So Sánh Bản Dịch(Tối đa 6 bản dịch)


New International Version(NIV)

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925(VI1934)

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010(RVV11)

Bản Dịch 2011(BD2011)

Bản Dịch Mới(NVB)

Bản Phổ Thông(BPT)

New International Version (NIV)

1A prayer of Habakkuk the prophet. On shigionoth.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

1Lời cầu nguyện của đấng tiên tri Ha-ba-cúc, về thể thi ca.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

1Lời cầu nguyện của nhà tiên tri Ha-ba-cúc theo thể thi ca.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

1Lời cầu nguyện của Ha-ba-cúc theo điệu Si-ghi-ô-nốt:

Bản Dịch Mới (NVB)

1Đây là lời cầu nguyện của tiên tri Ha-ba-cúc.

Bản Phổ Thông (BPT)

1Sau đây là lời cầu nguyện của Ha-ba-cúc theo điệu Si-ghi-ô-nốt.

New International Version (NIV)

2Lord, I have heard of your fame; I stand in awe of your deeds, Lord. Repeat them in our day, in our time make them known; in wrath remember mercy.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

2Hỡi Đức Giê-hô-va! Tôi đã nghe danh tiếng Ngài thì tôi sợ hãi. Hỡi Đức Giê-hô-va! Xin Ngài lại khiến công việc Ngài dấy lên giữa các năm, Tỏ ra cho biết giữa các năm; Khi Ngài đương giận, xin hãy nhớ lại sự thương xót!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

2Lạy Đức Giê-hô-va! Con đã nghe danh tiếng NgàiNên con kính sợ Ngài.Lạy Đức Giê-hô-va! Giữa năm tháng vần xoay,Xin Chúa phục hưng công việc Ngài, và tỏ cho mọi người biết.Trong cơn giận, xin Chúa nhớ xót thương!

Bản Dịch 2011 (BD2011)

2CHÚA ôi, con đã từng được nghe sứ điệp của Ngài;CHÚA ôi, con đã từng đứng bàng hoàng kinh hãi trước công việc Ngài.Xin Ngài phục hưng điều đó trong thế hệ của chúng con;Xin Ngài bày tỏ điều đó trong thế hệ của chúng con;Khi Ngài tức giận, cầu xin Ngài nhớ đến lòng thương xót.

Bản Dịch Mới (NVB)

2Lạy CHÚA, con đã nghe về Ngài, Về công việc Ngài, và con kính sợ CHÚA. Xin Chúa làm công việc Ngài trong thời đại chúng con, Xin Chúa bày tỏ công việc Ngài trong thời đại chúng con; Trong cơn giận, xin Chúa nhớ xót thương!

Bản Phổ Thông (BPT)

2Lạy CHÚA, tôi đã nghe uy danh Ngài;Tôi kinh ngạc về những điều Ngài làm.Lạy CHÚA, xin hãy làm những việc lớn lao lần nữa trong đời chúng tôi;Xin thực hiện những điều đó lần nữatrong đời chúng tôi.Dù cho khi Ngài nổi giận,xin nhớ tỏ lòng nhân từ.

New International Version (NIV)

3God came from Teman, the Holy One from Mount Paran.His glory covered the heavens and his praise filled the earth.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

3Đức Chúa Trời đến từ Thê-man, Đấng Thánh đến từ núi Pha-ran. (Sê-la)Vinh hiển Ngài bao phủ các từng trời, Đất đầy sự khen ngợi Ngài.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

3Đức Chúa Trời đến từ Thê-manĐấng Thánh đến từ núi Pha-ran.Vinh quang Ngài bao phủ các tầng trời,Lời ca ngợi Ngài vang vọng khắp đất. (Sê-la)

Bản Dịch 2011 (BD2011)

3Ðức Chúa Trời từ hướng Tê-man ngự đến;Ðấng Thánh từ trên Núi Pa-ran giáng lâm. (Sê-la) Vinh quang của Ngài tràn ngập các tầng trời;Lời ca ngợi Ngài đầy dẫy khắp đất.

Bản Dịch Mới (NVB)

3Đức Chúa Trời đến từ vùng Tê-man, Đấng Thánh xuất hiện từ dãy núi Pa-ran. Vinh quang Ngài rực rỡ cả bầu trời, Lời chúc tụng Ngài tràn ngập đất.

Bản Phổ Thông (BPT)

3Thượng-Đế đến từ Thê-man;Đấng Thánh đến từ núi Pha-ran.Vinh hiển Ngài bao trùm bầu trời,và tiếng ca ngợi Ngài phủ cả đất.

New International Version (NIV)

4His splendor was like the sunrise; rays flashed from his hand, where his power was hidden.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

4Sự chói rạng của Ngài như ánh sáng, Những tia sáng ra từ tay Ngài, Quyền năng Ngài giấu trong nơi đó.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

4Sự chói rạng của Ngài như ánh sáng;Những tia sáng ra từ tay Ngài,Đó là nơi ẩn giấu quyền năng Ngài.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

4Ngài rực rỡ như mặt trời sáng chói;Ánh hào quang từ tay Ngài tỏa ra;Tại nơi đó quyền năng Ngài tiềm ẩn.

Bản Dịch Mới (NVB)

4Hào quang Ngài chiếu sáng như chớp nhoáng, Tia sáng phát ra từ tay Ngài, Nơi ẩn giấu quyền năng Ngài.

Bản Phổ Thông (BPT)

4Ngài như ánh sáng chói lọi.Tay Ngài chiếu ra tia sáng,và Ngài giấu quyền lực mình trong đó.

New International Version (NIV)

5Plague went before him; pestilence followed his steps.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

5Ôn dịch đi trước mặt Ngài, Tên lửa ra nơi chân Ngài.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

5Ôn dịch đi trước Ngài,Tai họa theo sát bước chân Ngài.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

5Ôn dịch đi trước Ngài mở lối;Lửa hừng dưới chân Ngài lưu dấu phía sau.

Bản Dịch Mới (NVB)

5Ngài sai bệnh tật đi trước Ngài, Bảo dịch lệ nối gót Ngài.

Bản Phổ Thông (BPT)

5Bệnh tật đi trước mặt Ngài,và đau ốm đi theo sau Ngài.

New International Version (NIV)

6He stood, and shook the earth; he looked, and made the nations tremble. The ancient mountains crumbled and the age-old hills collapsed— but he marches on forever.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

6Ngài đứng và đo đất; Ngài nhìn xem, làm tan tác các dân tộc; Các núi hằng còn đều tan nát, Các đồi đời đời đều quì xuống: Các đường lối Ngài giống như thuở xưa.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

6Ngài đứng, làm rung chuyển quả đất;Ngài nhìn, làm cho các dân tộc run rẩy;Các núi vạn cổ đều tan nát,Các đồi nghìn thu đều sụp xuống.Đường lối Ngài vẫn giống như xưa.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

6Ngài dừng lại, đất bèn rúng động;Ngài đưa mắt nhìn, các nước đều run lên cầm cập.Các rặng núi vững thiên thu bỗng chao đảo vỡ tan;Các ngọn đồi vạn cổ đột nhiên chìm sụp xuống.Mỗi khi Ngài ra đi, quyền uy của Ngài đời đời vẫn vậy.

Bản Dịch Mới (NVB)

6Ngài đứng yên, đo lường địa cầu; Ngài nhìn dò xét đến nỗi các dân tộc phải sợ run lên, Các núi lâu đời phải bể tan nát, Các đồi cổ xưa phải lún sâu xuống. Đường lối Ngài hằng còn mãi mãi.

Bản Phổ Thông (BPT)

6Ngài đứng và làm rung chuyển đất.Ngài nhìn thì các dân run sợ.Các núi vốn vững bền từ lâu,bỗng nhiên tan vỡ;Các đồi xưa sụp đổ,vì Thượng Đế làm điều ấy.

New International Version (NIV)

7I saw the tents of Cushan in distress, the dwellings of Midian in anguish.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

7Ta thấy những trại của Cu-san bị hoạn nạn, Những màn cháng của đất Ma-đi-an lung lay.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

7Con thấy các lều của Cu-san bị hoạn nạn,Các màn trại của đất Ma-đi-an lung lay.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

7Con đã thấy các lều của Cư-san gặp hoạn nạn;Các tấm màn trại trong xứ Mi-đi-an run rẩy.

Bản Dịch Mới (NVB)

7Tôi thấy những người sống trong lều ở Cúc-san khổ sở, Và những người sống trong lều ở Ma-đi-an run sợ.

Bản Phổ Thông (BPT)

7Tôi thấy các lều của người Cútđang gặp khốn khóvà lều của người Mi-đi-an run rẩy.

New International Version (NIV)

8Were you angry with the rivers, Lord? Was your wrath against the streams? Did you rage against the sea when you rode your horses and your chariots to victory?

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

8Có phải Đức Giê-hô-va nổi giận nghịch cùng các sông chăng? Cơn giận Ngài có phải nổi lên nghịch cùng các sông chăng? Có phải sự thạnh nộ Ngài nổi lên nghịch cùng biển, Khi Ngài cỡi ngựa cỡi xe đặng giải cứu chăng?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

8Lạy Đức Giê-hô-va, phải chăng Ngài nổi giận với các sông?Phải chăng cơn thịnh nộ Ngài nghịch với các suối?Có phải sự giận dữ Ngài nổi lên nghịch với biển,Khi Ngài cưỡi ngựa với chiến xa để giải cứu chăng?

Bản Dịch 2011 (BD2011)

8Lạy CHÚA, phải chăng Ngài bực mình với các sông?Hay Ngài nổi giận với các sông?Hay Ngài nổi cơn thịnh nộ với biển cả,Ðến nỗi Ngài phải cỡi lên các chiến mã của Ngài;Ngài ngự lên các xa giá chiến thắng của Ngài ra đi?

Bản Dịch Mới (NVB)

8Lạy CHÚA, có phải Ngài nổi giận với sông ngòi? Các dòng sông có làm Ngài bừng giận, Hoặc biển cả làm Ngài phẫn nộ, Khi Ngài cưỡi ngựa chiến, Và xe chiến mã khải hoàn?

Bản Phổ Thông (BPT)

8Lạy CHÚA, Ngài nổi giận cùng sông ngòihay nổi giận cùng suối nước?Có phải Ngài nổi thịnh nộ cùng biển cảkhi Ngài cỡi ngựa và quân xa đi đến chiến thắng chăng?

New International Version (NIV)

9You uncovered your bow, you called for many arrows. You split the earth with rivers;

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

9Cung Ngài ra khỏi bao; Lời thề cùng các chi phái là lời chắc chắn. (Sê-la)Ngài phân rẽ đất làm cho sông chảy ra.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

9Cung Ngài đã lấy ra khỏi bao,Lời thề cùng các bộ tộc là chắc chắn.(Sê-la)Ngài rẽ đất ra làm cho sông tuôn chảy.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

9Ngài lấy cây cung của Ngài ra;Ngài lắp các mũi tên vào và giương lên chực bắn;Ngài dùng các dòng sông để xẻ đất ra.

Bản Dịch Mới (NVB)

9Ngài lột trần cây cung, Mũi tên là lời thề Ngài phán. Ngài dùng sông ngòi xẻ đất.

Bản Phổ Thông (BPT)

9Ngài lấy cung ra khỏi baovà bảo mang thật nhiều mũi tên đến cho Ngài. Xê-laNgài dùng sông chia đất ra.

New International Version (NIV)

10the mountains saw you and writhed. Torrents of water swept by; the deep roared and lifted its waves on high.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

10Các núi thấy Ngài thì đều sợ hãi; Các dòng nước chảy mạnh, Vực sâu vang tiếng, Rún biển giơ tay lên cao.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

10Các núi thấy Ngài đều sợ hãi;Các dòng nước chảy xiếtCứ cuồn cuộn chảy,Vực sâu gào thét và giơ tay lên cao.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

10Các rặng núi thấy Ngài liền run lên cầm cập;Các sông suối vội vàng cuồn cuộn trôi qua;Biển sâu trỗi tiếng gào vang và cất cao các đợt sóng;

Bản Dịch Mới (NVB)

10Núi đồi rung chuyển khi thấy Ngài; Mưa trút xuống ào ào như thác đổ. Vực sâu gào thét, Ngọn sóng dâng cao.

Bản Phổ Thông (BPT)

10Các núi trông thấy Ngài liền run sợ.Dòng nước ào ào chảy.Biển gầm thét ồn ào,và dợn sóng lên cao.

New International Version (NIV)

11Sun and moon stood still in the heavens at the glint of your flying arrows, at the lightning of your flashing spear.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

11Mặt trời mặt trăng dừng lại trong nơi ở nó; Vì cớ bóng sáng của những tên Ngài, Và chớp nháng của gươm giáo Ngài chiếu ra.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

11Mặt trời, mặt trăng đứng yên tại chỗ,Vì sự chói sáng của những mũi tên Ngài,Và tia chớp của ngọn giáo Ngài chiếu ra.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

11Mặt trời và mặt trăng đứng yên tại chỗ trước ánh sáng của các mũi tên Ngài bay vụt qua,Trước ngọn giáo Ngài lòe sáng lướt qua.

Bản Dịch Mới (NVB)

11Mặt trời, mặt trăng dừng lại nơi chúng ở, Khi mũi tên Ngài lướt ngang sáng chói, Khi ngọn giáo Ngài lóe lên như chớp.

Bản Phổ Thông (BPT)

11Mặt trời và mặt trăngđứng yên trong bầu trời;chúng dừng lại khi nhìn lằn chớp của Ngài xẹt ngang.Lằn chớp ấy như mũi tên và lưỡi giáo Ngàibắn qua bầu trời.

New International Version (NIV)

12In wrath you strode through the earth and in anger you threshed the nations.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

12Ngài nổi giận bước qua đất; Và đương cơn thạnh nộ giày đạp các dân tộc.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

12Trong cơn giận, Chúa tuần hành trên đất,Trong cơn thịnh nộ, Ngài giày đạp các dân.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

12Trong cơn thịnh nộ Ngài đi thị sát trái đất;Trong cơn nổi giận Ngài chà đạp các quốc gia.

Bản Dịch Mới (NVB)

12Trong cơn giận, Ngài rảo quanh cõi đất, Trong cơn phẫn nộ, Ngài chà đạp các dân tộc.

Bản Phổ Thông (BPT)

12Ngài dẫm qua đất trong cơn giận mình;Ngài trừng phạt các dân trong cơn thịnh nộ.

New International Version (NIV)

13You came out to deliver your people, to save your anointed one. You crushed the leader of the land of wickedness, you stripped him from head to foot.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

13Ngài đi ra đặng cứu dân mình, Đi ra đặng cứu đấng chịu xức dầu của mình; Ngài đánh thương đầu kẻ ác, phá nhà nó, Làm trần trụi nền nó cho đến cổ. (Sê-la)

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

13Chúa đi ra để giải cứu dân Ngài,Để giải cứu người được xức dầu của Ngài.Ngài đánh trọng thương đầu kẻ ác,Phá tan nhà nó, phơi trần từ nền đến cổ.(Sê-la)

Bản Dịch 2011 (BD2011)

13Ngài đến để giải cứu dân Ngài,Ðể giải thoát những người được xức dầu của Ngài.Ngài đập nát đầu các thủ lãnh của phường gian ác,Lật nhà của chúng lên đến bày rõ cả nền. (Sê-la)

Bản Dịch Mới (NVB)

13Ngài ra đi giải cứu dân mình, Đem sự cứu chuộc đến cho người được Ngài xức dầu. Ngài đập nát đầu bọn gian ác, Phơi trần chúng từ cổ đến chân.

Bản Phổ Thông (BPT)

13Chúa bước ra để giải cứu dân Ngài,để cứu kẻ được Ngài chọn.Ngài chà đạp lãnh tụ của những kẻ ácvà cướp hết những gì nó có,từ đầu đến chân. Xê-la

New International Version (NIV)

14With his own spear you pierced his head when his warriors stormed out to scatter us, gloating as though about to devour the wretched who were in hiding.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

14Ngài lấy giáo nó đâm đầu lính chiến nó, Chúng nó đến như trận bão đặng làm tan tác tôi; Chúng nó vui thích như nuốt kẻ bần cùng cách kín giấu.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

14Ngài lấy giáo nó đâm đầu lính chiến nó;Chúng kéo đến như giông bão để làm tôi tan tác,Chúng hả hê khi ăn nuốt kẻ khốn cùng trong nơi ẩn trốn.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

14Ngài dùng cây lao của chúng phóng xuyên sọ kẻ chỉ huy của chúng,Ðang lúc chúng tấn công con như vũ bão để xua đuổi con đi, Chúng đắc chí hả hê như bọn ăn nuốt người khốn cùng mà không ai hay biết.

Bản Dịch Mới (NVB)

14Ngài dùng tên của các chiến sĩ bắn thủng đầu bọn chúng, Khi chúng ập tới như vũ bão để đánh chúng tôi tan tác, Khi chúng reo mừng Như sẵn sàng ăn nuốt người nghèo trong nơi kín.

Bản Phổ Thông (BPT)

14Ngài dùng gươm của chính kẻ thùmà đâm kẻ chỉ huy quân đội chúng.Binh sĩ nó túa ra như vũ bãođể phân tán chúng tôi.Chúng hớn hở khi bóc lột người nghèomột cách kín đáo.

New International Version (NIV)

15You trampled the sea with your horses, churning the great waters.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

15Ngài cỡi ngựa đạp trên biển, Trong đống nước lớn.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

15Ngài cưỡi ngựa đi trên biển,Trên các dòng nước lớn đang sôi bọt.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

15Ðoàn chiến mã của Ngài xông qua biển cả;Những ngọn sóng cao ngút ngàn đều rẽ tạt hai bên.

Bản Dịch Mới (NVB)

15Ngài cưỡi ngựa đạp trên biển cả, Khiến sóng to dậy lên, nổi bọt.

Bản Phổ Thông (BPT)

15Nhưng lạy CHÚA,Ngài bước qua biển cùng với ngựa của Ngài,quấy động các dòng cuồng lưu.

New International Version (NIV)

16I heard and my heart pounded, my lips quivered at the sound; decay crept into my bones, and my legs trembled. Yet I will wait patiently for the day of calamity to come on the nation invading us.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

16Tôi đã nghe, thì thân thể tôi run rẩy, Nghe tiếng Ngài thì môi tôi rung động; Sự mục nát nhập vào xương tôi; và tôi run rẩy trong chỗ tôi, Vì tôi phải nín lặng để chờ ngày hoạn nạn, Là ngày có dân đến xâm chiếm chúng tôi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

16Nghe những điều nầy, toàn thân con run rẩy,Môi con run cầm cập,Xương con như sắp mục nát,Và bước chân con lảo đảo.Con phải nín lặng để chờ ngày hoạn nạn,Là ngày có dân đến tấn công chúng con.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

16Nghe điều đó, người con run lên cầm cập,Nghe tin ấy truyền về, môi con run lập cập, nói chẳng nên lời;Xương cốt con bỗng dưng như bị mục nát;Ðôi chân con cứ run lên, không kiềm chế được chút nào.Con yên lặng chờ ngày tai họa đến,Ðến trên dân đã xâm chiếm chúng con.

Bản Dịch Mới (NVB)

16Vừa nghe xong, toàn thân tôi run rẩy, Môi tôi run lập cập, Xương cốt tôi rã rời, Bước chân đi lảo đảo. Tôi bình tâm chờ ngày hoạn nạn Giáng xuống dân xâm chiếm chúng tôi.

Bản Phổ Thông (BPT)

16Tôi nghe những điều ấy,lòng tôi liền run rẩy;môi tôi run khi tôi nghe tiếng.Xương cốt tôi bủn rủn,chân tôi run.Nhưng tôi sẽ kiên nhẫn chờ đợingày thảm họa xảy đếncho kẻ tấn công chúng tôi.

New International Version (NIV)

17Though the fig tree does not bud and there are no grapes on the vines, though the olive crop fails and the fields produce no food, though there are no sheep in the pen and no cattle in the stalls,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

17Vì dầu cây vả sẽ không nứt lộc nữa, Và sẽ không có trái trên những cây nho; Cây ô-li-ve không sanh sản, Và chẳng có ruộng nào sanh ra đồ ăn; Bầy chiên sẽ bị dứt khỏi ràn, Và không có bầy bò trong chuồng nữa.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

17Cho dù cây vả sẽ không nứt lộc nữa,Vườn nho ngưng ra trái,Cây ô-liu bị thất mùa,Ruộng đồng không sinh sản lương thực,Bầy chiên bị dứt khỏi ràn,Và không có bầy bò trong chuồng nữa,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

17Dù cây vả không ra hoa kết nụ,Dù vườn nho không có trái nào,Dù sức lao động đổ ra nơi rẫy ô-liu không đem về kết quả,Dù ruộng đồng không sản xuất hoa màu,Dù ràn chiên không còn con nào trong đó,Dù các chuồng bò chẳng còn có con nào,

Bản Dịch Mới (NVB)

17Dù cây vả ngưng trổ bông, Vườn nho không ra trái, Vườn ô-liu thất mùa, Ruộng nương không hạt lúa, Ràn mất hết chiên dê, Chuồng hết sạch bê bò,

Bản Phổ Thông (BPT)

17Cây vả sẽ không ra trái,sẽ không còn trái trên dây nho.Cây ô liu không mọc nữa,ruộng nương không sinh sản.Sẽ không còn chiên trong rànhay gia súc trong chuồng.

New International Version (NIV)

18yet I will rejoice in the Lord, I will be joyful in God my Savior.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

18Dầu vậy, tôi sẽ vui mừng trong Đức Giê-hô-va, Tôi sẽ hớn hở trong Đức Chúa Trời của sự cứu rỗi tôi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

18Con vẫn vui mừng trong Đức Giê-hô-va;Con vẫn hớn hở trong Đức Chúa Trời của sự cứu rỗi con.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

18Dù như vậy, tôi vẫn cứ vui mừng trong CHÚA,Tôi vẫn hân hoan trong Ðức Chúa Trời, Ðấng Giải Cứu của tôi.

Bản Dịch Mới (NVB)

18Tôi vẫn vui mừng trong CHÚA, Tôi vẫn hớn hở trong Đức Chúa Trời là Đấng giải cứu tôi.

Bản Phổ Thông (BPT)

18Nhưng tôi sẽ vẫn vui mừng trong CHÚA;Tôi sẽ hớn hở trong Thượng-Đếlà Đấng Cứu Rỗi tôi.

New International Version (NIV)

19The Sovereign Lord is my strength; he makes my feet like the feet of a deer, he enables me to tread on the heights.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

19Đức Giê-hô-va là Chúa, là sức mạnh của tôi, Ngài làm cho chân tôi giống như chân con hươu, Khiến tôi đi trên các nơi cao của mình.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

19Chúa Giê-hô-va là sức mạnh của con,Ngài làm cho chân con giống như chân hươu,Giúp con bước đi trên các đỉnh cao.(Viết cho người điều khiển giàn nhạc đàn dây)

Bản Dịch 2011 (BD2011)

19CHÚA Hằng Hữu là sức mạnh của tôi;Ngài làm cho đôi chân tôi khỏe mạnh như chân nai;Ngài ban sức cho tôi để tôi có thể băng rừng vượt núi. Trao cho trưởng ban nhạc để dùng với các nhạc khí bằng dây.

Bản Dịch Mới (NVB)

19CHÚA Toàn Năng là nguồn sức mạnh của tôi, Ngài khiến cho chân tôi vững vàng như chân nai, Ngài dẫn tôi đi trên các đỉnh núi.
Gởi cho nhạc trưởng, dùng với đàn dây.

Bản Phổ Thông (BPT)

19Thượng-Đế, CHÚA tôi, ban sức mạnh của tôi.Ngài khiến tôi chạy nhanh như nai.Ngài dẫn tôi an toàn trên các ngọn núi.Soạn cho nhạc trưởng để dùng với nhạc khí bằng dây của tôi.