So Sánh Bản Dịch(Tối đa 6 bản dịch)


Vaajtswv Txujlug(HMOBSV)

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925(VI1934)

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010(RVV11)

Bản Dịch 2011(BD2011)

Bản Dịch Mới(NVB)

Bản Phổ Thông(BPT)

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

1Thaus txhua tug vaajntxwv kws nyob saab dej Yalatee nub poob, cov kws nyob peg toj sab hab nyob huv nruab tag lawv ntug Havtxwv Luj moog txug ncua Lenpanoo, yog cov Hithai, cov Amaulai, cov Khana‑aa, cov Pelixai, cov Hivai hab cov Yenpu tau nov tej xuv nuav

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

1Khi hay được việc nầy, hết thảy các vua ở bên nầy sông Giô-đanh, hoặc ở trong núi, dưới đồng bằng, hay là dọc bãi biển lớn đối ngang Li-ban, tức là các vua dân Hê-tít, dân A-mô-rít, dân Ca-na-an, dân Phê-rê-sít, dân Hê-vít và dân Giê-bu-sít,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

1Khi nghe tin ấy, tất cả các vua ở bên nầy sông Giô-đanh, hoặc ở trên núi, dưới chân núi, hay dọc bờ Biển Lớn đối diện Li-ban, tức là các vua dân Hê-tít, dân A-mô-rít, dân Ca-na-an, dân Phê-rê-sít, dân Hê-vít và dân Giê-bu-sít,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

1Bấy giờ, khi tất cả các vua ở phía tây Sông Giô-đanh, tức trong các miền cao nguyên hoặc miền đồng bằng hoặc dọc miền duyên hải của Biển Lớn chạy dài cho đến Li-băng, tức các vua của các dân Hít-ti, dân A-mô-ri, dân Ca-na-an, dân Pê-ri-xi, dân Hi-vi, và dân Giê-bu-si, nghe như thế,

Bản Dịch Mới (NVB)

1Lúc ấy, tất cả các vua ở tây bộ sông Giô-đanh đều nghe các việc này, các vua vùng rừng núi, vùng đồi thấp dưới chân núi miền tây và vùng ven Biển Lớn đến tận Li-ban (tức là vua dân Hê-tít, dân A-mô-rít, dân Ca-na-an, dân Phê-rê-sít, dân Hê-vít và dân Giê-bu-sít)

Bản Phổ Thông (BPT)

1Các vua Hê-tít, A-mô-rít, Ca-na-an, Phê-ri-sít, Hê-vít và Giê-bu-sít là những vua phía tây sông Giô-đanh, đã nghe biết về những sự việc đó. Họ sống trong các vùng núi non và các đồi phía tây dọc theo suốt bờ biển Địa-Trung-hải.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

2puab txawm ua ib lub sab sau tub rog tuaj ua rog rua Yausua hab cov Yixayee.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

2đều rập một ý hiệp với nhau đặng giao chiến với Giô-suê và Y-sơ-ra-ên.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

2đồng ý liên kết với nhau để chiến đấu chống lại Giô-suê và dân Y-sơ-ra-ên.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

2họ họp nhau lại để một lòng chiến đấu chống lại Giô-sua và dân I-sơ-ra-ên.

Bản Dịch Mới (NVB)

2đều họp nhau để giao chiến với Giô-suê và dân Y-sơ-ra-ên.

Bản Phổ Thông (BPT)

2Cho nên các vua đó họp nhau lại để đánh Giô-suê và dân Ít-ra-en.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

3Tassws thaus cov tuabneeg huv lub moos Kinpe‑oo tau nov xuv txug tej kws Yausua ua rua lub moos Yelikhau hab lub moos Ai,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

3Khi dân Ga-ba-ôn đã hay điều Giô-suê làm cho Giê-ri-cô và A-hi,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

3Nhưng khi dân Ga-ba-ôn nghe điều Giô-suê đã làm cho Giê-ri-cô và A-hi

Bản Dịch 2011 (BD2011)

3Nhưng khi dân Thành Ghi-bê-ôn nghe báo những gì Giô-sua đã làm cho Giê-ri-cô và Ai,

Bản Dịch Mới (NVB)

3Nhưng khi dân Ga-ba-ôn nghe tin những điều Giô-suê đã làm cho Giê-ri-cô và A-hi,

Bản Phổ Thông (BPT)

3Khi người Ghi-bê-ôn nghe Giô-suê đã đánh bại Giê-ri-cô và A-hi,

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

4tes puab txawm nrhav tswvyim daag ntxag. Puab moog npaaj zaub mov hab muab tej seev tsaaj nduag nduag rua puab tej neeg luav thauj hab npaaj tej naab tawv qub qub kws ntim cawv txwv maab kws nduag hab muab ntxwv lawm,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

4bèn tính dùng mưu kế. Chúng nó giả bộ đi sứ, lấy bao cũ chất cho lừa mình, và bầu chứa rượu cũ rách vá lại,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

4thì chúng lại dùng mưu kế: Chúng giả vờ đi sứ, lấy bao cũ chất trên lừa, vai đeo bầu rượu cũ rách vá lại,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

4họ thực hiện một xảo kế bằng cách sai người làm sứ giả mang lương thực ra đi. Họ lấy những bao đựng đồ thật cũ mòn máng lên lưng lừa, dùng những bầu da rượu cũ rích và lủng rách được vá lại,

Bản Dịch Mới (NVB)

4bèn dùng mưu kế: họ cử một phái đoàn cưỡi lừa chở đầy những bao cũ mòn và bầu rượu cũ nứt, vá lại.

Bản Phổ Thông (BPT)

4thì họ liền tìm cách phỉnh gạt dân Ít-ra-en. Họ gom các bao cũ và các bầu da rượu cũ bị nứt và vá lại, xong, chất lên lưng lừa.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

5hab puab rau tej khau nduag nduag kws muab ntxwv lawm hab naav tej rwg tsho khaub hlaab hab tej mov kws puab ntim kuj qhuav hab tuaj pwm lawm.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

5dưới chân mang giày cũ vá, và trên mình quần áo cũ mòn; hết thảy bánh về lương bị họ đều khô và miếng vụn.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

5chân mang giày cũ vá lại, và trên người mặc quần áo cũ mòn. Tất cả bánh dự trữ của chúng đều khô và nát vụn.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

5mang những đôi giày mòn đế đứt quai được khâu lại, và mặc những bộ đồ cũ mèm; còn tất cả thực phẩm mang theo đều khô cứng và mốc meo.

Bản Dịch Mới (NVB)

5Nhân viên phái đoàn mang dép mòn chắp vá và mặc quần áo cũ kỹ; tất cả bánh mang theo đều khô cứng và nổi mốc.

Bản Phổ Thông (BPT)

5Họ mang giày cũ, mặc áo quần cũ, đồng thời mang theo bánh mì khô đã lên mốc.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

6Puab tuaj cuag Yausua huv lub yeej ntawm Kilakaa mas has rua nwg hab cov Yixayee tas, “Peb tuaj lub tebchaws kws deb kawg le tuaj, mas thov mej nrug peb cog lug sws raug zoo.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

6Chúng nó đi đến gần Giô-suê tại trại quân Ghinh-ganh, mà nói cùng người và dân Y-sơ-ra-ên rằng: Chúng tôi ở xứ xa đến; vậy bây giờ, hãy lập giao ước cùng chúng tôi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

6Chúng đến với Giô-suê tại trại quân Ghinh-ganh, nói với ông và dân Y-sơ-ra-ên rằng: “Chúng tôi ở xứ xa đến; bây giờ xin hãy lập hòa ước với chúng tôi.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

6Họ đến xin gặp Giô-sua ở doanh trại đóng tại Ghinh-ganh và nói với ông cùng dân I-sơ-ra-ên, “Chúng tôi từ một nước xa xôi đến đây để xin các ông lập một hòa ước với chúng tôi.”

Bản Dịch Mới (NVB)

6Họ đến gặp Giô-suê tại trại quân Ghinh-ganh và thưa với ông và người Y-sơ-ra-ên: “Chúng tôi từ một xứ xa xôi, bây giờ xin quý ngài lập hòa ước với chúng tôi.”

Bản Phổ Thông (BPT)

6Rồi họ đến gặp Giô-suê nơi lều quân gần Ghinh-ganh.Họ nói với Giô-suê và dân Ít-ra-en, “Chúng tôi từ xứ rất xa đến đây. Xin hãy lập hòa ước với chúng tôi.”

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

7Tassws cov Yixayee has rua cov Hivai hov tas, “Tej zag mej nyob ze ze huv peb cov nuav mas peb yuav ua le caag nrug mej sws cog lug tau?”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

7Dân Y-sơ-ra-ên đáp cùng dân Hê-vít rằng: Có lẽ các ngươi ở giữa chúng ta chăng; vậy làm thế nào lập giao ước đặng?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

7Dân Y-sơ-ra-ên nói với dân Hê-vít: “Có lẽ các người sống ở gần chúng tôi thì làm sao chúng tôi có thể lập hòa ước với các người được?”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

7Nhưng người I-sơ-ra-ên nói với người Hi-vi, “Biết đâu các ông đang ở gần chúng tôi, làm sao chúng tôi lập hòa ước với các ông được?”

Bản Dịch Mới (NVB)

7Dân Y-sơ-ra-ên đáp với người Hê-vít: “Biết đâu các ông ở gần chúng tôi đây. Làm thế nào lập hòa ước với các ông được.”

Bản Phổ Thông (BPT)

7Người Ít-ra-en bảo những người Hê-vít nầy rằng, “Biết đâu các anh ở gần chúng tôi đây. Vậy làm sao chúng tôi lập hòa ước với các anh được?”

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

8Puab has rua Yausua tas, “Peb yog koj le tub qhe.” Yausua txawm has rua puab tas, “Mej yog leejtwg hab mej tuaj hovtwg tuaj?”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

8Nhưng chúng nó nói cùng Giô-suê rằng: Chúng tôi là tôi tớ của ông. Giô-suê hỏi: Các ngươi là ai, ở đâu đến?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

8Nhưng chúng nói với Giô-suê: “Chúng tôi là đầy tớ của ông.” Giô-suê hỏi: “Các người là ai, từ đâu đến?”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

8Họ đáp với Giô-sua, “Chúng tôi là những tôi tớ của ông.”Giô-sua hỏi họ, “Các ông là ai? Và các ông từ đâu đến?”

Bản Dịch Mới (NVB)

8Họ nói với Giô-suê: “Chúng tôi là đầy tớ của ông.” Nhưng Giô-suê chất vấn: “Các ông là ai? Từ đâu đến đây?”

Bản Phổ Thông (BPT)

8Người Hê-vít thưa với Giô-suê, “Chúng tôi đây là tôi tớ của các ông.”Nhưng Giô-suê hỏi, “Các anh là ai? Ở đâu đến?”

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

9Puab teb nwg tas, “Vem yog muaj Yawmsaub kws yog mej tug Vaajtswv lub npe, peb cov kws yog koj le tub qhe txhad le tuaj deb deb le tuaj. Peb tub nov xuv txug Yawmsaub hab txug txhua yaam kws nwg ua huv Iyi tebchaws,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

9Đáp rằng: Tôi tớ của ông ở từ xứ rất xa đến để tôn trọng danh Giê-hô-va là Đức Chúa Trời của ông; vì chúng tôi có nghe nói về Ngài, và mọi điều Ngài đã làm trong xứ Ê-díp-tô;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

9Chúng trả lời: “Đầy tớ của ông từ xứ rất xa đến vì nghe danh Giê-hô-va là Đức Chúa Trời của ông. Vì chúng tôi có nghe nói về Ngài, và mọi điều Ngài đã làm tại Ai Cập;

Bản Dịch 2011 (BD2011)

9Họ đáp với Giô-sua, “Các tôi tớ của ông đến từ một nước rất xa, vì chúng tôi có nghe đến danh CHÚA, Ðức Chúa Trời của ông. Chúng tôi đã được nghe báo về Ngài và được biết tất cả những gì Ngài đã làm tại Ai-cập,

Bản Dịch Mới (NVB)

9Họ đáp: “Đầy tớ các ông từ một xứ rất xa đến đây vì nghe danh tiếng của CHÚA, Đức Chúa Trời các ông. Chúng tôi cũng đã nghe báo cáo về Ngài: tất cả những việc Ngài đã làm tại Ai-cập,

Bản Phổ Thông (BPT)

9Họ đáp, “Kẻ tôi tớ các ông đến từ một xứ rất xa vì chúng tôi đã nghe uy danh Chúa là Thượng Đế các ông. Chúng tôi đã nghe những việc Ngài làm và nhất là tại Ai-cập.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

10hab txhua yaam kws nwg ua rua cov Amaulai ob tug vaajntxwv kws nyob saab dej Yalatee nub tuaj, yog Hesanpoo tug vaajntxwv Xihoo hab Npasaa tug vaajntxwv Aus kws nyob huv Athalau.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

10lại cũng nghe về mọi điều Ngài đã làm cho hai vua A-mô-rít ở bên kia sông Giô-đanh, là Si-hôn, vua Hết-bôn, và Óc, vua Ba-san, ở tại Ách-ta-rốt.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

10lại cũng nghe về mọi điều Ngài đã làm cho hai vua A-mô-rít ở bên kia sông Giô-đanh, là Si-hôn, vua Hết-bôn, và Óc, vua Ba-san ở Ách-ta-rốt.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

10tất cả những gì Ngài đã làm cho hai vua của người A-mô-ri bên kia Sông Giô-đanh, tức cho Si-hôn vua của Hếch-bôn và Óc vua của Ba-san trị vì tại Ách-ta-rốt.

Bản Dịch Mới (NVB)

10và tất cả những điều Ngài làm cho hai vua dân A-mô-rít ở đông bộ sông Giô-đanh, tức là Si-hôn, vua Hết-bôn, và Óc, vua Ba-san, trị vì tại Ách-ta-rốt.

Bản Phổ Thông (BPT)

10Chúng tôi cũng nghe Ngài đã đánh bại hai vua A-mô-rít bên bờ phía đông sông Giô-đanh, tức Xi-hôn vua Hết-bôn và Óc, vua của Ba-san cai trị ở Ách-ta-rốt.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

11Peb cov kev txwj quas laug hab cov kws nyob huv peb lub tebchaws suavdawg txhad has rua peb tas, ‘Ca le ntim su taug kev moog cuag puab hab has rua puab tas, “Peb yog mej le tub qhe, thov mej nrug peb cog lug sws raug zoo.” ’

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

11Các trưởng lão và hết thảy dân sự ở xứ chúng tôi có nói cùng chúng tôi rằng: Hãy lấy lương thực dùng dọc đường, đi đến trước mặt dân đó, mà nói rằng: Chúng tôi là tôi tớ các ông: và bây giờ, hãy lập giao ước cùng chúng tôi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

11Các trưởng lão và tất cả dân trong nước chúng tôi bảo chúng tôi rằng: ‘Hãy mang theo lương thực đi đường và đến gặp dân ấy mà nói rằng: “Chúng tôi là đầy tớ các ông; và bây giờ, hãy lập hòa ước với chúng tôi.”’

Bản Dịch 2011 (BD2011)

11Vì thế, các trưởng lão của chúng tôi và toàn thể dân trong nước chúng tôi đã bảo chúng tôi, ‘Hãy lấy lương thực đi đường đến gặp họ và nói với họ, “Chúng tôi là những tôi tớ của các ông; bây giờ xin kết ước sống hòa bình với chúng tôi.”’

Bản Dịch Mới (NVB)

11Các trưởng lão và tất cả dân chúng trong nước chúng tôi bảo chúng tôi: Hãy lấy lương thực dùng dọc đường rồi đi gặp họ và nói: Chúng tôi là đầy tớ quý vị; bây giờ xin quý vị lập hòa ước với chúng tôi.

Bản Phổ Thông (BPT)

11Cho nên các bô lão và dân cư chúng tôi bảo, ‘Hãy mang lương thực theo dọc đường và đến gặp dân Ít-ra-en. Nói với họ, Chúng tôi là tôi tớ các ông. Xin hãy lập hòa ước với chúng tôi.’

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

12Peb tej ncuav nuav mas nub kws peb sawv kev tuaj peb ntim suv quas so coj tuaj noj taug kev, kuas nwgnuav saib maj tub qhuav tuaj pwm taag lawm.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

12Kìa, bánh của chúng tôi: ngày chúng tôi ra khỏi nhà đặng đi đến các ông, chúng tôi lấy nó đem theo làm lương thực vẫn nóng hổi, mà ngày nay đã khô và bể vụn.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

12Đây là bánh của chúng tôi: Ngày chúng tôi rời nhà để đến với các ông, chúng tôi mang bánh nầy theo làm lương thực đi đường lúc hãy còn nóng hổi mà nay đã khô và nát vụn;

Bản Dịch 2011 (BD2011)

12Ðây là bánh chúng tôi đã lấy trong nhà đem theo ăn dọc đường để đến với các ông. Ngày chúng tôi ra đi chúng vẫn còn nóng hổi mà bây giờ, xin xem đây, chúng đã khô cứng và mốc meo.

Bản Dịch Mới (NVB)

12Bánh mì của chúng tôi còn nóng hổi ngày chúng tôi rời nhà và mang theo, mà ngày nay đã khô và mốc meo.

Bản Phổ Thông (BPT)

12Các ông xem bánh mì chúng tôi mang theo đây. Ngày chúng tôi rời xứ ra đi bánh còn nóng dòn nhưng bây giờ đã khô và mốc meo hết.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

13Tej naab nuav mas muab tej naab tshab tshab ntim cawv txwv maab tuaj, kuas saib maj tub to taag lawm. Tej rwg tsho hab tej khau kuj khaub hlaab taag vem yog kev deb heev.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

13Những bầu rượu nầy chúng tôi đổ đầy rượu hãy còn mới tinh, kìa nay đã rách; còn quần áo và giày chúng tôi đã cũ mòn, bởi vì đi đường xa.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

13những bầu da khi chúng tôi đổ đầy rượu hãy còn mới tinh mà nay đã rách; còn quần áo và giày chúng tôi thì đã cũ mòn vì đi đường xa.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

13Các bầu rượu nầy vẫn còn mới khi chúng tôi đổ đầy rượu, thế mà bây giờ chúng đã rách tả tơi. Còn quần áo và giày dép của chúng tôi bây giờ đều đã cũ mòn, vì đường sá quá xa xôi.”

Bản Dịch Mới (NVB)

13Những bầu rượu này còn mới khi chúng tôi đổ rượu vào, mà nay đã nứt bể; áo quần và giầy dép chúng tôi đã cũ mòn vì đi đường rất xa.”

Bản Phổ Thông (BPT)

13Còn các bầu rượu bằng da của chúng tôi cũng vậy. Trước đây còn mới và đầy rượu mà bây giờ đã cũ và nứt nẻ. Quần áo và giày dép chúng tôi cũng cũ mòn vì đi đường xa.”

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

14Cov Yixayee txawm noj puab tsum mov hov, puab tsw xub nug Yawmsaub tsaiv.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

14Người Y-sơ-ra-ên bèn nhậm lương thực chúng nó, không cầu hỏi Đức Giê-hô-va.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

14Vậy người Y-sơ-ra-ên nhận lương thực của chúng mà không cầu hỏi Đức Giê-hô-va.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

14Vậy những người ấy ký hiệp ước với họ mà không cầu hỏi ý CHÚA.

Bản Dịch Mới (NVB)

14Dân Y-sơ-ra-ên thử lương thực của họ nhưng không cầu vấn CHÚA.

Bản Phổ Thông (BPT)

14Người Ít-ra-en nhận một số lương thực của họ mà không cầu hỏi ý Chúa.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

15Hab Yausua kuj nrug puab cog lug sws raug zoo hab cog lug tas yuav tseg puab txujsa ca, hab cov thawj huv cov pejxeem kuj cog lug twv le hov rua puab.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

15Giô-suê lập hòa cùng chúng nó, và kết ước cho chúng nó sống; rồi các trưởng lão của hội chúng bèn thề cùng chúng nó.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

15Giô-suê lập hòa ước với chúng và cam kết để cho chúng sống, và các nhà lãnh đạo của hội chúng cũng thề hứa với chúng nữa.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

15Giô-sua kết ước sống hòa bình với họ, lập giao ước bảo toàn tính mạng của họ; những người lãnh đạo của hội chúng cũng lập lời thề với họ.

Bản Dịch Mới (NVB)

15Giô-suê bèn lập hòa ước với họ, bảo đảm để cho họ sống và các nhà lãnh đạo hội chúng thề nguyện để thông qua hòa ước ấy.

Bản Phổ Thông (BPT)

15Vậy Giô-suê đồng ý lập hòa ước với người Ghi-bê-ôn và để họ sống. Các lãnh tụ Ít-ra-en tuyên thệ giữ giao ước.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

16Thaus kws cog lug le hov tau peb nub lawd kuj nov tas cov tuabneeg hov tub nyob ze ze cov Yixayee hab nyob huv plawv puab.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

16Nhưng ba ngày sau khi đã lập giao ước cùng chúng nó, dân Y-sơ-ra-ên hay rằng các người nầy vốn lân cận mình, và ở tại giữa mình.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

16Nhưng ba ngày sau khi lập giao ước với chúng, dân Y-sơ-ra-ên biết được rằng chúng vốn là dân lân cận và ở gần họ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

16Nhưng chỉ ba ngày sau khi kết ước với họ, dân I-sơ-ra-ên biết rõ rằng đó là những người láng giềng đang sống gần họ.

Bản Dịch Mới (NVB)

16Ba ngày sau khi lập ước với người Ga-ba-ôn, dân Y-sơ-ra-ên mới nghe rằng họ là người lân cận và ở gần mình.

Bản Phổ Thông (BPT)

16Ba ngày sau khi lập hòa ước, dân Ít-ra-en mới khám phá ra rằng người Ghi-bê-ôn vốn ở gần đó thôi.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

17Cov Yixayee sawv kev moog tau peb nub kuj moog txug puab tej moos. Puab tej moos yog Kinpe‑oo, Khefila, Npe‑awlau hab Khiliya Ye‑ali.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

17Dân Y-sơ-ra-ên lên đường, và ngày thứ ba đến thành chúng nó. Vả, các thành của chúng nó là Ga-ba-ôn, Kê-phi-ra, Bê-ê-rốt, và Ki-ri-át-Giê-a-rim.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

17Vì vậy, dân Y-sơ-ra-ên lên đường, và ngày thứ ba đến thành của chúng. Các thành của chúng là Ga-ba-ôn, Kê-phi-ra, Bê-ê-rốt, và Ki-ri-át Giê-a-rim.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

17Vậy người I-sơ-ra-ên tiến quân đến các thành của họ, và ngày thứ ba thì tới nơi. Lúc ấy các thành của họ là Ghi-bê-ôn, Kê-phi-ra, Bê-e-rốt, và Ki-ri-át Giê-a-rim.

Bản Dịch Mới (NVB)

17Dân Y-sơ-ra-ên lên đường và đến ngày thứ ba đã đến các thành: Ga-ba-ôn, Kê-phi-ra, Bê-ê-rốt, và Ki-ri-át Giê-a-rim.

Bản Phổ Thông (BPT)

17Sau ba ngày đường, dân Ít-ra-en đến nơi các thành của họ: Ghi-bê-ôn, Kép-phi-ra, Bê-ê-rốt, và Ki-ri-át Giê-a-rim.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

18Cov Yixayee tsw tua puab tsua qhov cov thawj tub tuav Yawmsaub kws yog cov Yixayee tug Vaajtswv lub npe cog lug twv lawm. Ib tsoom pejxeem suavdawg txhad ywg ywg cov thawj.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

18Dân Y-sơ-ra-ên không giao chiến cùng dân đó, vì cớ các trưởng lão của hội chúng đã chỉ danh Giê-hô-va Đức Chúa Trời của Y-sơ-ra-ên mà thề cùng dân đó; nhưng cả hội chúng lằm bằm cùng các quan trưởng.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

18Dân Y-sơ-ra-ên không đánh giết chúng vì các nhà lãnh đạo của hội chúng đã chỉ danh Giê-hô-va, Đức Chúa Trời của Y-sơ-ra-ên mà thề với dân đó; nhưng cả hội chúng lằm bằm với các nhà lãnh đạo.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

18Tuy nhiên dân I-sơ-ra-ên không tấn công các thành ấy, vì những người lãnh đạo của hội chúng đã nhân danh CHÚA, Ðức Chúa Trời của I-sơ-ra-ên, mà thề với họ rồi. Bấy giờ toàn thể hội chúng lầm bầm nghịch lại những người lãnh đạo.

Bản Dịch Mới (NVB)

18Nhưng dân Y-sơ-ra-ên không tấn công họ, vì các nhà lãnh đạo của hội chúng đã thề nguyện với dân này trước mặt CHÚA, Đức Chúa Trời của Y-sơ-ra-ên. Cả hội chúng lằm bằm nghịch cùng các nhà lãnh đạo;

Bản Phổ Thông (BPT)

18Nhưng dân Ít-ra-en không tấn công các thành ấy vì đã lập ước với họ trước mặt Chúa là Thượng Đế của Ít-ra-en.Toàn dân Ít-ra-en trách móc các lãnh tụ.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

19Mas cov thawj suavdawg txhad has rua cov pejxeem suavdawg tas, “Peb tub tuav Yawmsaub kws yog cov Yixayee tug Vaajtswv lub npe cog lug twv rua puab lawm, mas peb kov tsw tau puab le lawm.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

19Các quan trưởng bèn nói cùng cả hội chúng rằng: Chúng ta đã chỉ danh Giê-hô-va Đức Chúa Trời của Y-sơ-ra-ên mà thề cùng dân đó; vậy, từ bây giờ chúng ta không thế hại chúng nó được.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

19Các nhà lãnh đạo nói với cả hội chúng: “Chúng ta đã chỉ danh Giê-hô-va Đức Chúa Trời của Y-sơ-ra-ên mà thề với dân đó; vậy, từ bây giờ chúng ta không được đụng đến chúng.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

19Nhưng tất cả những người lãnh đạo nói với hội chúng, “Chúng tôi đã lỡ nhân danh CHÚA, Ðức Chúa Trời của I-sơ-ra-ên, mà thề với họ rồi, nên bây giờ chúng ta không được đụng tới họ.

Bản Dịch Mới (NVB)

19nhưng tất cả các nhà lãnh đạo đáp: “Chúng tôi đã nhân danh CHÚA, Đức Chúa Trời của Y-sơ-ra-ên, mà thề nguyện cùng dân đó, nên bây giờ chúng ta không thể nào động đến họ nữa.

Bản Phổ Thông (BPT)

19Nhưng các lãnh tụ đáp, “Chúng ta đã cam kết trước mặt Chúa, là Thượng Đế của Ít-ra-en, nên bây giờ chúng ta không thể đánh họ được.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

20Peb yuav ua le nuav rua puab, peb yuav tseg puab txujsa ca ntshai tsaam Yawmsaub chim rua peb vem yog peb tau cog lug twv rua puab lawm.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

20Chúng ta phải đãi dân đó như vầy: Phải để cho chúng nó sống, hầu cho chớ vì cớ lời thề đã lập, mà chúng ta khiến cơn thạnh nộ của Đức Giê-hô-va giáng trên chúng ta.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

20Chúng ta phải đối xử với dân đó như thế nầy: Phải để cho chúng sống, kẻo cơn thịnh nộ của Đức Giê-hô-va giáng trên chúng ta vì lời mà chúng ta đã thề với chúng.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

20Ðây là điều chúng ta phải làm đối với họ: Chúng ta phải để cho họ sống, hầu cơn thịnh nộ sẽ không giáng xuống trên chúng ta, bởi vì lời thề chúng tôi đã thề với họ.”

Bản Dịch Mới (NVB)

20Đây là cách chúng ta đối xử với họ: phải để cho họ sống, đừng vì lời thề nguyện mà chuốc lấy cơn phẫn nộ của CHÚA trên chúng ta.”

Bản Phổ Thông (BPT)

20Bây giờ chúng ta phải làm thế nầy. Hãy để cho họ sống, nếu không cơn giận của Chúa sẽ đổ trên chúng ta vì bội lời thề ước.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

21Cov thawj txhad has rua puab tas, “Ca le tseg puab txujsa nyob.” Vem le hov cov Kinpe‑oo txhad ua cov kws txav tawg kwv dej rua cov Yixayee, lawv le cov thawj has ca lawd.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

21Vậy, các quan trưởng tỏ rằng chúng nó được sống, nhưng phải bị dùng để đốn củi xách nước cho cả hội chúng, y như các quan trưởng đã nói cùng chúng nó.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

21Vậy các nhà lãnh đạo nói tiếp: “Hãy để cho chúng sống nhưng chúng phải đốn củi, xách nước cho cả hội chúng.” Họ làm đúng như các nhà lãnh đạo đã nói với chúng.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

21Rồi những người lãnh đạo nói tiếp, “Hãy để cho họ sống, nhưng phải bắt họ chặt củi và gánh nước cho toàn thể hội chúng.” Ðó là những điều các nhà lãnh đạo đã nói với họ.

Bản Dịch Mới (NVB)

21Các nhà lãnh đạo Y-sơ-ra-ên tiếp: “Hãy để cho họ sống nhưng phải làm dân công đốn củi xách nước cho cả cộng đồng.” Vậy, họ giữ lời hứa của các nhà lãnh đạo.

Bản Phổ Thông (BPT)

21Cho nên cứ để cho họ sống, nhưng bắt họ phải đốn củi, xách nước cho dân ta.” Vậy các lãnh tụ giữ lời giao ước với người Ghi-bê-ôn.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

22Yausua txawm hu cov Kinpe‑oo tuaj mas nwg has rua puab tas, “Ua le caag mej tub nyob huv plawv peb los mej tseed tuaj daag peb tas mej nyob deb kawg?

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

22Giô-suê bèn gọi dân đó mà nói như vầy: Sao các ngươi đã gạt chúng ta, nói rằng: Chúng tôi ở rất xa các ông, té ra các ngươi ở giữa chúng ta?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

22Giô-suê gọi dân Ga-ba-ôn đến và bảo: “Sao các người gạt chúng tôi mà nói rằng: ‘Chúng tôi ở rất xa các ông’ mà thực ra các người ở gần chúng tôi?

Bản Dịch 2011 (BD2011)

22Giô-sua gọi họ đến và nói, “Tại sao các người lừa gạt chúng tôi rằng, ‘Chúng tôi ở rất xa các ông,’ mà kỳ thật các người đang ở bên cạnh chúng tôi?

Bản Dịch Mới (NVB)

22Lúc ấy Giô-suê triệu tập dân Ga-ba-ôn và bảo: “Tại sao các ngươi lừa gạt chúng ta rằng: chúng tôi ở rất xa các ông mà thật ra các ngươi ở gần chúng ta?

Bản Phổ Thông (BPT)

22Giô-suê gọi người Ghi-bê-ôn lại hỏi, “Sao các anh gạt chúng tôi? Xứ các anh ở gần lều quân chúng tôi đây, nhưng các anh bảo là đến từ xứ rất xa.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

23Vem le nuav mej raug lu lug foom tsw zoo lawm mas mej ib txha yuav ua qhev txav tawg kwv dej rua kuv tug Vaajtswv lub tsev ib txhws.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

23Vậy bây giờ, các ngươi bị rủa sả, không dứt làm tôi mọi, cứ đốn củi và xách nước cho nhà của Đức Chúa Trời ta.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

23Vì thế, các người bị rủa sả và sẽ mãi mãi làm nô lệ, cứ đốn củi, xách nước cho nhà Đức Chúa Trời của ta.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

23Vậy bây giờ các người phải bị nguyền rủa. Không ai trong các người sẽ làm người tự do nữa. Tất cả đều sẽ mãi mãi làm nô lệ; các người sẽ làm những kẻ chặt củi và gánh nước cho nhà Ðức Chúa Trời.”

Bản Dịch Mới (NVB)

23Bây giờ các ngươi bị rủa sả: các ngươi không bao giờ thôi làm nô lệ, mãi mãi đốn củi và xách nước cho nhà của Đức Chúa Trời ta.”

Bản Phổ Thông (BPT)

23Bây giờ các anh sẽ bị nguyền rủa và làm tôi mọi chúng tôi suốt đời. Các anh phải đốn củi và xách nước cho nhà của Thượng Đế chúng tôi.”

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

24Puab teb Yausua tas, “Vem yog luas qha rua peb kws yog koj le tub qhe paub tseeb tas Yawmsaub kws yog koj tug Vaajtswv tau has rua Vaajtswv tug tub qhe Mauxe kuas muab lub tebchaws nuav huvsw rua koj, hab muab lub tebchaws nuav tej tuabneeg ua kuas puam tsuaj taag. Vem le nuav peb txhad ntshai heev tsaam mej txuv peb txujsa peb txhad daag le nuav.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

24Chúng nó bèn thưa cùng Giô-suê rằng: Ấy là điều kẻ tôi tớ ông có hay rõ ràng Giê-hô-va Đức Chúa Trời của ông đã phán dặn Môi-se, tôi tớ Ngài, biểu ban toàn xứ cho các ông, và diệt hết thảy dân ở trước mặt mình: ấy vậy, chúng tôi vì cớ các ông lấy làm rất sợ hãi cho sự sống mình, nên mới làm như vậy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

24Chúng thưa với Giô-suê: “Vì đầy tớ ông biết chắc chắn rằng Giê-hô-va Đức Chúa Trời của ông đã ra lệnh cho Môi-se, đầy tớ Ngài, ban toàn xứ nầy cho các ông, và tiêu diệt khỏi họ tất cả các cư dân trong xứ. Do đó, vì sợ các ông giết hại mạng sống nên chúng tôi mới làm như vậy.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

24Họ trả lời Giô-sua, “Bởi vì người ta đã nói rõ với các tôi tớ của ông rằng CHÚA, Ðức Chúa Trời của ông, đã truyền lịnh cho Mô-sê tôi tớ Ngài phải ban cho các ông tất cả xứ nầy, và các ông phải tiêu diệt tất cả dân cư trong xứ trước mắt mình. Vì thế, chúng tôi vô cùng lo sợ cho tính mạng của mình. Vì sợ các ông nên buộc lòng chúng tôi phải làm như vậy.

Bản Dịch Mới (NVB)

24Họ thưa cùng Giô-suê: “Đầy tớ của ông được nghe rõ rằng: CHÚA, Đức Chúa Trời của các ông, đã phán dặn Môi-se, đầy tớ Ngài, ban cho quý vị toàn xứ này và tiêu diệt tất cả dân cư trong xứ trước mặt mình. Vì sợ quý vị giết hại mạng sống nên chúng tôi mới làm như thế.

Bản Phổ Thông (BPT)

24Người Ghi-bê-ôn giải thích với Giô-suê, “Chúng tôi nói dối với các ông là vì chúng tôi sợ các ông sẽ giết chúng tôi. Chúng tôi nghe rằng Chúa là Thượng Đế các ông truyền lệnh cho Mô-se, tôi tớ Ngài, ban cho các ông đất nầy và phải giết hết mọi dân cư sống trong đó.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

25Nwgnuav peb nyob huv koj xwb teg lawm tes ca le ua rua peb lawv le kws koj pum zoo hab raug cai.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

25Bây giờ chúng tôi ở trong tay ông, hãy đãi chúng tôi tùy ý ông cho là tốt lành và công bình.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

25Bây giờ chúng tôi ở trong tay ông, xin đối xử với chúng tôi tùy ý ông cho là tốt, là phải.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

25Bây giờ chúng tôi đang ở trong tay ông. Ông muốn đối xử với chúng tôi cách nào mà ông thấy là tốt và đúng, thì xin ông cứ làm.”

Bản Dịch Mới (NVB)

25Bây giờ, chúng tôi ở trong tay quý vị; quý vị cứ đối xử với chúng tôi theo điều quý vị thấy là tốt và phải lẽ.”

Bản Phổ Thông (BPT)

25Bây giờ các ông xử với chúng tôi ra sao cũng được tùy ý.”

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

26Yausua txhad ua le hov rua puab, ca puab dim cov Yixayee txhais teg hab tsw tua puab.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

26Giô-suê bèn làm như người đã nói, và giải cứu chúng nó khỏi bị tay dân Y-sơ-ra-ên giết.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

26Giô-suê làm như ông đã nói và giải cứu chúng khỏi tay dân Y-sơ-ra-ên, không giết hại chúng.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

26Ðây là điều ông đã làm cho họ: ông cứu họ khỏi tay dân I-sơ-ra-ên, và người I-sơ-ra-ên đã tha chết cho họ.

Bản Dịch Mới (NVB)

26Vậy, Giô-suê giải cứu họ khỏi bị dân Y-sơ-ra-ên giết.

Bản Phổ Thông (BPT)

26Cho nên Giô-suê cứu mạng họ, không cho phép người Ít-ra-en giết họ

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

27Mas nub hov Yausua txhad kuas puab ua cov kws txav tawg kwv dej rua cov Yixayee hab rua Yawmsaub lub thaaj lug txug naj nub nwgnuav rua huv lub chaw kws Yawmsaub yuav xaiv ca.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

27Trong ngày đó, người cắt chúng nó làm kẻ đốn củi và xách nước cho hội chúng và cho bàn thờ của Đức Giê-hô-va tại trong nơi Ngài chọn lựa: ấy là điều dân đó hãy còn làm đến ngày nay.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

27Từ ngày đó, ông sai chúng đốn củi, xách nước cho hội chúng và cho bàn thờ của Đức Giê-hô-va ở nơi Ngài chọn lựa cho đến ngày nay.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

27Nhưng cũng trong ngày ấy Giô-sua bắt họ phải chặt củi và gánh nước cho hội chúng và cho bàn thờ của CHÚA. Sự phục dịch ấy vẫn tiếp tục ở nơi Ngài chọn cho đến ngày nay.

Bản Dịch Mới (NVB)

27Từ ngày đó, ông cắt đặt dân Ga-ba-ôn làm người đốn củi và xách nước cho hội chúng và cho bàn thờ CHÚA tại nơi nào Ngài sẽ chọn. Đó là việc họ làm cho đến ngày nay.

Bản Phổ Thông (BPT)

27nhưng bắt người Ghi-bê-ôn làm tôi mọi để đốn củi và xách nước cho dân Ít-ra-en và cho bàn thờ của Thượng Đế, bất cứ nơi nào Ngài chọn. Hiện nay họ vẫn còn làm như vậy.