So Sánh Bản Dịch(Tối đa 6 bản dịch)


Vaajtswv Txujlug(HMOBSV)

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925(VI1934)

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010(RVV11)

Bản Dịch 2011(BD2011)

Bản Dịch Mới(NVB)

Bản Phổ Thông(BPT)

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

1Vem tas txuj kevcai yog yaam tswm txaj kws yuav lug tom qaab tug duab xwb, tsw yog tug tseem, mas txuj kevcai kws has kuas naj xyoo muab tsaj xyeem le qub tsw tu ncua ua tsw tau rua cov kws lug cuag Vaajtswv ua tuabneeg zoo kawg nkaus.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

1Vả, luật pháp chỉ là bóng của sự tốt lành ngày sau, không có hình thật của các vật, nên không bao giờ cậy tế lễ mỗi năm hằng dâng như vậy, mà khiến kẻ đến gần Đức Chúa Trời trở nên trọn lành được.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

1Vì luật pháp chỉ là bóng của những điều tốt đẹp đến sau, chứ không phải là hình thật của sự vật; cho nên, những người đến gần Đức Chúa Trời không bao giờ toàn hảo nhờ các sinh tế được dâng liên tục năm nầy qua năm khác.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

1Thật vậy Luật Pháp chỉ là hình bóng của những điều tốt đẹp sắp đến, chứ không phải hình thể đích thực của những điều ấy, nên không bao giờ có thể làm cho những người đến gần được toàn hảo bằng các thú vật hiến tế dâng hiến liên tục từ năm nầy qua năm khác.

Bản Dịch Mới (NVB)

1Kinh Luật chỉ là cái bóng của những việc tốt lành sắp đến, chứ không phải là thực thể của sự vật, nên chẳng bao giờ làm cho những người đến gần để thờ phụng được toàn hảo bằng cách cứ tiếp tục dâng cùng một thứ sinh tế năm này sang năm khác.

Bản Phổ Thông (BPT)

1Luật pháp chỉ là tượng trưng những điều tốt đẹp hơn sẽ đến trong tương lai; luật pháp không phải là hình ảnh chính xác của vật thật. Những ai ở dưới luật pháp cứ phải dâng sinh tế mỗi năm, nhưng những sinh tế ấy không thể làm cho những kẻ đến gần để thờ phụng Thượng Đế trở thành toàn thiện được.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

2Yog ua tau, tes puab kuj tseg tsw muab tsaj xyeem los tsw yog? Yog tug kws pe hawm Vaajtswv raug muab ntxuav kuas dawb huv ib zag lawm, puab kuj yuav tsw xaav tas tseed muaj lub txem ntxwv moog.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

2Nếu được, thì những kẻ thờ phượng đã một lần được sạch rồi, lương tâm họ không còn biết tội nữa, nhân đó, há chẳng thôi dâng tế lễ hay sao?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

2Nếu được thì họ đã ngưng dâng sinh tế rồi, vì những người thờ phượng đã được thanh tẩy một lần đủ cả; như thế, họ đâu còn cảm biết tội lỗi nữa?

Bản Dịch 2011 (BD2011)

2Vì nếu được, chẳng phải họ đã ngưng dâng thú vật hiến tế rồi sao, vì một khi những người thờ phượng được tẩy sạch một lần đủ cả, thì họ đâu còn mặc cảm tội lỗi gì nữa?

Bản Dịch Mới (NVB)

2Nếu được, thì họ đã chấm dứt việc dâng tế lễ rồi, vì người thờ phượng tất đã được thanh tẩy một lần đủ cả, đâu còn ý thức mình có tội nữa!

Bản Phổ Thông (BPT)

2Vì nếu luật pháp có thể khiến họ toàn thiện thì khỏi cần phải dâng sinh tế nữa. Nếu những kẻ thờ phụng nhờ đó mà được tẩy sạch thì không còn mặc cảm tội lỗi nữa.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

3Tassws qhov kws xyeem tsaj hov qha kuas naj xyoo ncu txug lub txem.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

3Trái lại, những tế lễ đó chẳng qua là mỗi năm nhắc cho nhớ lại tội lỗi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

3Nhưng các sinh tế đó chẳng qua là để nhắc nhở hằng năm về tội lỗi.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

3Tuy nhiên việc dâng các thú vật hiến tế đó vẫn tiếp tục tồn tại, để nhắc nhở con người về tội lỗi của mình từ năm nầy qua năm khác,

Bản Dịch Mới (NVB)

3Nhưng các tế lễ đó hằng năm nhắc nhở về tội lỗi,

Bản Phổ Thông (BPT)

3Nhưng mỗi năm những sinh tế ấy nhắc họ nhớ lại tội lỗi,

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

4Tsua qhov ntshaav txwv nyuj ntshaav tshws rws tsw tau lub txem moog hlo le.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

4Vì huyết của bò đực và dê đực không thể cất tội lỗi đi được.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

4Vì máu của bò đực và dê đực không thể cất tội lỗi đi được.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

4vì huyết của bò đực và dê đực không thể nào cất bỏ tội lỗi được.

Bản Dịch Mới (NVB)

4vì không thể nào dùng huyết bò đực và dê đực mà cất bỏ tội lỗi được.

Bản Phổ Thông (BPT)

4vì huyết của bò đực và dê đực không thể nào xóa tội lỗi được.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

5Vem le nuav thaus Kheto lug rua huv lub nplajteb lawd, nwg has tas,“Koj tsw xaav yuav tej tsajhab tej hov txhua chaw kws muab xyeem,tassws koj npaaj lub cev rua kuv.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

5Bởi vậy cho nên, Đấng Christ khi vào thế gian, phán rằng: Chúa chẳng muốn hi sinh, cũng chẳng muốn lễ vật, Nhưng Chúa đã sắm sửa một thân thể cho tôi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

5Do đó, khi Đấng Christ vào thế gian, Ngài phán:“Chúa không muốn sinh tế, cũng chẳng muốn lễ vật,Nhưng Chúa đã chuẩn bị một thân thể cho tôi.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

5Vì thế khi Ðấng Christ vào thế gian, Ngài nói,“Chúa không muốn con vật hiến tế và lễ vật,Nhưng Chúa đã chuẩn bị một thân thể cho con,

Bản Dịch Mới (NVB)

5Vậy nên, khi vào trần gian, Chúa Cứu Thế đã tuyên bố: “Chúa không muốn sinh tế, lễ vật Nhưng đã chuẩn bị một thân thể cho tôi,

Bản Phổ Thông (BPT)

5Cho nên khi Chúa Cứu Thế đến thế gian thì Ngài phán,“Chúa chẳng muốn sinh tế và của lễnhưng đã chuẩn bị cho tôi một thân thể.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

6Qhov kws tua tsaj hlawv xyeemhab xyeem daws txem koj tsw txaus sab.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

6Chúa chẳng nhậm của lễ thiêu, cũng chẳng nhậm của lễ chuộc tội.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

6Chúa chẳng vui lòng về tế lễ toàn thiêuVà tế lễ chuộc tội.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

6Của lễ toàn thiêu và của lễ chuộc tội,Chúa đã chẳng vui lòng.

Bản Dịch Mới (NVB)

6Chúa chẳng bằng lòng Tế lễ thiêu hay sinh tế chuộc tội.

Bản Phổ Thông (BPT)

6Ngài không hài lòng về của lễ thiêuvà của lễ xóa tội lỗi.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

7Kuv has tas, ‘ Au Vaajtswv, kuv tuaj lawm,yuav ua lawv le koj lub sab nyam,lawv le kws sau txug kuv rua huv thooj ntawv.’ ”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

7Tôi bèn nói: Hỡi Đức Chúa Trời, nầy tôi đến --- Trong sách có chép về tôi --- Tôi đến để làm theo ý muốn Chúa.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

7Bấy giờ, tôi nói: ‘Lạy Đức Chúa Trời, nầy tôi đến,Trong sách có chép về tôi.Tôi đến để làm theo ý muốn Chúa.’ ”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

7Bấy giờ con nói, ‘Lạy Ðức Chúa Trời, nầy, con đến –trong sách có viết về con– để thực hiện ý muốn của Ngài.’”

Bản Dịch Mới (NVB)

7Bấy giờ, tôi nói: ‘Đây, tôi đến; trong Kinh Sách đã chép về tôi.’ Lạy Đức Chúa Trời, tôi đến để thực hành ý định của Ngài.”

Bản Phổ Thông (BPT)

7Rồi tôi nói, ‘Lạy Thượng Đế, tôi đến.Trong sách có viết về tôi.Tôi đến để làm theo ý muốn Ngài.’” Thi thiên 40:6-8

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

8Nwg xub has tas, “Tej tsaj kws tua xyeem hab tej hov txhua chaw kws muab xyeem hab tej kws hlawv xyeem hab tej kws xyeem daws txem, koj tsw xaav yuav hab koj tsw txaus sab rua,” tej nuav yog tej kws muab xyeem lawv le txuj kevcai xwb.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

8Trước đã nói: Chúa chẳng muốn, chẳng nhậm những hi sinh, lễ vật, của lễ thiêu, của lễ chuộc tội, đó là theo luật pháp dạy; sau lại nói: Đây nầy, tôi đến để làm theo ý muốn Chúa.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

8Trên kia Ngài phán: “Chúa không muốn, cũng không vui về những sinh tế, lễ vật, tế lễ toàn thiêu và tế lễ chuộc tội” (đó là những lễ vật theo luật pháp), rồi sau lại nói: “Nầy, tôi đến để làm theo ý muốn Chúa.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

8Như Ngài nói ở trên, “Chúa không muốn và không vui lòng về các thú vật hiến tế, lễ vật, của lễ toàn thiêu, và của lễ chuộc tội” được dâng hiến theo Luật Pháp quy định,

Bản Dịch Mới (NVB)

8Trước hết, Ngài nói Chúa không muốn cũng chẳng bằng lòng sinh tế, lễ vật, tế lễ thiêu, hay sinh tế chuộc tội, là những điều phải dâng hiến theo Kinh Luật.

Bản Phổ Thông (BPT)

8Trong khúc Thánh Kinh nầy lúc đầu Ngài nói, “Chúa không muốn sinh tế và của lễ, Chúa không hài lòng về của lễ thiêu và của lễ xóa tội lỗi” mặc dù đó là những của lễ mà luật pháp qui định.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

9Hab nwg has tas, “Kuv tuaj lawm, yuav ua lawv le koj lub sab nyam.” Nwg txhad rhuav txuj qub kev hov lawm sub txhad rhawv tau txuj tshab.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

9Vậy thì, Chúa đã bỏ điều trước, đặng lập điều sau.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

9Vậy, Chúa đã bỏ điều trước để lập điều sau.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

9rồi Ngài lại nói, “Nầy, con đến để thực hiện ý muốn của Ngài.” Ngài bỏ điều trước để lập điều sau.

Bản Dịch Mới (NVB)

9Rồi Ngài tiếp: “Đây, tôi đến để thực hành ý định của Chúa.” Ngài dẹp bỏ điều trước để thiết lập điều sau.

Bản Phổ Thông (BPT)

9Rồi Ngài nói, “Lạy Thượng Đế, tôi đến để làm theo ý muốn Ngài.” Thượng Đế đã bãi bỏ hệ thống hi sinh cũ để thiết lập hệ thống mới.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

10Vem Yexu ua lawv le Vaajtswv lub sab nyam, peb txhad raug muab cais ua tuabneeg dawb huv vem qhov kws muab Yexu Kheto lub cev xyeem tuab zag xwb kuj txaus lawm.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

10Ấy là theo ý muốn đó mà chúng ta được nên thánh nhờ sự dâng thân thể của Đức Chúa Jêsus Christ một lần đủ cả.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

10Theo ý muốn đó, chúng ta được thánh hóa nhờ sự dâng thân thể của Đức Chúa Jêsus Christ một lần đủ cả.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

10Thế thì theo ý muốn của Ðức Chúa Trời, chúng ta được thánh hóa nhờ Ðức Chúa Jesus Christ dâng chính thân thể Ngài một lần đủ cả.

Bản Dịch Mới (NVB)

10Theo ý định ấy, chúng ta được thánh hóa nhờ sự dâng hiến thân thể của Chúa Cứu Thế Giê-su một lần đầy đủ tất cả.

Bản Phổ Thông (BPT)

10Vì thế, chúng ta được thánh hóa qua sự hi sinh thân thể của Chúa Cứu Thế một lần đủ cả.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

11Txhua tug pov thawj kuj naj nub sawv ntsug ua nwg teg num, hab coj tuab yaam qub tuaj xyeem tsw tu ncua le, tej hov yeej rws tsw tau lub txem moog hlo le.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

11Phàm thầy tế lễ mỗi ngày đứng hầu việc và năng dâng của lễ đồng một thức, là của lễ không bao giờ cất tội lỗi được,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

11Mỗi thầy tế lễ hằng ngày đứng phục vụ và thường xuyên dâng cùng một loại sinh tế, là điều không bao giờ có thể cất tội lỗi đi được.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

11Mỗi tư tế đứng phục vụ từ ngày nầy qua ngày khác, dâng các thú vật hiến tế giống nhau, là những lễ vật không thể cất bỏ tội lỗi.

Bản Dịch Mới (NVB)

11Một bên, các thượng tế đứng phụng vụ ngày này qua ngày khác, dâng cùng một thứ sinh tế không có khả năng cất bỏ tội lỗi.

Bản Phổ Thông (BPT)

11Mỗi ngày các thầy tế lễ đứng thi hành nhiệm vụ bao giờ cũng dâng cùng một loại sinh tế. Những sinh tế ấy không bao giờ xóa tội được.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

12Tassws thaus Kheto xyeem tuab zag xwb daws tau moog ib txhws, nwg nyob tsawg ntawm Vaajtswv saab teg xws,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

12còn như Đấng nầy, đã vì tội lỗi dâng chỉ một của lễ, rồi ngồi đời đời bên hữu Đức Chúa Trời,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

12Nhưng Đấng Christ đã vì tội lỗi dâng một sinh tế chuộc tội duy nhất và đời đời, rồi ngồi bên phải Đức Chúa Trời;

Bản Dịch 2011 (BD2011)

12Nhưng Ðấng ấy chỉ dâng một lễ vật hiến tế để chuộc tội một lần đủ cả, rồi ngồi xuống bên phải Ðức Chúa Trời.

Bản Dịch Mới (NVB)

12Bên kia, một Đấng dâng chỉ một sinh tế chuộc tội cho đến đời đời, rồi ngự trị bên phải Đức Chúa Trời.

Bản Phổ Thông (BPT)

12Nhưng sau khi Chúa Cứu Thế hi sinh vì tội lỗi một lần đủ cả thì Ngài ngồi bên phải Thượng Đế.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

13tog txug thaus nwg cov yeeb ncuab raug muab lug ua chaw tag nwg xwb taw.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

13từ rày về sau đương đợi những kẻ thù nghịch Ngài bị để làm bệ dưới chân Ngài vậy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

13và từ đó, Ngài chờ đợi cho đến khi những kẻ thù của Ngài bị đặt làm bệ cho chân Ngài.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

13Từ đó trở đi Ngài đợi cho đến khi những kẻ thù của Ngài bị làm bệ chân cho Ngài,

Bản Dịch Mới (NVB)

13Từ đó, Ngài chờ đợi cho đến khi các kẻ thù nghịch bị làm bệ dưới chân Ngài.

Bản Phổ Thông (BPT)

13Hiện nay Ngài đang chờ đợi kẻ thù bị đặt dưới quyền Ngài.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

14Qhov kws muab nwg xyeem tuab zag xwb, Yexu kuj ua rua cov kws saamswm muab cais ua dawb huv ua tau tuabneeg zoo kawg nkaus moog ib txhws.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

14Vì nhờ dâng chỉ một của tế lễ, Ngài làm cho những kẻ nên thánh được trọn vẹn đời đời.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

14Vì nhờ một sinh tế duy nhất, Ngài làm cho những người được thánh hóa trở nên toàn hảo mãi mãi.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

14vì chỉ dâng một lễ vật, Ngài đã làm toàn hảo vĩnh viễn những người được thánh hóa.

Bản Dịch Mới (NVB)

14Vì dâng một tế lễ duy nhất, Ngài làm hoàn hảo vĩnh viễn những người được thánh hóa.

Bản Phổ Thông (BPT)

14Chỉ cần một của lễ hi sinh thôi, Ngài đã làm cho toàn thiện đời đời những kẻ đã được thánh hóa.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

15Vaaj Ntsuj Plig kws dawb huv kuj ua timkhawv rua peb. Nwg xub has tas,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

15Đức Thánh Linh cũng làm chứng cho chúng ta như vậy; vì đã phán rằng:

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

15Đức Thánh Linh cũng làm chứng cho chúng ta như vậy; vì sau khi nói:

Bản Dịch 2011 (BD2011)

15Ðức Thánh Linh cũng đã làm chứng cho chúng ta như vậy; sau khi Ngài phán,

Bản Dịch Mới (NVB)

15Đức Thánh Linh cũng xác chứng điều này với chúng ta, vì sau khi phán:

Bản Phổ Thông (BPT)

15Thánh Linh cũng có đề cập về điều nầy cho chúng ta. Trước Ngài nói,

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

16“Nuav yog tej lug cog tsegkws kuv yuav cog rua puabua qaab ncua swjhawm ntawd.Tug Tswv has le nuav ntaag.Kuv yuav muab kuv txuj kevcai tso rua huv puabhab sau ca rua huv puab lub sab.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

16Chúa phán: Nầy là giao ước ta lập với chúng nó Sau những ngày đó, Ta sẽ để luật pháp ta vào lòng chúng nó Và ghi tạc nơi trí khôn,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

16Chúa phán: “Nầy là giao ước Ta sẽ lập với họ:Sau những ngày đó,Ta sẽ đặt luật pháp Ta trong lòng họVà ghi tạc vào trí họ.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

16“Ðây là giao ước Ta sẽ lập với chúng,Sau những ngày ấy, Chúa phán,Ta sẽ đặt luật pháp của Ta vào lòng chúng,Ta sẽ ghi khắc luật pháp ấy vào tâm trí chúng.

Bản Dịch Mới (NVB)

16“Đây là giao ước Ta sẽ thiết lập với họ, Sau thời kỳ đó, Chúa phán, Ta sẽ đặt Kinh Luật ta trong lòng họ Và ghi khắc vào tâm trí họ.”

Bản Phổ Thông (BPT)

16“Chúa phán,Đây là giao ước ta sẽ lập với họ lúc ấy.Ta sẽ đặt luật lệ ta trong lòng họvà ghi những lời đó vào tâm trí họ.” Giê-rê-mi 31:33

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

17Hab nwg has tas,“Kuv yuav tsw cim ntsoov puab lub txemhab puab tej kev txhum dua le lawm.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

17Lại phán: Ta sẽ chẳng còn nhớ đến tội lỗi gian ác của chúng nó nữa.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

17Ngài lại phán:“Ta sẽ chẳng còn nhớ đến tội lỗi và việc ác của họ nữa.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

17Những tội lỗi của chúng và những gian ác của chúng,Ta sẽ không nhớ đến nữa.”

Bản Dịch Mới (NVB)

17Ngài tiếp: “Ta sẽ chẳng bao giờ nhớ lại tội lỗi họ Và các việc gian ác của họ nữa!”

Bản Phổ Thông (BPT)

17Rồi Ngài phán,“Ta sẽ không nhớ những tội lỗi và điều ác họ làm nữa.” Giê-rê-mi 31:34

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

18Thaus muaj kev zaam txem lawm kuj tsw txug muaj kev xyeem daws txem dua le lawm.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

18Bởi hễ có sự tha thứ thì không cần dâng của lễ vì tội lỗi nữa.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

18Nơi nào có sự tha thứ thì không cần dâng tế lễ vì tội lỗi nữa.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

18Vậy nơi nào tội lỗi đã được tha thứ, nơi đó không cần của lễ chuộc tội nữa.

Bản Dịch Mới (NVB)

18Nơi nào tội lỗi đã được tha thứ, thì không còn dâng tế lễ đền tội nữa.

Bản Phổ Thông (BPT)

18Sau khi những tội lỗi ấy đã được tha thứ thì không cần sinh tế để chuộc tội nữa.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

19Vem le nuav, cov kwvtij, vem muaj Yexu cov ntshaav peb txhad muaj cuabkaav nkaag moog rua huv lub chaw Dawb Huv Kawg Nkaus,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

19Hỡi anh em, vì chúng ta nhờ huyết Đức Chúa Jêsus được dạn dĩ vào nơi rất thánh,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

19Vậy, thưa anh em, vì chúng ta nhờ huyết Đức Chúa Jêsus được dạn dĩ vào Nơi Chí Thánh,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

19Vậy thưa anh chị em, vì nhờ huyết của Ðức Chúa Jesus, chúng ta được dạn dĩ vào Nơi Chí Thánh

Bản Dịch Mới (NVB)

19Vậy, thưa anh chị em, vì chúng ta vững tâm bước vào nơi chí thánh nhờ huyết Đức Giê-su,

Bản Phổ Thông (BPT)

19Cho nên, thưa anh chị em, bây giờ chúng ta nay được hoàn toàn tự do và dạn dĩ đi vào Nơi Chí Thánh do sự chết của Chúa Giê-xu mang lại.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

20yog taug txujkev tshab hab txujkev muaj txujsa kws nwg qheb rua peb hlaa daim ntaub moog, vem muaj nwg lub cev.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

20bởi đường mới và sống mà Ngài đã mở ngang qua cái màn, nghĩa là ngang qua xác Ngài,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

20bởi con đường mới và sống mà Ngài đã mở cho chúng ta ngang qua cái màn, nghĩa là ngang qua thân xác Ngài;

Bản Dịch 2011 (BD2011)

20bằng một con đường mới và sống mà Ngài đã mở cho chúng ta xuyên qua bức màn, tức là xuyên qua xác Ngài,

Bản Dịch Mới (NVB)

20qua con đường mới và sống mà Ngài đã mở xuyên qua bức màn, nghĩa là xuyên qua thân xác Ngài.

Bản Phổ Thông (BPT)

20Chúng ta có thể đi trên con đường mới và sống mà Chúa Giê-xu đã mở ra cho chúng ta, dẫn chúng ta qua bức màn—tức xác Ngài.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

21Hab vem peb muaj ib tug pov thawj luj kaav Vaajtswv tsev tuabneeg lawm,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

21lại vì chúng ta có một thầy tế lễ lớn đã lập lên cai trị nhà Đức Chúa Trời,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

21lại vì chúng ta có một thầy tế lễ vĩ đại được lập lên cai trị nhà Đức Chúa Trời,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

21và vì chúng ta có một tư tế vĩ đại đang cai quản nhà Ðức Chúa Trời,

Bản Dịch Mới (NVB)

21Chúng ta cũng có một vị thượng tế vĩ đại được lập lên trên Nhà của Đức Chúa Trời,

Bản Phổ Thông (BPT)

21Và vì chúng ta có một thầy tế lễ tối cao rất lớn quản trị cả nhà Thượng Đế

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

22peb ca le ua lub sab dawb paug nkaag moog ze hab muaj lub sab ntseeg ruaj, muaj lub sab kws raug muab ntshaav nchus kuas tsw muaj ib qho phem hlo le hab muaj lub cev kws raug dej ntshab ntxuav kuas dawb huv.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

22nên chúng ta hãy lấy lòng thật thà với đức tin đầy dẫy trọn vẹn, lòng được tưới sạch khỏi lương tâm xấu, thân thể rửa bằng nước trong, mà đến gần Chúa.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

22nên chúng ta hãy lấy lòng chân thật với niềm tin vững chắc, lòng được tẩy sạch khỏi lương tâm ác, thân thể rửa bằng nước tinh khiết mà đến gần Chúa.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

22chúng ta hãy đến gần Ðức Chúa Trời với lòng chân thành trong sự bảo đảm trọn vẹn của đức tin, tấm lòng được tẩy sạch khỏi lương tâm tội lỗi, và thân thể được rửa sạch bằng nước trong.

Bản Dịch Mới (NVB)

22nên chúng ta hãy đến gần Chúa với lòng chân thành, trong niềm tin vững chắc, tâm khảm đã được tẩy sạch khỏi lương tâm ác, thân thể đã tắm rửa bằng nước tinh sạch.

Bản Phổ Thông (BPT)

22cho nên chúng ta hãy lấy lòng chân thành với đức tin vững chắc mà đến gần Thượng Đế vì chúng ta đã được tẩy sạch khỏi lương tâm tội lỗi, thân thể được rửa bằng nước trong.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

23Peb ca le tuav txujkev vaam kws peb leeg yuav hov ruaj tsw xob ywj faab ywj fwj, vem tug kws cog lug tseg hov tso sab tau.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

23Hãy cầm giữ sự làm chứng về điều trông cậy chúng ta chẳng chuyển lay, vì Đấng đã hứa cùng chúng ta là thành tín.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

23Chúng ta hãy giữ vững lời tuyên xưng về niềm hi vọng không chuyển lay của chúng ta, vì Đấng đã hứa với chúng ta là thành tín.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

23Chúng ta hãy giữ vững lời tuyên xưng về hy vọng của chúng ta một cách không nao núng, vì Ðấng đã hứa là thành tín.

Bản Dịch Mới (NVB)

23Chúng ta hãy giữ vững không lay chuyển lời tuyên xưng về niềm hy vọng của chúng ta, vì Đấng đã hứa với chúng ta luôn luôn thành tín.

Bản Phổ Thông (BPT)

23Hãy nắm vững hi vọng mà chúng ta đã xưng nhận vì tin chắc Thượng Đế sẽ làm được điều Ngài hứa.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

24Peb ca le ua tuab zoo saib yuav ua le caag ib leeg txhad txhawb tau ib leeg tug zug kuas sws hlub hab ua num zoo,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

24Ai nấy hãy coi sóc nhau để khuyên giục về lòng yêu thương và việc tốt lành;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

24Chúng ta hãy quan tâm khích lệ nhau về lòng yêu thương và các việc lành.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

24Chúng ta hãy tìm cách khích thích nhau sống yêu thương và làm những điều tốt.

Bản Dịch Mới (NVB)

24Chúng ta hãy lưu ý khích lệ nhau trong tình yêu thương và các việc lành.

Bản Phổ Thông (BPT)

24Chúng ta hãy suy nghĩ đến nhau và tìm cách khuyến khích nhau, bày tỏ tình yêu thương và làm điều thiện.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

25hab tsw xob tseg qhov kws tuaj txoos ua ke yaam le qee leej txeev tseg, tassws ib leeg yuav tsum txhawb ib leeg lub sab, hab yimfuab yuav tsum ua tej nuav vem mej paub tas nub kws teem ca lug ze lawm.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

25chớ bỏ sự nhóm lại như mấy kẻ quen làm, nhưng phải khuyên bảo nhau, và hễ anh em thấy ngày ấy hầu gần chừng nào, thì càng phải làm như vậy chừng nấy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

25Chớ bỏ sự nhóm lại như mấy kẻ quen làm, nhưng phải khuyên bảo nhau; nếu anh em thấy ngày của Chúa càng gần chừng nào thì càng phải làm như vậy chừng nấy.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

25Ðừng bỏ sự nhóm lại với nhau như một số người quen làm, nhưng hãy khuyến khích nhau, và khi anh chị em thấy ngày ấy đến gần chừng nào, anh chị em càng làm như vậy chừng nấy.

Bản Dịch Mới (NVB)

25Đừng bỏ sự nhóm họp với nhau như thói quen của vài người, nhưng hãy khuyến khích nhau; anh chị em nên làm như thế nhiều hơn khi thấy Ngày Chúa càng gần.

Bản Phổ Thông (BPT)

25Đừng xao lãng các cuộc nhóm họp, như một số người đang làm, nhưng hãy siêng năng nhóm họp và khích lệ nhau. Khi thấy ngày ấy đến gần chừng nào thì anh chị em hãy càng sốt sắng thêm chừng nấy.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

26Thaus peb tub paub txujkev tseeb lawm, yog peb tseed txhob txwm ua txhum kuj tsw muaj ib yaam daabtsw kws muab xyeem daws tau peb lub txem dua le lawm,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

26Vì nếu chúng ta đã nhận biết lẽ thật rồi, mà lại cố ý phạm tội, thì không còn có tế lễ chuộc tội nữa,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

26Vì nếu chúng ta đã nhận biết chân lý rồi, mà lại cố ý phạm tội, thì không còn có sinh tế nào chuộc tội được nữa,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

26Vì nếu chúng ta cố ý phạm tội sau khi đã nhận biết chân lý thì không còn lễ vật hiến tế nào để chuộc tội nữa,

Bản Dịch Mới (NVB)

26Sau khi nhận biết chân lý, nếu chúng ta còn cố ý phạm tội, thì không còn sinh tế nào chuộc tội được nữa,

Bản Phổ Thông (BPT)

26Nếu sau khi đã học biết chân lý mà chúng ta nhất quyết tiếp tục phạm tội thì không còn sinh tế nào để chuộc lỗi nữa.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

27tsuas muaj kws yuav tog txujkev teem txem kws ntshai quas rwg hab suavtawg kws cig hlub heev kws yuav kub cov kws tawm tsaam Vaajtswv.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

27nhưng chỉ có sự đợi chờ kinh khiếp về sự phán xét, và lửa hừng sẽ đốt cháy kẻ bội nghịch mà thôi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

27nhưng chỉ kinh khiếp đợi chờ sự phán xét và lửa hừng sẽ đốt cháy những kẻ chống nghịch mà thôi.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

27nhưng chỉ còn đợi chờ sự phán xét kinh khủng và lửa hừng thiêu đốt những kẻ bội nghịch.

Bản Dịch Mới (NVB)

27Chỉ còn sợ sệt chờ đợi sự xét đoán và lửa hừng sắp thiêu đốt những kẻ chống nghịch.

Bản Phổ Thông (BPT)

27Chỉ còn có lo sợ chờ đợi sự trừng phạt và lửa khủng khiếp tiêu diệt những kẻ chống nghịch Thượng Đế mà thôi.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

28Tug kws tso Mauxe txuj kevcai tseg yog muaj ob leeg lossws peb leeg ua timkhawv lawm, tug hov yuav raug muab tua tuag tsw khuvleej le.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

28Ai đã phạm luật pháp Môi-se, nếu có hai ba người làm chứng, thì chết đi không thương xót,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

28Ai đã vi phạm luật pháp Môi-se, nếu có hai ba người làm chứng, thì chết đi không thương xót.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

28Ai loại bỏ Luật Pháp của Mô-sê mà có hai hoặc ba người làm chứng thì bị tử hình cách không thương xót,

Bản Dịch Mới (NVB)

28Ai bất chấp luật Môi-se nếu có hai hay ba người chứng thì bị xử tử không thương xót.

Bản Phổ Thông (BPT)

28Ai không vâng giữ luật pháp Mô-se thì bị kết tội dựa theo bằng cớ của hai hoặc ba nhân chứng và bị xử tử, không khoan hồng.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

29Mej swm xaav saib tug kws tsuj Vaajtswv tug Tub hab ua qas puag tsuas cov ntshaav kws cog lug tseg kws muab nwg cais ua dawb huv lawm hab saib tsw taug Vaaj Ntsuj Plig kws pub txujkev hlub mas tswm nyog tug hov yuav raug txem nyaav heev dua npaum le caag?

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

29huống chi kẻ giày đạp Con Đức Chúa Trời, coi huyết của giao ước, tức là huyết mà mình nhờ nên thánh, là ô uế, lại khinh lờn Đức Thánh Linh ban ơn, thì anh em há chẳng tưởng rằng người ấy đáng bị hình rất nghiêm đoán phạt hay sao?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

29Phương chi kẻ giày đạp Con Đức Chúa Trời, coi thường huyết của giao ước, tức là huyết đã thánh hóa mình, lại còn xúc phạm Thánh Linh của ân điển, thì anh em nghĩ người ấy không đáng bị trừng phạt nặng nề hơn sao?

Bản Dịch 2011 (BD2011)

29huống chi kẻ giày đạp Con Ðức Chúa Trời, khinh thường huyết của giao ước mà nhờ đó mình đã được thánh hóa, và nhục mạ Ðức Thánh Linh của ân sủng, anh chị em nghĩ kẻ như thế không đáng bị hình phạt nặng hơn sao?

Bản Dịch Mới (NVB)

29Huống hồ kẻ chà đạp Con Đức Chúa Trời, coi thường huyết giao ước đã thánh hóa mình và xúc phạm Thánh Linh ban ân sủng, thì anh chị em tưởng kẻ ấy không đáng bị hình phạt nặng nề hơn sao?

Bản Phổ Thông (BPT)

29Cho nên anh chị em nghĩ phải đối xử thế nào với những kẻ coi thường Con Thượng Đế, xem huyết giao ước đã thánh hóa họ chẳng khác nào một thứ huyết khác, sỉ nhục Thánh Linh của ân phúc Thượng Đế? Chắc chắn họ phải bị trừng phạt nặng hơn.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

30Tsua qhov peb paub Vaajtswv tug kws has tas, “Qhov kws pauj taub yog kuv le feem hab kuv yuav pauj rua.” Hab has dua tas, “Tug Tswv yuav txav txem rua nwg haiv tuabneeg.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

30Vì chúng ta biết Đấng đã phán rằng: Sự trả thù thuộc về ta; ta sẽ báo ứng, ấy là lời Chúa phán. Lại rằng: Chúa sẽ xét đoán Dan mình.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

30Vì chúng ta biết Đấng đã phán: “Sự trả thù thuộc về Ta, Ta sẽ báo ứng.” Và lại phán: “Chúa sẽ phán xét dân mình.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

30Vì chúng ta biết Ðấng đã phán,“Sự báo thù thuộc về Ta, Ta sẽ báo trả,” và rằng,“Chúa sẽ đoán xét dân Ngài.”

Bản Dịch Mới (NVB)

30Vì chúng ta biết Đấng đã phán: “Sự báo thù thuộc về Ta; chính Ta sẽ báo ứng,” lại bảo: “Chúa sẽ xét đoán dân Ngài.”

Bản Phổ Thông (BPT)

30Chúng ta biết Thượng Đế phán, “Ta sẽ trừng phạt kẻ phạm tội; ta sẽ báo trả họ.” Ngài cũng phán thêm, “Chúa sẽ xét xử dân Ngài.”

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

31Qhov kws poob rua huv Vaajtswv kws muaj txujsa nyob txhais teg yog qhov kws txaus ntshai kawg.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

31Sa vào tay Đức Chúa Trời hằng sống là sự đáng kinh khiếp thay!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

31Sa vào tay Đức Chúa Trời hằng sống thì thật là kinh khiếp!

Bản Dịch 2011 (BD2011)

31Sa vào tay Ðức Chúa Trời hằng sống thật là kinh khiếp thay!

Bản Dịch Mới (NVB)

31Sa vào tay Đức Chúa Trời Hằng Sống là một điều khủng khiếp!

Bản Phổ Thông (BPT)

31Rơi vào tay Thượng Đế hằng sống là điều khủng khiếp.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

32Tassws mej ca le ncu txug yaav tom ntej kws mej tau txais txujkev kaaj lawm mej tau tiv thev tej kev txom nyem luj kawg,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

32Hãy nhớ lại những lúc ban đầu đó, anh em đã được soi Sa rồi, bèn chịu cơn chiến trận lớn về những sự đau đớn:

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

32Nhưng hãy nhớ lại những ngày đầu tiên, sau khi được soi sáng, anh em chịu đựng cuộc chiến đấu lớn với nhiều gian khổ:

Bản Dịch 2011 (BD2011)

32Xin anh chị em nhớ lại những ngày đầu, khi mới được khai minh, anh chị em đã chịu đựng một cuộc xung đột lớn lao với biết bao gian khổ,

Bản Dịch Mới (NVB)

32Nhưng anh chị em hãy nhớ lại những ngày trước kia, khi mới được soi sáng, anh chị em đã kiên trì trong một cuộc chiến đấu lớn lao, nhiều đau khổ,

Bản Phổ Thông (BPT)

32Hãy nhớ lại trước kia lúc anh chị em mới học biết chân lý. Anh chị em phải chiến đấu gay go với nhiều khổ đau nhưng vẫn vững mạnh.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

33qee zag mej raug thuaj hab raug tswm txom taab meeg suavdawg, hab qee zag mej kuj nrug cov kws raug tswm txom le hov koom ua ke.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

33phần thì chịu sỉ nhục, gặp gian nan, như làm trò cho thiên hạ xem, phần thì chia khổ với những kẻ bị đối đãi đồng một cách.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

33Khi thì công khai chịu sỉ nhục và gặp hoạn nạn; khi thì chia sẻ nỗi niềm với những người bị ngược đãi như vậy.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

33khi thì bị sỉ nhục và bị bách hại trước công chúng, khi thì chia sẻ nỗi khổ với những anh chị em bị ngược đãi như thế.

Bản Dịch Mới (NVB)

33khi thì công khai chịu sỉ nhục và hoạn nạn, khi thì chia sẻ nỗi niềm của những người gặp cảnh ngộ ấy.

Bản Phổ Thông (BPT)

33Đôi khi bị chế giễu và bị ngược đãi công khai và đôi lúc anh chị em cùng san sẻ với những người gặp đồng hoàn cảnh.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

34Tsua qhov mej kuj mob sab cov kws raug kaw, hab thaus luas lws mej tej cuab txhaj cuab taam coj moog mej kuj zoo sab hlo, vem mej paub tas mej muaj cuab txhaj cuab taam kws zoo dua le tej ntawd hab yuav nyob moog le.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

34Vì anh em đã thương xót kẻ bị tù, và vui lòng chịu của cải mình bị cướp, bởi biết mình có của cải quí hơn hằng còn luôn.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

34Vì anh em đã cảm thương với những người bị tù, và vui lòng chấp nhận để của cải mình bị cướp đoạt, bởi anh em biết mình có của cải quý hơn và còn lại mãi.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

34Vì anh chị em đã cảm thương những người bị tù và vui lòng để cho người ta tịch thu tài sản của mình, vì biết rằng anh chị em có một tài sản tốt hơn và còn lại mãi mãi.

Bản Dịch Mới (NVB)

34Thật thế, anh chị em đã cùng chịu đau khổ với các tù nhân, vui mừng chấp nhận khi bị tịch thu tài sản vì biết rằng mình có tài sản tốt hơn và còn mãi.

Bản Phổ Thông (BPT)

34Anh chị em giúp đỡ và chia xẻ nỗi khổ của những kẻ tù tội và khi bị người ta tước đoạt tài sản mà vẫn vui dù vì biết mình có những của cải tốt hơn và bền vững hơn.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

35Vem le nuav tsw xob muab mej lub sab tuab kws yuav coj nqe zug ntau heev lug rua mej tso tseg.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

35Vậy chớ bỏ lòng dạn dĩ mình, vốn có một phần thưởng lớn đã để dành cho.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

35Vậy, chớ bỏ lòng tin quyết của mình, vì nó sẽ đem lại phần thưởng lớn.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

35Vậy xin anh chị em đừng vứt bỏ niềm tin quả quyết của mình, vì nó sẽ đem lại phần thưởng lớn.

Bản Dịch Mới (NVB)

35Vậy, anh chị em đừng bỏ lòng tin tưởng chắc chắn của mình, là điều đem lại giải thưởng lớn.

Bản Phổ Thông (BPT)

35Cho nên đừng mất lòng can đảm của anh chị em, vì có phần thưởng rất lớn đi theo.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

36Vem mej yuav tsum muaj lub sab thev taug sub mej txhad ua tau lawv le Vaajtswv lub sab hab mej txhad tau tej kws cog lug ca lawd.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

36Vì anh em cần phải nhịn nhục, hầu cho khi đã làm theo ý muốn Đức Chúa Trời rồi, thì được như lời đã hứa cho mình.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

36Anh em cần phải kiên nhẫn để sau khi đã làm theo ý muốn Đức Chúa Trời thì nhận được điều đã hứa cho mình.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

36Anh chị em cần phải kiên nhẫn, để sau khi làm xong ý muốn của Ðức Chúa Trời, anh chị em có thể nhận được những điều Ngài đã hứa.

Bản Dịch Mới (NVB)

36Anh chị em cần kiên trì để sau khi làm theo ý muốn của Đức Chúa Trời, anh chị em sẽ hưởng được điều Ngài đã hứa.

Bản Phổ Thông (BPT)

36Anh chị em hãy bền lòng vâng theo ý muốn Thượng Đế và nhận được điều Ngài hứa.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

37Tshuav tsw ntev,“tug kws yuav lug yeej yuav lug,nwg yuav tsw tog ntev.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

37Còn ít lâu, thật ít lâu nữa, Thì Đấng đến sẽ đến; Ngài không chậm trễ đâu.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

37Vì“Chỉ còn ít lâu nữa thôiThì Đấng đang đến sẽ đến;Ngài không chậm trễ đâu.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

37“Vì chỉ còn ít lâu nữa, Ðấng phải đến sẽ đến,Ngài sẽ không chậm trễ.

Bản Dịch Mới (NVB)

37Vì còn ít lâu, chỉ ít lâu thôi, Thì Đấng ngự đến sẽ tới nơi, không trì hoãn.

Bản Phổ Thông (BPT)

37Vì ít lâu nữa thôi,“Đấng phải đến sẽ đến.Ngài không chậm trễ đâu.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

38Tassws tug kws kuv suav tas ncaaj nceegyuav muaj txujsa nyobvem nwg ntseeg Vaajtswv.Yog nwg thim rov qaab,kuv yuav tsw txaus sab rua nwg.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

38Người Cong bình của ta sẽ cậy đức tin mà sống, Nhưng nếu lui đi thì linh hồn ta chẳng lấy làm đẹp chút nào.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

38Người công chính của ta sẽ sống bởi đức tin,Còn nếu lui điThì linh hồn ta chẳng vui chút nào.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

38Người công chính của Ta sẽ sống bởi đức tin,Và nếu có người nào lui đi,Thì linh hồn Ta sẽ chẳng vui về người ấy chút nào.”

Bản Dịch Mới (NVB)

38Nhưng “người công chính của ta sẽ sống bởi đức tin,” Nếu lui bước đi thì Linh hồn ta chẳng vui về người.

Bản Phổ Thông (BPT)

38Người đã giảng hòa cùng tasẽ sống bằng đức tin.Nhưng nếu sợ hãi mà quay đi,thì ta sẽ không vui lòng chút nào.” Ha-ba-cúc 2:3-4

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

39Tassws peb tsw yog cov kws thim rov qaab hab raug kev puam tsuaj. Peb yog cov kws ntseeg txhad tuav tau peb txujsa.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

39Về phần chúng ta, nào phải là kẻ lui đi cho hư mất đâu, bèn là kẻ giữ đức tin cho linh hồn được cứu rỗi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

39Nhưng chúng ta không phải là kẻ thối lui để bị hư mất đâu, mà là người giữ đức tin để linh hồn được cứu rỗi.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

39Nhưng chúng ta không phải là những kẻ lui đi để bị hư mất, nhưng là những người giữ vững đức tin để linh hồn được cứu.

Bản Dịch Mới (NVB)

39Nhưng chúng ta không phải là những người chịu lui bước để rồi bị hư vong, nhưng là những người giữ đức tin để được sự sống.

Bản Phổ Thông (BPT)

39Nhưng chúng ta không phải là những kẻ quay đi để bị chết mất. Chúng ta là những người có đức tin và đã được cứu rỗi.