày đó, hết thảy người A-hi, nam và nữ, đều bị ngã chết, số là mười hai ngàn người.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

25Tất cả người A-hi, cả nam lẫn nữ, bị ngã chết trong ngày ấy, tổng cộng là mười hai nghìn người.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

25Tổng số người đã ngã chết ngày hôm đó, cả nam lẫn nữ, là mười hai ngàn người. Tất cả đều là dân Thành Ai.

Bản Dịch Mới (NVB)

25Số người ngã chết hôm ấy là 12.000 người, cả nam lẫn nữ, tức là toàn dân A-hi.

Bản Phổ Thông (BPT)

25Toàn thể dân cư A-hi đều bị giết hôm đó gồm mười hai ngàn người vừa đàn ông, đàn bà.

和合本修订版 (RCUVSS)

26约书亚没有收回手里所伸出来的标枪,直到他灭绝艾城所有的居民。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

26Giô-suê chẳng rút lại tay mình đã cầm giơ thẳng ra với cây giáo, cho đến chừng nào người ta đã diệt hết thảy người thành A-hi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

26Giô-suê cứ cầm ngọn giáo giơ ra, không rút tay lại cho đến khi ông diệt tất cả cư dân thành A-hi.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

26Giô-sua đã không rút tay ông lại; cánh tay ông cầm gươm vung ra, cho đến khi họ hoàn toàn tiêu diệt tất cả dân cư của Thành Ai.

Bản Dịch Mới (NVB)

26Vì Giô-suê không thu lại cây giáo tay ông đã đưa ra cho đến khi tuyệt diệt toàn dân A-hi.

Bản Phổ Thông (BPT)

26Giô-suê giơ gươm chỉ về hướng A-hi để làm dấu hiệu tiêu diệt thành. Ông chỉ rút gươm lại sau khi toàn thể dân cư A-hi đã bị tiêu diệt.

和合本修订版 (RCUVSS)

27只是牲畜和城内所夺的财物,以色列人都照耶和华所吩咐约书亚的话,取为自己的掠物。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

27Song dân Y-sơ-ra-ên cướp cho mình những súc vật và hóa tài của thành nầy, y như Đức Giê-hô-va đã phán dặn Giô-suê.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

27Dân Y-sơ-ra-ên chỉ lấy cho mình những súc vật và chiến lợi phẩm của thành nầy, đúng như Đức Giê-hô-va đã truyền phán với Giô-suê.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

27Dân I-sơ-ra-ên lấy các súc vật và của cải trong thành làm chiến lợi phẩm, theo như lệnh CHÚA đã truyền cho Giô-sua.

Bản Dịch Mới (NVB)

27Nhưng dân Y-sơ-ra-ên bắt các bầy gia súc đem về và cướp đoạt tài sản trong thành y như CHÚA đã chỉ định cho Giô-suê.

Bản Phổ Thông (BPT)

27Dân Ít-ra-en giữ cho mình gia súc và những của cải của người A-hi theo như Chúa dặn Giô-suê thi hành.

和合本修订版 (RCUVSS)

28约书亚焚烧艾城,使城成为永远的废墟,直到今日还是荒凉。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

28Vậy, Giô-suê phóng hỏa thành A-hi, và làm cho nó ra một đống hư tàn đời đời, y như hãy còn đến ngày nay.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

28Vậy, Giô-suê đốt thành A-hi và làm cho nó thành đống tro tàn vĩnh viễn cho đến ngày nay.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

28Vậy Giô-sua cho phóng hỏa thiêu rụi Thành Ai, và biến nó thành một đống tro tàn vĩnh viễn, như đã có ngày nay.

Bản Dịch Mới (NVB)

28Vậy, Giô-suê phóng hỏa làm cho nó thành một đống đổ nát điêu tàn vĩnh viễn cho đến ngày nay.

Bản Phổ Thông (BPT)

28Rồi Giô-suê đốt thành A-hi và biến nó thành một đống gạch vụn. Ngày nay vẫn còn vết tích.

和合本修订版 (RCUVSS)

29他把艾城的王挂在树上,直到晚上。日落的时候,约书亚吩咐人把尸首从树上取下来,丢在城门口,并在尸首上堆了一大堆石头,直存到今日。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

29Người biểu treo vua A-hi lên trên một cây và để đó cho đến chiều; nhưng khi mặt trời lặn, Giô-suê biểu người ta hạ thây xuống khỏi cây. Người ta đem liệng thây đó nơi cửa thành, và chất lên trên một đống đá lớn, hãy còn đến ngày nay.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

29Ông cho treo vua A-hi trên cây và để đó cho đến chiều. Nhưng khi mặt trời lặn, Giô-suê bảo người ta hạ thây xuống khỏi cây và ném nó ở lối vào cổng thành, rồi chất một đống đá lớn lên trên, vẫn còn đến ngày nay.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

29Ông cho treo cổ vua của Ai trên cây cho đến chiều tối. Lúc mặt trời sắp lặn, Giô-sua ra lịnh gỡ thây vua ấy xuống khỏi cây, quăng nơi cổng thành, và người ta đã chất trên thây đó một đống đá; đống đá ấy vẫn còn đó cho đến ngày nay.

Bản Dịch Mới (NVB)

29Ông treo vua của A-hi trên cây cho đến chiều tối. Khi mặt trời lặn, Giô-suê sai đem xác vua xuống khỏi cây và liệng xuống tại lối vào cổng thành. Người ta chất trên xác ấy một đống đá lớn, vẫn còn cho đến ngày nay.

Bản Phổ Thông (BPT)

29Giô-suê ra lệnh treo vua A-hi lên cây cho đến chiều tối. Khi mặt trời lặn Giô-suê cho hạ thây vua xuống, rồi ném ngay cửa thành. Rồi họ chất một đống đá lên, đến nay vẫn còn.

和合本修订版 (RCUVSS)

30那时,约书亚以巴路山上为耶和华-以色列的上帝筑一座坛。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

30Bấy giờ, Giô-suê lập một bàn thờ cho Giê-hô-va Đức Chúa Trời của Y-sơ-ra-ên tại trên núi Ê-banh,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

30Bấy giờ, Giô-suê lập một bàn thờ cho Giê-hô-va, Đức Chúa Trời của Y-sơ-ra-ên trên núi Ê-banh,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

30Sau đó Giô-sua cho xây trên Núi Ê-banh một bàn thờ để thờ phượng CHÚA, Ðức Chúa Trời của I-sơ-ra-ên,

Bản Dịch Mới (NVB)

30Giô-suê xây một bàn thờ cho CHÚA, Đức Chúa Trời của Y-sơ-ra-ên, trên núi Ê-banh

Bản Phổ Thông (BPT)

30Giô-suê xây một bàn thờ cho Chúa, Thượng Đế của Ít-ra-en trên núi Ê-banh

和合本修订版 (RCUVSS)

31这坛是照耶和华的仆人摩西吩咐以色列人,用没有动过铁器的整块石头所筑的,正如摩西律法书上所写的。他们在这坛上给耶和华奉献燔祭,又宰牲作为平安祭。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

31y như Môi-se, tôi tớ của Đức Giê-hô-va, đã dặn biểu dân Y-sơ-ra-ên, và đã có chép trong sách luật pháp Môi-se: ấy là một bàn thờ bằng đá nguyên khối, sắt chưa đụng đến. Ở đó dân sự dâng của lễ thiêu cho Đức Giê-hô-va, và dâng của lễ thù ân.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

31theo lệnh Môi-se, đầy tớ của Đức Giê-hô-va, đã truyền cho dân Y-sơ-ra-ên, như đã chép trong sách luật pháp Môi-se. Đó là một bàn thờ bằng đá nguyên khối, chưa bị đục bởi đồ bằng sắt. Trên đó, dân chúng dâng tế lễ thiêu cho Đức Giê-hô-va, và dâng tế lễ bình an.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

31như Mô-sê tôi tớ của CHÚA đã truyền cho dân I-sơ-ra-ên theo như đã chép trong sách luật pháp của Mô-sê rằng, “một bàn thờ làm bằng những hòn đá nguyên khối, những hòn đá không bị đục đẽo bằng những vật dụng bằng sắt,” rồi họ dâng lên CHÚA những của lễ thiêu và những của lễ cầu an trên bàn thờ đó.

Bản Dịch Mới (NVB)

31theo lệnh của Môi-se, đầy tớ của CHÚA, đã truyền lại cho Y-sơ-ra-ên. Ông xây bàn thờ ấy đúng theo điều sách luật Môi-se đã quy định, xây bằng đá nguyên khối, không dùng khí cụ bằng sắt. Người ta dâng cho CHÚA các tế lễ thiêu và các tế lễ cầu an.

Bản Phổ Thông (BPT)

31như Mô-se, tôi tớ Chúa đã dặn. Giô-suê xây bàn thờ theo chỉ dẫn trong Sách Giáo Huấn của Mô-se. Bàn thờ làm bằng đá chưa đẽo; người ta không dùng dụng cụ nào để đẽo các tảng đá nầy cả. Trên bàn thờ nầy, người Ít-ra-en dâng của lễ thiêu và của lễ thân hữu cho Chúa.

和合本修订版 (RCUVSS)

32约书亚在那里,当着以色列人面前,将摩西所写的律法抄写在石头上。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

32Tại đó Giô-suê cũng khắc trên đá một bản luật pháp mà Môi-se đã chép trước mặt dân Y-sơ-ra-ên.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

32Và tại đó, trước mặt dân Y-sơ-ra-ên, Giô-suê cũng viết trên các bia đá một bản sao luật pháp mà Môi-se đã viết.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

32Tại đó, Giô-sua khắc trên các phiến đá bản sao luật pháp của Mô-sê mà ông ấy đã viết trước mặt dân I-sơ-ra-ên.

Bản Dịch Mới (NVB)

32Tại đó, trước mặt dân Y-sơ-ra-ên, Giô-suê chép trên đá kinh luật của Môi-se như người đã ghi.

Bản Phổ Thông (BPT)

32Cũng tại đây Giô-suê ghi những lời giáo huấn của Mô-se lên bảng đá cho toàn dân Ít-ra-en thấy.

和合本修订版 (RCUVSS)

33以色列众人,无论是本地人或寄居的,都和他们的长老、官长和审判官,站在约柜两旁,在抬耶和华约柜的利未家的祭司面前,一半对着基利心山,一半对着以巴路山,照耶和华的仆人摩西先前所吩咐的,为以色列百姓祝福。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

33Cả Y-sơ-ra-ên, các trưởng lão, các quan cai, và các quan xét đứng hai bên hòm trước mặt những thầy tế lễ, người Lê-vi, là người khiêng hòm giao ước của Đức Giê-hô-va. Những khách lạ luôn với dân Y-sơ-ra-ên đều có mặt tại đó, phân nửa nầy ở về phía núi Ga-ri-xim, và phân nửa kia ở về phía núi Ê-banh, tùy theo lịnh mà Môi-se, tôi tớ của Đức Giê-hô-va, trước đã truyền cho chúc phước dân Y-sơ-ra-ên.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

33Toàn dân Y-sơ-ra-ên, cả những khách lạ lẫn người bản xứ cùng với các trưởng lão, các quan chức, và các thẩm phán đứng hai bên Hòm Giao Ước trước mặt những thầy tế lễ thuộc dòng Lê-vi là những người khiêng Hòm Giao Ước của Đức Giê-hô-va. Phân nửa dân chúng đứng đối diện núi Ga-ri-xim, và phân nửa kia đứng đối diện núi Ê-banh, theo lệnh Môi-se, đầy tớ của Đức Giê-hô-va, trước đây đã dặn mà chúc phước cho dân Y-sơ-ra-ên.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

33Sau đó toàn thể I-sơ-ra-ên, tức các vị trưởng lão, các vị chỉ huy, và các quan xét của họ đứng hai bên Rương, đối diện với các tư tế dòng Lê-vi đang khiêng Rương Giao Ước của CHÚA, cùng các kiều dân và các công dân; một nửa đứng trước Núi Ghê-ri-xim và một nửa đứng trước Núi Ê-banh, y như Mô-sê tôi tớ của CHÚA đã truyền trước kia, để chúc phước cho dân I-sơ-ra-ên.

Bản Dịch Mới (NVB)

33Toàn dân Y-sơ-ra-ên, công dân cũng như ngoại kiều, đều cùng các trưởng lão, quan chức và thẩm phán đứng hai bên Rương Giao Ước của CHÚA đối diện với những người khiêng Rương tức là các thầy tế lễ người Lê-vi. Phân nửa nhân dân đứng đối ngang núi Ga-ri-xim, và phân nửa đối ngang núi Ê-banh như Môi-se, tôi tớ CHÚA đã long trọng truyền bảo khi ông ra chỉ thị chúc phước cho dân Y-sơ-ra-ên.

Bản Phổ Thông (BPT)

33Các lãnh đạo lão thành, các sĩ quan, quan án và toàn thể dân Ít-ra-en đều có mặt tại đó; những người Ít-ra-en và không phải Ít-ra-en đều đứng quanh Rương của Chúa trước mặt các thầy tế lễ và người Lê-vi là những người khiêng Rương. Phần nửa dân chúng đứng trước núi Ê-banh, còn phần nửa kia đứng trước núi Ga-ri-xim. Đó là cách mà Mô-se, tôi tớ Chúa đã dặn để chúc phước cho dân chúng.

和合本修订版 (RCUVSS)

34随后,约书亚将律法上祝福和诅咒的话,照着律法书上一切所写的,宣读一遍。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

34Đoạn, Giô-suê đọc hết các lời luật pháp, sự chúc lành và sự chúc dữ, y như đã chép trong sách luật pháp.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

34Sau đó, Giô-suê đọc toàn bộ luật pháp, gồm lời chúc lành và lời rủa sả như đã chép trong sách luật pháp.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

34Kế đến ông đọc cho họ nghe mọi lời trong luật pháp, những lời chúc phước và những lời nguyền rủa, theo như mọi điều đã chép trong sách luật pháp.

Bản Dịch Mới (NVB)

34Sau đó, Giô-suê đọc tất cả những lời trong kinh luật, chúc phước cũng như rủa sả, đúng như đã ghi trong Sách Kinh Luật.

Bản Phổ Thông (BPT)

34Rồi Giô-suê đọc những lời giáo huấn, lời chúc lành và lời nguyền rủa, đúng theo như Sách Giáo Huấn ghi chép.

和合本修订版 (RCUVSS)

35摩西所吩咐的一切话,约书亚以色列全会众和妇女、孩童,以及住在他们中间的外人面前,没有一句不宣读的。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

35Chẳng có lời nào về mọi điều Môi-se đã truyền dặn mà Giô-suê không đọc tại trước mặt cả hội chúng Y-sơ-ra-ên, trước mặt đàn bà, con nít, và khách lạ ở giữa họ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

35Không một lời nào trong tất cả các lời Môi-se đã truyền dặn mà Giô-suê không đọc trước mặt cả hội chúng Y-sơ-ra-ên, kể cả phụ nữ, trẻ em, và khách lạ ở giữa họ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

35Không có lời nào Mô-sê đã truyền mà Giô-sua không đọc trước toàn thể hội chúng I-sơ-ra-ên, kể cả các phụ nữ, các trẻ em, và các kiều dân sống ở giữa họ.

Bản Dịch Mới (NVB)

35Không một lời nào Môi-se đã truyền dạy mà Giô-suê không đọc trước mặt toàn thể nhân dân Y-sơ-ra-ên, kể cả phụ nữ, trẻ con, cũng như các ngoại kiều đang sống giữa họ.

Bản Phổ Thông (BPT)

35Sau khi toàn thể dân Ít-ra-en tập họp lại, gồm đàn ông, đàn bà, trẻ con cùng với những người không phải Ít-ra-en đang cư ngụ chung với họ, thì Giô-suê đọc tất cả những huấn lệnh Mô-se đã truyền.