So Sánh Bản Dịch(Tối đa 6 bản dịch)


和合本修訂版(RCUV)

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925(VI1934)

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010(RVV11)

Bản Dịch 2011(BD2011)

Bản Dịch Mới(NVB)

Bản Phổ Thông(BPT)

和合本修訂版 (RCUV)

1我要站在我的瞭望臺,立在城樓上觀看,看耶和華要對我說甚麼,我可用甚麼話向他訴冤。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

1Ta sẽ đứng nơi vọng canh, chôn chân nơi đồn lũy, rình xem Ngài bảo ta điều gì, và ta trả lời thế nào về sự đối nại của ta.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

1Tôi sẽ đứng nơi vọng canh,Chôn chân nơi thành lũy,Chăm chú nhìn xem Ngài bảo tôi điều gì,Và tôi sẽ có câu trả lời thế nào cho thắc mắc của tôi.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

1Tôi sẽ đứng nơi trạm canh;Tôi sẽ gác ở tháp canh nơi chiến lũy;Tôi sẽ cứ thức canh, để xem Ngài sẽ nói với tôi điều gì,Và sẽ nghe Ngài giải đáp thắc mắc của tôi ra sao.

Bản Dịch Mới (NVB)

1Tôi quyết tâm đứng chầu nơi tháp canh, Giữ vững vị trí tại đồn gác, Chờ xem Ngài bảo tôi điều gì, Và tôi phải giải quyết thế nào về lời kêu than của tôi.

Bản Phổ Thông (BPT)

1Tôi sẽ đứng chờ nơi vọng canh.Trông đợi điều Ngài sẽ phán cùng tôi;Tôi sẽ chờ xem Thượng-Đế trả lời tôi ra sao về lời than phiền của tôi.

和合本修訂版 (RCUV)

2耶和華回答我,說:將這默示清楚地寫在看板上,使人容易朗讀。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

2Đức Giê-hô-va đáp lại cùng ta mà rằng: Ngươi khá chép lấy sự hiện thấy, và rõ rệt nó ra trên bảng, hầu cho người đương chạy đọc được.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

2Đức Giê-hô-va trả lời và bảo tôi:“Hãy chép lấy khải tượng;Và ghi nó rõ ràng trên một tấm bảng,Để người đang chạy có thể đọc được.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

2Bấy giờ CHÚA đáp lời tôi,Ngài phán, “Hãy ghi lại khải tượng nầy;Hãy chép rõ trên các bảng, để người chạy ngang qua có thể đọc được.

Bản Dịch Mới (NVB)

2CHÚA bảo tôi: “Con hãy viết xuống khải tượng, Ghi khắc rõ ràng trên bảng đá, Để người nào chạy ngang qua cũng đọc được.

Bản Phổ Thông (BPT)

2CHÚA đáp lời tôi như sau:“Hãy ghi lại dị tượng;viết rõ ràng trên bảng đáđể cho ai đọc thì chạy đến báo cho kẻ khác.

和合本修訂版 (RCUV)

3因為這默示有一定的日期,論及終局,絕不落空。它雖然躭延,你要等候;因為它必臨到,不再遲延。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

3Vì sự hiện thấy còn phải ứng nghiệm trong kỳ nhứt định, sau cùng nó sẽ kíp đến, không phỉnh dối đâu; nếu nó chậm trễ, ngươi hãy đợi; bởi nó chắc sẽ đến, không chậm trễ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

3Vì khải tượng còn phải chờ đến đúng thời điểm ứng nghiệm;Nó nhanh chóng tiến đến chỗ kết thúc, không lừa dối đâu.Nếu nó chậm trễ, hãy chờ đợi;Vì nó chắc chắn sẽ đến, không trì hoãn.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

3Khá biết rằng những gì khải tượng ấy bày tỏ sẽ không xảy ra cho đến kỳ đã định.Ðến cuối cùng, nó sẽ lộ ra, và đây không phải là lời nói dối.Nếu nó có vẻ như chậm đến, hãy kiên tâm chờ đợi,Vì nó chắc chắn sẽ đến, chứ không chậm trễ đâu.

Bản Dịch Mới (NVB)

3Vì còn phải chờ đúng thời điểm khải tượng mới ứng nghiệm, Nó hối hả chạy đến giai đoạn cuối, Nó sẽ thành hiện thực. Nếu nó dường như chậm trễ, con hãy trông chờ nó, Vì khải tượng chắc chắn sẽ thực hiện, không nấn ná, chần chờ.

Bản Phổ Thông (BPT)

3Chưa đến thời kỳ mà sứ điệp ta được thành tựu,nhưng thời kỳ ấy cũng sắp đến rồi;sứ điệp ta sắp thành tựu.Trông có vẻ quá lâu,nhưng hãy kiên nhẫn chờ đợi,vì chắc chắn nó sẽ đến,không trì hoãn đâu.

和合本修訂版 (RCUV)

4看哪,惡人自高自大,心不正直;惟義人必因他的信得生。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

4Nầy, lòng người kiêu ngạo, không có sự ngay thẳng trong nó; song người công bình thì sống bởi đức tin mình.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

4Hãy xem, kẻ kiêu căngKhông có tâm hồn ngay thẳng;Nhưng người công chính sẽ sống bởi đức tin mình.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

4Này, hãy xem kẻ đề cao chính mình,Tâm của nó quả là không ngay thẳng;Nhưng người công chính sẽ sống bởi đức tin.

Bản Dịch Mới (NVB)

4Xem kìa, kẻ tự cao! Nó không có sự sống thật, Nhưng người công chính sẽ sống bởi đức tin của mình.”

Bản Phổ Thông (BPT)

4Nó huênh hoang;ao ước của nó không chính đáng.Nhưng người công chính sẽ sống bằng đức tin.

和合本修訂版 (RCUV)

5他因酒詭詐、狂傲、不安於位;他張開喉嚨,好像陰間,如死亡不能知足,他聚集萬國,招聚萬民全歸自己。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

5Nó ghiền rượu, làm sự dối trá, kiêu ngạo và chẳng ở yên chỗ mình, mở rộng lòng ham mê nó như Âm phủ, như sự chết chẳng được no chán; nó thâu góp mọi nước và hội hiệp mọi dân cho mình.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

5Thật, hắn bị rượu lừa dối,Hắn kiêu ngạo và không hề yên nghỉ.Lòng ham muốn của hắn mở rộng như âm phủ,Như sự chết, hắn không bao giờ no chán;Hắn tập trung mọi nướcVà quy tụ muôn dân về cho mình.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

5Thật vậy, rượu đã lừa gạt nó;Nó đã trở thành kẻ kiêu ngạo, không chịu thỏa lòng với những gì nó có;Tham vọng của nó mỗi ngày một lớn như âm phủ, như tử thần không bao giờ thấy đủ;Nó tóm thâu các nước dưới quyền nó và bắt mọi dân phải phục vụ nó.”

Bản Dịch Mới (NVB)

5Phải, của cải thường dối gạt, Bọn mạnh sức tự cao không được nghỉ. Lòng tham chúng rộng mở như âm phủ, Như tử thần, chúng không hề thỏa mãn. Chúng gom mọi nước về cho mình, Thâu tóm mọi dân về cho chúng.

Bản Phổ Thông (BPT)

5Như rượu có thể phỉnh con người,những kẻ tự phụ sẽ không sống lâu,vì sự ao ước chúng nó như huyệt mảmong ước cái chết,và như thần chết tham lam.Chúng thu gom các dân khác về cho mìnhvà thu các nước khác về với mình.

和合本修訂版 (RCUV)

6這些人豈不都要提起詩歌和俗語,嘲諷他說:禍哉!你增添不屬自己的財物,靠押金發財,要到幾時呢?

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

6Chớ thì những kẻ đó há chẳng lấy thí dụ nhạo cười nó, lấy lời kín biếm nhẻ nó mà rằng: Khốn thay cho kẻ nhóm góp của chẳng thuộc về mình! Nó gánh vác của cầm rất nặng cho đến chừng nào?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

6Thế nhưng chẳng phải tất cả các dân tộc ấy ví von châm biếm, và dùng câu đố bí ẩn mà chế nhạo hắn sao? Họ nói:“Khốn cho kẻ gom góp của cải chẳng thuộc về mình!Hắn cứ thu góp cho mình của cải cầm cố cho đến chừng nào?

Bản Dịch 2011 (BD2011)

6“Há chẳng phải tất cả những người ấy đã sáng tác ra các chuyện ngụ ngôn để mỉa mai nó,Và đã đặt ra các câu vè để châm biếm nó, bảo rằng,‘Khốn thay cho kẻ cướp đoạt của cải người khác để làm cho mình giàu có!Nó chất đầy cho nó bằng của người ta cầm cố cho đến bao lâu nữa?’

Bản Dịch Mới (NVB)

6Mọi dân, mọi nước ấy sẽ hát ca dao châm chọc, Sẽ đặt vè chế nhạo bọn cường quyền.
Khốn thay kẻ chất chứa của cải không thuộc về mình, Chất lên mình những món đồ người ta cầm để vay mượn! Nó tiếp tục làm như vậy cho đến bao giờ?

Bản Phổ Thông (BPT)

6Nhưng các dân nàođã bị người Ba-by-lôn làm hạisẽ cười chúng.Họ sẽ chế giễu người Ba-by-lônvà bảo, ‘Khốn cho kẻ ăn cắp nhiều thứbắt người khác đóng góp cho mìnhđể làm giàu,Tình trạng nầy sẽ kéo dài bao lâu nữa?’

和合本修訂版 (RCUV)

7咬傷你的豈不忽然興起,擾害你的豈不突然崛起,你就成為他們的擄物嗎?

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

7Há chẳng sẽ có kẻ vụt dấy lên đặng cắn ngươi sao? Kẻ đuổi bắt ngươi há chẳng tỉnh thức sao? Ngươi sẽ bị nó cướp bóc.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

7Chẳng phải các con nợ của ngươi sẽ thình lình nổi lên;Họ sẽ trỗi dậy và khiến ngươi run rẩy sao?Ngươi sẽ trở thành chiến lợi phẩm cho họ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

7Chẳng phải những kẻ ngươi mắc nợ sẽ thình lình trỗi dậy để cắn xé ngươi,Và chúng sẽ bừng tỉnh, khiến ngươi phải lo sợ hay sao?Bấy giờ ngươi sẽ trở thành miếng mồi ngon cho chúng.

Bản Dịch Mới (NVB)

7Những kẻ mắc nợ ngươi sẽ bất ngờ chổi dậy, Họ sẽ thức dậy và làm cho ngươi run sợ, Và ngươi sẽ trở thành chiến lợi phẩm của họ!

Bản Phổ Thông (BPT)

7Một ngày nào đó các chủ nợsẽ đứng lên nghịch ngươi.Họ sẽ biết rõ đầu đuôivà sẽ khiến ngươi run sợ.Họ sẽ chiếm đoạt hết tài sản ngươi.

和合本修訂版 (RCUV)

8因你搶奪許多國家,流人的血,向土地、城鎮和全城的居民施行殘暴,各國殘存之民都必搶奪你。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

8Vì ngươi đã cướp nhiều nước, thì cả phần sót lại của các dân sẽ cướp ngươi, vì cớ huyết người ta, vì sự bạo ngược làm ra cho đất, cho thành, và cho hết thảy dân cư nó.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

8Vì ngươi đã cướp bóc nhiều nướcNên tất cả những kẻ sống sót của các dân sẽ cướp bóc ngươi,Vì ngươi đã làm đổ máu người,Và vì sự bạo ngược ngươi đã làm cho đất,Cho thành phố và cho tất cả dân cư trong đó.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

8Bởi vì ngươi đã cướp đoạt nhiều nước;Tất cả những kẻ còn sót lại của các nước sẽ cướp đoạt ngươi.Thật vậy, ngươi đã làm đổ máu của nhiều người;Ngươi đã tiêu diệt xứ sở, các thành phố, và dân ở những nơi đó.

Bản Dịch Mới (NVB)

8Vì ngươi đã cướp bóc nhiều dân tộc, Nên tất cả những dân tộc ấy sẽ cướp bóc ngươi. Vì ngươi đã phạm tội làm đổ máu, Gây bạo hành trên đất, trong các thành, Và sát hại mọi dân cư trong thành.

Bản Phổ Thông (BPT)

8Vì ngươi đã đánh cắp của nhiều dân,nên những kẻ còn sót lạisẽ chiếm của cải ngươi.Vì ngươi đã giết hại nhiều người,tiêu hủy nhiều nước,đô thị và cư dân trong đó.

和合本修訂版 (RCUV)

9禍哉!那為本家積蓄不義之財、在高處搭窩、指望得免災禍的人!

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

9Khốn thay cho kẻ tìm lợi bất nghĩa cho nhà mình, để lót ổ mình trong nơi cao, để được cứu khỏi tay hung ác.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

9Khốn cho kẻ thu lợi bất nghĩa cho nhà mình,Để lót ổ mình trên nơi cao,Mong thoát khỏi bàn tay kẻ ác.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

9Khốn thay cho kẻ tham lam, lấy của bất nghĩa đem về nhà mình;Nó tưởng khi lót ổ trên cao, nó sẽ vượt quá tầm tay của mọi tai họa sao?

Bản Dịch Mới (NVB)

9Khốn thay cho kẻ kiếm lợi bất nghĩa cho nhà mình, Để xây tổ mình trên nơi cao, Mong thoát khỏi tai ương!

Bản Phổ Thông (BPT)

9Khốn cho dân làm giàu bất chính,nghĩ rằng mình sẽ an toànkhông gặp tai biến gì.

和合本修訂版 (RCUV)

10你圖謀剪除許多民族,犯了罪,使自己的家蒙羞,自害己命。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

10Ngươi đã dùng mưu xấu hổ cho nhà mình mà diệt nhiều dân tộc, ngươi đã phạm tội nghịch cùng linh hồn ngươi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

10Kế hoạch tiêu diệt nhiều dân tộc của ngươiChỉ đem lại sỉ nhục cho nhà của ngươi;Và làm hại chính mình.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

10Ngươi đã giết hại nhiều người,Nên ngươi phải chuốc lấy sỉ nhục cho gia tộc ngươi, và ngươi đã tự kết án tử hình cho mình.

Bản Dịch Mới (NVB)

10Ngươi bày mưu kế chỉ để chuốc sỉ nhục cho nhà mình: Khi ngươi sát hại nhiều dân tộc, Ngươi đã đánh mất mạng sống mình!

Bản Phổ Thông (BPT)

10Vì ngươi đã âm mưu gian ác,làm những điều nhơ nhuốc,khiến cho gia đình ngươi xấu hổ về ngươi.Cho nên chính ngươi sẽ mất mạng.

和合本修訂版 (RCUV)

11牆裏的石頭要呼叫,屋內的棟梁必應聲。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

11Vì đá trong vách sẽ kêu lên, rường trên mái sẽ đáp lại.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

11Vì đá trong tường sẽ kêu lên,Và đòn tay trên mái nhà sẽ đáp lại.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

11Vì đá xây tường sẽ lên tiếng tố cáo ngươi,Và gỗ làm nhà sẽ vọng lại lời cáo buộc ngươi.

Bản Dịch Mới (NVB)

11Thật, ngay cả hòn đá nơi vách nhà cũng kêu gào tố cáo ngươi, Và gỗ sườn nhà cũng đồng thanh đáp lại!

Bản Phổ Thông (BPT)

11Các tảng đá trong vách thànhsẽ kêu la nghịch ngươi,thậm chí các cây đà đỡ trần nhàcũng nhìn nhận ngươi có tội.

和合本修訂版 (RCUV)

12禍哉!那以鮮血建城、以罪孽造鎮的人!

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

12Khốn thay cho kẻ lấy huyết dựng ấp, và lấy sự gian ác xây thành!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

12Khốn cho kẻ lấy máu xây thành,Và lấy sự gian ác dựng phố!

Bản Dịch 2011 (BD2011)

12Khốn thay cho kẻ xây thành bằng sự đổ máu,Kẻ dựng thành phố bằng tội ác.

Bản Dịch Mới (NVB)

12Khốn thay cho kẻ gây đổ máu để xây thành, Làm tội ác để củng cố thành trì!

Bản Phổ Thông (BPT)

12Khốn cho dân giết ngườiđể xây thành, làm hại người khácđể xây thị trấn.

和合本修訂版 (RCUV)

13看哪,這不都是出於萬軍之耶和華嗎?萬民勞碌得來的被火焚燒,萬族辛苦建造的,歸於虛空。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

13Phải, ấy há chẳng phải bởi Đức Giê-hô-va vạn quân mà các dân làm việc cho lửa, và các nước nhọc nhằn cho sự hư không hay sao?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

13Kìa, chẳng phải là do Đức Giê-hô-va vạn quânMà các dân làm việc cực nhọc để làm mồi cho lửa,Và các nước nhọc nhằn cho sự hư không hay sao?

Bản Dịch 2011 (BD2011)

13Này, chẳng phải do CHÚA các đạo quân quyết định mà công sức lao động của người ta sẽ để dành cho lửa,Sự cực nhọc của các dân sẽ trở nên công dã tràng xe cát hay sao?

Bản Dịch Mới (NVB)

13Này, phải chăng mọi việc xảy ra đều từ CHÚA Vạn Quân? Các dân tộc làm việc nhọc nhằn để cho lửa thiêu hủy; Các quốc gia lao động mệt mỏi chỉ để phí công.

Bản Phổ Thông (BPT)

13CHÚA Toàn Năng sẽ sai lửa xuốngthiêu hủy những gì chúng xây nên;những kỳ công chúng nó làmđều trở thành vô ích.

和合本修訂版 (RCUV)

14全地都必認識耶和華的榮耀,好像水充滿海洋一般。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

14Vì sự nhận biết vinh quang Đức Giê-hô-va sẽ đầy dẫy khắp đất như nước đầy tràn biển.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

14Vì sự nhận biết vinh quang Đức Giê-hô-vaSẽ đầy dẫy khắp đấtNhư nước phủ đầy biển.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

14Quả thật, rồi đây thế giới sẽ tràn đầy tri thức về vinh quang của CHÚA,Như nước tràn đầy ở đại dương.

Bản Dịch Mới (NVB)

14Vì mọi người trên đất sẽ biết vinh quang của CHÚANhư biển ngập tràn nước.

Bản Phổ Thông (BPT)

14Rồi như nước bao phủ biển,dân chúng các nơi sẽ biết sự vinh hiển của Chúa.

和合本修訂版 (RCUV)

15禍哉!那給鄰舍酒喝,加上毒物,使人喝醉,為要看見他們下體的人!

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

15Khốn thay cho kẻ pha đồ độc cho người lân cận mình uống, làm cho nó say, đặng xem sự lõa lồ nó!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

15Khốn cho kẻ chuốc rượu cho người lân cận mình,Dốc đổ chén độc hại cho đến khi họ say khướt,Để ngắm nhìn sự lõa lồ của họ!

Bản Dịch 2011 (BD2011)

15Khốn thay cho kẻ xúi người lân cận của nó uống say,Ép người ấy uống cả cặn rượu để bị say mèm,Hầu nó có thể nhìn thấy thân thể lõa lồ của người ấy.

Bản Dịch Mới (NVB)

15Khốn thay cho kẻ ép nài bạn bè Uống chén độc hại để cho họ say, Để có dịp ngắm sự lõa lồ của họ!

Bản Phổ Thông (BPT)

15Khốn cho kẻ phục rượu người láng giềng mình,rót rượu từ trong bình ra cho họ uốngcho đến khi họ say sưađể nó nhìn sự trần truồng của họ.

和合本修訂版 (RCUV)

16你滿受羞辱,不得榮耀;你也喝吧,顯明你是未受割禮的!耶和華右手的杯必傳到你那裏,你的榮耀就變為羞辱。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

16Ngươi đầy sự sỉ nhục mà chẳng đầy sự vinh hiển. Ngươi cũng hãy uống đi, và làm như người chưa chịu phép cắt bì. Chén của Đức Giê-hô-va cầm trong tay hữu sẽ đến phiên trao cho ngươi, và sự nhuốc nhơ sẽ đổ ra trên sự vinh hiển ngươi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

16Ngươi sẽ no đầy sự sỉ nhục thay vì vinh quang.Chính ngươi hãy uống đi và để lộ sự chưa chịu cắt bì.Chén của Đức Giê-hô-va cầm trong tay phảiSẽ đến phiên trao cho ngươi,Và sự sỉ nhục sẽ thay thế vinh quang ngươi.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

16Ngươi sẽ bị thấm đầy xấu hổ chứ không phải hiển vinh;Ngươi cũng đã uống say và phơi bày chỗ kín của ngươi ra.Ðến lượt ngươi phải uống chén thịnh nộ trong tay phải của CHÚA;Sự xấu hổ sẽ bao trùm sự vinh hiển của ngươi.

Bản Dịch Mới (NVB)

16Ngươi sẽ nhục nhã ê chề thay vì được vinh quang! Chính ngươi hãy uống đi, và để lộ cho người ta thấy ngươi không cắt bì! Đến phiên ngươi sẽ nhận chén từ tay phải CHÚA trao, Và vinh quang ngươi sẽ biến thành sỉ nhục.

Bản Phổ Thông (BPT)

16Dân Ba-by-lôn các ngươi phải hổ nhục,không được tôn kính đâu.Đến phiên các ngươi uống rượuté xuống đất như người say.Ly thịnh nộ trên tay phải CHÚAđang đến trên ngươi.Nầy quan trưởng gian ác, ngươi sẽ uống ly ấy,ngươi sẽ bị sỉ nhục chứ không được tôn kính đâu.

和合本修訂版 (RCUV)

17黎巴嫩所受的殘暴必淹沒你,野獸所遭遇的毀滅使你驚嚇;因你流人的血,向土地、城鎮和全城的居民施行殘暴。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

17Vì sự bạo ngược đã làm ra cho Li-ban sẽ che phủ ngươi, và sự tàn hại các loài thú làm cho nó kinh sợ, lại vì cớ huyết người ta, vì sự bạo ngược làm ra cho đất, cho thành, và cho hết thảy dân cư nó.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

17Vì sự bạo ngược ngươi làm cho Li-ban sẽ phủ lấp ngươi;Và việc ngươi tàn hại các loài thú làm cho ngươi kinh hãi,Vì ngươi đã làm đổ máu người,Và vì sự bạo ngược ngươi đã làm cho đất,Cho thành phố và cho tất cả dân cư trong đó.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

17Thật vậy, sự tàn bạo ngươi đã gây ra cho Li-băng sẽ phủ lấy ngươi;Sự tàn ác khi ngươi giết hại biết bao thú rừng sẽ mãi ám ảnh ngươi.Vì ngươi đã làm đổ máu nhiều người và gieo rắc sự bạo tàn trong xứ, trong thành, và mọi người sống trong thành ấy.”

Bản Dịch Mới (NVB)

17Vì ngươi hủy phá rừng Li-ban, ngươi sẽ bị hủy phá; Ngươi sát hại loài cầm thú, ngươi sẽ làm chúng kinh hãi! Vì ngươi đã phạm tội làm đổ máu, Gây bạo hành trên đất, trong các thành, Và sát hại mọi dân cư trong thành.

Bản Phổ Thông (BPT)

17Ngươi đã làm hại lắm người trong Li-băng,nhưng nay đến phiên ngươi sẽ bị tổn hại.Ngươi giết hại vô số súc vật nơi đó,nên bây giờ ngươi đâm ra sợ hãivì điều mình làm cho xứ,các đô thị, và dân sống trong đó.

和合本修訂版 (RCUV)

18偶像有甚麼益處呢?製造者雕刻它,鑄成偶像,作虛假的教師;製造者倚靠的是自己所做的啞巴偶像。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

18Tượng chạm mà thợ đã chạm ra, có ích gì cho nó chăng? Tượng đúc, là thầy giả dối, thì có ích gì, mà người thợ làm thần tượng câm ấy lại tin cậy nơi việc mình làm ra?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

18Tượng chạm mà thợ đã chạm trổ raCó ích gì chăng?Tượng đúc là thầy giả dối,Sao người thợ làm tượng câm ấyLại tin cậy nơi việc mình làm ra?

Bản Dịch 2011 (BD2011)

18Tượng chạm có ích lợi gì chăng mà người thợ phải tốn công chạm khắc nó?Tượng đúc chỉ là trò dối gạt chứ có ích lợi gì mà kẻ đúc tượng cứ làm ra vẻ như tin cậy lắm vào vật nó đúc.Ðó chỉ là một tượng câm do người ta làm ra.

Bản Dịch Mới (NVB)

18Ích gì cho một hình tượng do người thợ gọt đẽo, Một tượng đúc bằng kim loại? Toàn là thầy dạy chuyện dối gạt! Ích gì khi người thợ tin cậy vật mình làm ra, Những thần tượng câm?

Bản Phổ Thông (BPT)

18Thần tượng thật vô íchvì do tay người làm ra;nó chỉ là bức tượng dạy điều dối trá.Kẻ làm ra nó mong việc tay mình làm ra sẽ giúp mình.Nhưng nó làm ra tượng không biết nói!

和合本修訂版 (RCUV)

19禍哉!那對木頭說「醒起」,對啞巴石頭說「起來」的人!偶像豈能教導人呢?看哪,它以金銀包裹,其中並無氣息。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

19Khốn thay cho kẻ nói với gỗ rằng: Hãy tỉnh thức! Và với đá câm rằng: Hãy chỗi dậy! Nó có dạy dỗ được chăng? Nầy, nó là bọc vàng và bạc, song chẳng có một chút hơi thở nào ở giữa nó.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

19Khốn cho kẻ nói với gỗ rằng: ‘Hãy thức dậy!’Và nói với đá câm rằng: ‘Hãy trỗi dậy!’Nó có dạy dỗ được chăng?Nầy, nó được bọc vàng và bạc,Nhưng chẳng có một chút hơi thở trong nó.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

19Khốn thay cho kẻ nói với khúc gỗ, “Xin ngài thức dậy!” Nói với tảng đá câm, “Xin ngài trỗi dậy!” Hình tượng có thể chỉ dạy gì chăng?Hãy xem, nó chỉ là một vật được mạ vàng và mạ bạc,Trong nó chẳng có một chút sinh khí.

Bản Dịch Mới (NVB)

19Khốn thay cho kẻ nài xin tượng gỗ: “Xin Ngài thức dậy!” Hoặc tượng đá câm: “Xin Ngài chỗi dậy!” Tượng ấy có dạy dỗ được chăng? Kìa, tượng mạ vàng, mạ bạc đẹp đẽ, Nhưng trong nó chẳng có chút hơi thở!

Bản Phổ Thông (BPT)

19Khốn cho kẻ nói cùng tượng gỗ rằng,‘Hãy sống dậy!’Khốn cho kẻ bảo tượng đá trơ trơ rằng,‘Hãy đứng lên!’Tượng đó đâu có biết bảo ngươi làm gì.Nó chỉ là tượng bọc vàng thếp bạc;làm gì có sự sống.

和合本修訂版 (RCUV)

20惟耶和華在他的聖殿中,全地都當在他面前肅靜。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

20Nhưng Đức Giê-hô-va ở trong đền thánh của Ngài, trước mặt Ngài, cả đất hãy làm thinh!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

20Nhưng Đức Giê-hô-va ngự trong đền thánh Ngài;Trước mặt Ngài, mọi người trên đất hãy lặng thinh!”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

20Còn CHÚA ngự trong đền thánh của Ngài;Trước mặt Ngài cả đất khá lặng thinh.

Bản Dịch Mới (NVB)

20Nhưng CHÚA ngự trong đền thánh Ngài. Toàn dân trên đất, hãy im lặng trước mặt Ngài!

Bản Phổ Thông (BPT)

20CHÚA ngự trong đền thờ thánh Ngài;cả thế gian hãy im lặng trước mặt Ngài.”