So Sánh Bản Dịch(Tối đa 6 bản dịch)


Vajtswv Txojlus(HMOWSV)

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925(VI1934)

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010(RVV11)

Bản Dịch 2011(BD2011)

Bản Dịch Mới(NVB)

Bản Phổ Thông(BPT)

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

1No yog Vajtswv tej lus uas Hanpaku uas yog xibhwb cev lus pom.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

1Nầy là gánh nặng mà đấng tiên tri Ha-ba-cúc đã xem thấy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

1Đây là sứ điệp mà nhà tiên tri Ha-ba-cúc nhận được qua khải tượng.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

1Ðây là sứ điệp mà Tiên Tri Ha-ba-cúc đã thấy:

Bản Dịch Mới (NVB)

1Đây là sứ điệp CHÚA ban cho tiên tri Ha-ba-cúc qua khải tượng.

Bản Phổ Thông (BPT)

1Đây là sứ điệp mà Ha-ba-cúc, nhà tiên tri nhận được.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

2Au Yawmsaub, kuv yuav quaj thov kev pabntev li cas, los koj tsis hnov,lossis kuv yuav quaj thov koj hais tias,“Muaj kev limhiam ntais ntuj,”los koj tsis cawm?

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

2Hỡi Đức Giê-hô-va! Tôi kêu van mà Ngài không nghe tôi cho đến chừng nào? Tôi vì cớ sự bạo ngược kêu van cùng Ngài, mà Ngài chẳng khứng giải cứu tôi!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

2Lạy Đức Giê-hô-va! Con kêu cứuMà Ngài không lắng nghe,Con kêu van với Ngài vì sự bạo ngượcMà Ngài không giải cứu cho đến chừng nào?

Bản Dịch 2011 (BD2011)

2CHÚA ôi, con kêu van xin cứu giúp, nhưng Ngài chẳng đoái hoài gì tới con cho đến bao lâu nữa?Con kêu cứu với Ngài rằng, “Bạo ngược!” nhưng sao Ngài chẳng giải cứu?

Bản Dịch Mới (NVB)

2Lạy CHÚA, con phải kêu van đến bao giờ Ngài mới chịu nghe? Con phải kêu lên: “Chúa ơi! bạo ngược!” cho đến khi nào Ngài mới giải cứu?

Bản Phổ Thông (BPT)

2Lạy Chúa, tôi xin Ngài cứu giúp,đến khi nào Ngài mới đáp lời tôi?Tôi kêu la cùng Ngàivề những sự bạo ngược,nhưng Ngài chẳng giải cứu chúng tôi!

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

3Ua cas koj yuav cia kuv pomtej uas ua tsis ncajthiab ntsia ntsoov tej kev ceeblaj?Txojkev puam tsuajthiab kev ua limhiam ntais ntujnyob ntawm kuv xubntiag,txojkev sib ceg thiab kev sib camkuj tshwm tuaj.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

3Nhân sao Chúa khiến tôi thấy sự gian ác, và Ngài nhìn xem sự ngang trái? Sự tàn hại bạo ngược ở trước mặt tôi; sự tranh đấu cãi lẫy dấy lên.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

3Sao Chúa khiến con thấy sự bất công?Sao Ngài cứ lặng nhìn cảnh ngang trái?Trước mặt con là cảnh tàn phá và bạo ngược;Sự tranh chấp và cãi vã xảy ra khắp nơi.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

3Tại sao Ngài bắt con phải nghe thấy những cảnh trái tai gai mắt thế nầy?Hủy diệt và bạo ngược cứ diễn ra trước mắt con;Tranh chấp và cãi vã cứ nổi lên liên tục.

Bản Dịch Mới (NVB)

3Sao Ngài bắt con chứng kiến toàn chuyện bất công? Sao Ngài tiếp tục lặng nhìn nỗi khổ đau? Chung quanh con, người ta dùng bạo lực hủy diệt nhau, Người ta kiện tụng tranh giành.

Bản Phổ Thông (BPT)

3Sao Ngài bắt tôi nhìn điều dữvà buộc tôi phải chứng kiến cảnh khốn khổ?Người ta hủy phá mọi thứvà làm hại nhau trước mắt tôi;Họ cãi nhau và đánh nhau.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

4Vim li no txoj kevcai thiaj tsis nrujthiab tsis muaj kev tu plaub ncaj kiag li.Cov neeg limhiam vij cov neeg ncaj ncees cia,thiaj tu plaub tsis ncaj.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

4Vậy nên luật pháp không quyền, sự chánh trực không hề tỏ ra. Kẻ hung ác vây chung quanh người công bình, vì cớ đó sự xét đoán ra trái ngược.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

4Vì thế, luật pháp không còn hiệu lực,Công lý chẳng bao giờ được thực thi.Kẻ hung ác bao vây người công chính,Nên công lý bị sai lệch.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

4Vì thế luật pháp trở nên lỏng lẻo, và công lý không bao giờ thắng thế.Phường gian ác vây hãm người ngay lành;Do đó các phán quyết của nhà cầm quyền đều lệch lạc.

Bản Dịch Mới (NVB)

4Vì thế, Kinh Luật đành bó tay, Không còn ai xét xử công bình nữa. Vì bọn gian ác áp đảo người công chính, Cho nên công lý bị bóp méo.

Bản Phổ Thông (BPT)

4Cho nên những lời giáo huấnthật vô ích, công lý không bao giờ đến.Kẻ ác thắng thếtrong khi người nhân đức thất thế;các quan án không phân xử công bình nữa.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

5“Cia li tsa muag ntsia pom ib tsoom tebchaws,cia li phimhwj thiab xav tsis thoob,rau qhov lub sijhawm uas nej nyobkuv tabtom ua tej uas yog kuv hais ua ntejlos nej yuav tsis ntseeg.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

5Hãy nhìn trong các nước và xem, hãy lấy làm lạ và sững sờ! Vì ta đang làm ra trong ngày các ngươi một việc, mà dầu có ai thuật lại cho các ngươi, các ngươi cũng không tin.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

5“Hãy nhìn vào các nước và để ý xem,Hãy kinh ngạc và sững sờ!Vì Ta sắp làm một việc trong thời các con,Dù có ai thuật lại, các con cũng chẳng tin.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

5“Hãy nhìn các nước và xem!Hãy sững sờ! Hãy kinh ngạc!Vì Ta sẽ làm một việc trong thời của các ngươi,Nếu có ai thuật lại, các ngươi cũng không tin.

Bản Dịch Mới (NVB)

5Các con hãy nhìn các dân tộc chung quanh, hãy trố mắt nhìn, Hãy kinh ngạc sững sờ, Vì Ta đang làm một việc ngay trong thời buổi các con, Nếu có ai thuật lại, Các con cũng không ngờ.

Bản Phổ Thông (BPT)

5“Hãy nhìn các dân!Hãy nhìn họ mà kinh ngạc và sửng sốt.Trong đời ngươi ta sẽ làm một điềumà ngươi không tin nổi,dù cho được nghe kể lại cũng vậy.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

6Kuv tabtom tshoov cov Kheedia uas yoghaiv neeg nyaum thiab siab kub heev,uas mus thoob lub ntiajtebtxeeb kiag tej vaj tse uas tsis yog lawv li.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

6Nầy, ta khiến người Canh-đê dấy lên, nó là một dân dữ tợn lung lăng, hay đi khắp đất đặng chiếm lấy những chỗ ở không thuộc về mình.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

6Nầy, Ta khiến người Canh-đê nổi lên;Chúng là một dân dữ tợn hung hăng,Tiến quân vào những miền đất rộng mênh mông,Để chiếm những chỗ ở không thuộc về mình.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

6Vì này, Ta sẽ làm cho dân Canh-đê trở nên một dân hung dữ và bạo tàn;Chúng sẽ tung hoành dọc ngang khắp đất;Chúng sẽ chiếm lấy những nơi cư ngụ không phải là của chúng.

Bản Dịch Mới (NVB)

6Vì này, Ta sẽ khiến dân Ba-by-lôn nổi dậy, Một dân hùng hổ hung hăng; Chúng sẽ băng ngang lục địa rộng thênh thang, Xâm chiếm nhà cửa không thuộc về mình.

Bản Phổ Thông (BPT)

6Ta sẽ dùng người Ba-by-lôn,những kẻ hung bạo và dã mantràn qua mặt đất,chiếm đoạt đất không thuộc về mình.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

7Lawv yog cov uas txaus ntshai siab puas tsus,lawv txojcai thiab lawv lub koob meejlawv rhawv lawv xwb.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

7Nó thật là đáng sợ và đáng ghê, oai nghi và sự phán xét của nó đều là từ nó mà đến.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

7Chúng thật đáng khiếp sợ và đáng kinh hãi,Chúng tự đặt luật lệ cho mình, và tự tôn tự đại.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

7Nghe đến chúng, người ta hoảng kinh và sợ sệt;Chúng tự quyền quyết định thế nào là công lý và chân giá trị.

Bản Dịch Mới (NVB)

7Chúng đến đâu cũng gieo rắc kinh hoàng khiếp đảm, Chúng tự cao tự đại, Tự đặt luật lệ cho mình xét xử.

Bản Phổ Thông (BPT)

7Chúng khiến kẻ khác hoảng sợ.Chúng muốn làm gì thì làm,miễn có lợi cho chúng là được.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

8Lawv tej nees nrawm dua tsov pom txwv,thiab nyaum dua tej hma uas tawm hmo ntuj.Lawv cov tub rog caij neesdhia huas ntej mus khav ntxhias.Lawv cov tub rog caij nees tuaj deb deb tuaj,lawv ya mus yam nkaus litus dav qwv tis nkaus los tom.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

8Những ngựa nó nhặm lẹ hơn con beo, và hung hơn muông sói ban đêm. Những lính kỵ nó tràn khắp đây đó, những lính kỵ nó đến từ phương xa; chúng nó bay như chim ưng lẹ, nôn nả kiếm ăn.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

8Ngựa chiến của chúng nhanh nhẹn hơn loài báo,Và hung tợn hơn muông sói ban đêm.Kỵ binh chúng phi nước đại đến từ phương xa;Chúng phóng nhanh như đại bàng lao xuống bắt mồi.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

8Ngựa của chúng chạy nhanh hơn con báo;Chúng dữ dằn hơn chó sói lúc hoàng hôn;Các chiến mã của chúng xông pha khắp chốn.Các kỵ binh của chúng đến từ xứ xa xăm,Chúng lao tới nhanh như đại bàng bắt mồi.

Bản Dịch Mới (NVB)

8Ngựa chiến chúng phi nhanh hơn loài báo, Dữ tợn hơn muông sói săn mồi ban đêm. Kỵ binh chúng phóng đến từ xa, Bay lượn như đại bàng sà xuống vồ mồi.

Bản Phổ Thông (BPT)

8Ngựa của chúng phi nhanh hơn cọp beo,nguy hiểm hơn chó sói lúc chiều tà.Các lính cỡi ngựa của chúngtấn công chớp nhoáng;chúng đến từ nơi xa xăm.Chúng tấn công chớp nhoáng,như chim ưng vồ mồi.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

9Lawv sawvdaws tuaj ua limhiam ntais ntuj,luag ntshai rwg lawv rau ntawm lawv hauv ntej,lawv ntes tau neeg coob cuag li xuab zeb.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

9Cả dân ấy đến đặng làm sự bạo ngược; chúng nó mạnh dạn đi thẳng tới, và dồn phu tù lại như cát.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

9Tất cả bọn chúng kéo đến cách hung bạo;Chúng tiến nhanh như vũ bão,Và dồn tù binh lại như cát.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

9Tất cả chúng đến để biểu dương sự tàn bạo;Chúng cứ vểnh mặt nghênh ngang xông tới không ngừng;Chúng bắt tù binh nhiều như cát.

Bản Dịch Mới (NVB)

9Tất cả bọn chúng ùa tới cướp phá bạo tàn, Chúng nghênh mặt xông lên như gió đông, Gom góp tù binh đông như cát.

Bản Phổ Thông (BPT)

9Chúng kéo nhau lại để đánh.Không gì ngăn bước chúng được.Tù binh chúng nhiều như cát.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

10Lawv thuam luag tej vajntxwvthiab luag cov thawj kav.Lawv thuam luag txhua lub chaw ruaj khov,lawv tsub av nce txeeb tau tej chaw ntawd.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

10Nó nhạo cười các vua, chế báng các quan trưởng, và chê cười mỗi đồn lũy: Nó đắp lũy, rồi chiếm lấy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

10Chúng khinh miệt các vuaVà chế nhạo các thủ lĩnh.Chúng chê cười mọi thành trì kiên cố,Và đắp lũy bao vây rồi chiếm lấy thành.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

10Chúng chế nhạo các vua;Chúng cười đùa các thủ lãnh;Chúng khinh bỉ các thành trì kiên cố;Chúng đắp ụ và đánh chiếm các thành ấy dễ dàng.

Bản Dịch Mới (NVB)

10Chúng là bọn khinh chê các vua, Nhạo cười các lãnh tụ, Khinh thường mọi thành trì kiên cố, Chuyên đắp mô dốc sát vào tường và đánh chiếm các thành.

Bản Phổ Thông (BPT)

10Chúng cười nhạo các vua,chế giễu các quan quyền.Chúng xem thường các thành có vách kiên cốvà đắp đất lên đến đỉnh váchđể chiếm lấy các thành ấy.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

11Lawv hla dhau plaws mus yam li cua ntsawj,lawv yog neeg muaj txim,lawv lub hwjchim yog lawv tus timtswv.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

11Bấy giờ nó sẽ sấn tới như gió thổi qua; vì nó lấy sức mạnh mình làm thần mình, nên phạm tội trọng.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

11Bấy giờ, chúng ào tới và đùa đi như cuồng phong,Chúng phạm tội trọngVì xem sức mạnh mình là thần thánh.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

11Chúng càn quét như một trận gió thổi qua,Ðể rồi chúng mắc tội, vì đã coi sức mạnh của chúng là thần của chúng.”

Bản Dịch Mới (NVB)

11Rồi chúng xoay chiều như gió, kéo đi theo hướng khác; Chúng phạm tội tôn sức mạnh mình lên làm thần.

Bản Phổ Thông (BPT)

11Sau đó chúng bỏ đi như gió,tiến đến nơi khác gây thêm tội lỗi.Chúng chỉ thờ lạy sức mạnh của mình mà thôi.”

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

12Au kuv tus Vajtswv Yawmsaub,yog kuv tus Tswv uas Dawb Huv,koj tsis tau nyob ib txwm los lov?Peb yuav tsis tuag.Au Yawmsaub, koj tsa lawv ua cov txiav txim.Au txhib zeb, koj tsa lawvua cov uas nplawm qhuab qhia.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

12Hỡi Giê-hô-va, Đức Chúa Trời tôi, Đấng Thánh của tôi! Ngài há chẳng phải là từ đời đời vô cùng sao? Vậy chúng tôi sẽ không chết! Hỡi Đức Giê-hô-va, Ngài đã lập dân nầy đặng làm sự xét đoán của Ngài. Hỡi vầng Đá! Ngài đã đặt nó đặng làm sự sửa phạt!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

12Lạy Giê-hô-va Đức Chúa Trời,Là Đấng Thánh của con!Chẳng phải Ngài có từ đời đời vô cùng sao?Vậy, chúng con sẽ không chết!Lạy Đức Giê-hô-va, Ngài đã chỉ định dân ấy thực thi sự phán xét.Lạy Chúa là Vầng Đá, Ngài đã lập chúng để trừng phạt!

Bản Dịch 2011 (BD2011)

12Lạy CHÚA, Ðức Chúa Trời của con, Ðấng Thánh của con,Ðấng đã hiện hữu từ vô cực trong quá khứ,Chẳng lẽ Ngài cho phép những điều ấy xảy ra để tiêu diệt chúng con sao?Dĩ nhiên, Ngài sẽ không để cho chúng con bị tiêu diệt.CHÚA ôi, Ngài đã cho chúng được như thế, để chúng thi hành sự đoán phạt của Ngài;Vầng Ðá của chúng con ôi,Ngài đã lập chúng như vậy, để chúng hình phạt chúng con.

Bản Dịch Mới (NVB)

12Lạy CHÚA, phải chăng từ ngàn xưa đã có Ngài? Lạy Đức Chúa Trời của con, Đấng Thánh của con, Ngài hằng có đời đời!Lạy CHÚA, Ngài đặt quân thù lên để xét xử! Lạy Chúa là Vầng Đá che chở chúng con, Ngài lập chúng nó lên để sửa phạt chúng con!

Bản Phổ Thông (BPT)

12Lạy CHÚA, Ngài sống đời đời,lạy Thượng-Đế, Thượng-Đế chí thánh của tôi.Ngài sẽ không bao giờ chết.Lạy CHÚA, Ngài đã chọn người Ba-by-lônđể trừng phạt các dân;Lạy Khối Đá chúng tôi,Ngài dùng chúng để trừng phạt.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

13Koj lub qhov muag dawb huv dhauuas yuav saib qhov phem,thiab koj tsis xav saib tej uas ua tsis ncaj.Ua cas koj yuav tsa muag ntsiacov uas fav xeeb,thiab nyob twjywm rau thaum cov neeg limhiamnqos tus uas ncaj ncees dua li lawv?

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

13Mắt Chúa thánh sạch chẳng nhìn sự dữ, chẳng có thể nhìn được sự trái ngược. Sao Ngài nhìn xem kẻ làm sự dối trá, khi kẻ dữ nuốt người công bình hơn nó, sao Ngài nín lặng đi?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

13Mắt Chúa quá thánh sạch chẳng thể nhìn điều ác,Không thể nhìn xem điều sai trái.Sao Ngài lại nhìn những kẻ làm điều gian trá?Sao Ngài lại nín lặng,Khi kẻ gian ác nuốt người công chính hơn nó?

Bản Dịch 2011 (BD2011)

13Mắt Ngài quá tinh khiết, không thể nào nhìn thấy cảnh gian ác mà không làm gì cả;Ngài không thể nào làm ngơ khi chứng kiến những tội ác cứ tiếp tục xảy ra.Thế nhưng tại sao Ngài lại có thể bất động, đứng nhìn quân phản bội hại người,Và cứ lặng yên khi kẻ ác ăn nuốt người ngay lành hơn nó như vậy?

Bản Dịch Mới (NVB)

13Mắt Chúa thánh sạch quá, không thể nhìn điều ác, Ngài không thể nhìn xem cảnh khổ đau. Sao Ngài cứ lặng nhìn bọn dối gạt, Sao Ngài nín lặng khi bọn ác Nuốt người công bình hơn chúng?

Bản Phổ Thông (BPT)

13Mắt Chúa quá thánh khiết,không thể nhìn điều ác;Ngài không chịu nổikhi thấy kẻ làm điều quấy.Vậy sao Ngài để cho những điều ác đó xảy ra?Sao Ngài im lặngkhi kẻ ác ăn nuốt người tốt hơn chúng?

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

14Koj muab neeg ua zoo litej ntses hauv hiavtxwv,zoo yam li tej tsiaj nkag hauv avuas tsis muaj tus thawj.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

14Sao Ngài khiến loài người như cá biển và như loài côn trùng vô chủ?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

14Ngài khiến loài người như loài cá biểnVà như loài côn trùng không người cai quản.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

14Tại sao Ngài nỡ làm cho người ta ra như cá tôm dưới biển,Như côn trùng bò lúc nhúc không có kẻ chỉ huy?

Bản Dịch Mới (NVB)

14Ngài khiến cho loài người giống như cá dưới biển, Như loài bò sát không ai hướng dẫn.

Bản Phổ Thông (BPT)

14Ngài đối với con người như cá trong biển,như sinh vật giữa đại dươngkhông có kẻ dẫn đầu.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

15Tus yeeb ncuab xuas nqe laujnqe lawv txhua tus los,nws xuas tsig cab lawv los,nws xuas vas ntaus lawv los,nws thiaj xyiv fab thiab zoo siab kawg.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

15Nó đã dùng lưỡi câu móc lấy cả, thâu góp trong chài mình, và nhóm lại trong lưới mình, vậy nên nó vui mừng và lấy làm thích.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

15Kẻ thù thả câu bắt lấy tất cả,Chúng quăng chài kéo họ lênVà gom hết vào trong lưới của mình.Thế là chúng vui mừng thích thú.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

15Kẻ thù quăng mồi ra nhử chúng;Tất cả chúng bu lại và bị tóm trọn vào trong lưới;Nó kéo mẻ lưới của nó vào và bắt hết chúng không sót một ai;Do đó nó hân hoan và vui vẻ.

Bản Dịch Mới (NVB)

15Quân Ba-by-lôn thả câu bắt tất cả mọi người, Quăng chài kéo họ lên, Và gom họ lại trong lưới. Do đó, chúng vui mừng hớn hở!

Bản Phổ Thông (BPT)

15Kẻ thù dùng móc lôi chúng vào,Nó bắt chúng trong lướivà kéo chúng vào trong lưới mình.Vì thế nó sung sướng reo mừng.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

16Vim li no nws thiaj xyeemqhov txhia chaw rau nws phob tsig,thiab hlawv hmoov xyab rau nws lub vas.Vim nws siv tej no nws thiaj muaj nplua miasthiab noj tej zaub mov uas zoo heev.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

16Vì cớ đó, nó dâng tế cho lưới, đốt hương cho chài, bởi chưng nó nhờ đó mà được phần béo tốt và của ăn dư dật.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

16Do đó, chúng dâng sinh tế cho chài,Và đốt hương cho lưới;Vì nhờ chài lưới mà chúng được phần ăn béo bởVà có lương thực dồi dào.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

16Vì vậy nó dâng các con vật hiến tế cho cái lưới của nó;Nó dâng hương cho cái lưới kéo tay của nó;Vì nhờ các lưới đó mà các bữa ăn của nó được thịnh soạn,Và thức ăn của nó được dư dật.

Bản Dịch Mới (NVB)

16Vì thế, chúng dâng sinh tế cho chài mình, Đốt của lễ tỏa mùi thơm cho lưới mình, Vì nhờ những vật ấy, chúng được tiền của dư dật, Ăn uống thỏa thuê.

Bản Phổ Thông (BPT)

16Kẻ thù dâng sinh tế cho lưới nóvà đốt hương thờ phụng nó,vì nhờ lưới mà đời nó sung túcvà hưởng cao lương mỹ vị.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

17Nws tseem yuav nchoscov ntses hauv lub vas mus li,thiab tua ib tsoom tebchawstsis khuvleej kiag li lov?

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

17Có lẽ nào nó cứ đổ lưới mình ra đặng làm sự giết lát các dân không hề thôi sao?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

17Lẽ nào chúng cứ giũ sạch chài mình,Để không ngừng giết chóc các dân chẳng chút xót thương?

Bản Dịch 2011 (BD2011)

17Chẳng lẽ vì thế mà nó cứ được phép tung lưới ra bắt giết,Và vung gươm lên tàn sát các dân khác không chút xót thương hay sao?

Bản Dịch Mới (NVB)

17Chúng vẫn tiếp tục giũ sạch chài mình,Mãi mãi tàn sát các dân tộc không chút xót thương sao?

Bản Phổ Thông (BPT)

17Kẻ thù sẽ mãi thu của cảibằng lưới mình sao?Nó sẽ tiếp tục tiêu diệt dân chúngmà không tỏ chút thương hại sao?