So Sánh Bản Dịch(Tối đa 6 bản dịch)


Vajtswv Txojlus(HWB)

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925(VI1934)

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010(RVV11)

Bản Dịch 2011(BD2011)

Bản Dịch Mới(NVB)

Bản Phổ Thông(BPT)

Vajtswv Txojlus (HWB)

1Peb twb muaj neeg coob coob nyob puagncig peb ua timkhawv rau peb lawm. Yog li ntawd, peb cia li muab txhua yam uas thaiv peb kev thiab tej kev txhaum uas khi peb tso povtseg, thiab peb cia li sib tw khiav ncaj nraim mus kom txog tus ciam tom kawg.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

1Thế thì, vì chúng ta được nhiều người chứng kiến vây lấy như đám mây rất lớn, chúng ta cũng nên quăng hết gánh nặng và tội lỗi dễ vấn vương ta, lấy lòng nhịn nhục theo đòi cuộc chạy đua đã bày ra cho ta,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

1Cho nên, vì chúng ta được nhiều người chứng kiến vây quanh như đám mây rất lớn, chúng ta cũng nên vứt bỏ mọi gánh nặng và tội lỗi dễ vấn vương mà kiên trì theo đuổi cuộc đua đã bày ra cho chúng ta.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

1Thế thì, vì chúng ta có rất nhiều người chứng kiến như một đám mây rất lớn bao quanh, chúng ta hãy vất bỏ mọi gánh nặng và tội lỗi dễ vướng mắc, và hãy kiên trì chạy xong cuộc đua đã đặt ra cho chúng ta.

Bản Dịch Mới (NVB)

1Vậy nên, vì chúng ta có cả một đám mây nhân chứng rất lớn bao quanh, hãy vứt bỏ mọi gánh nặng và tội lỗi dễ vấn vương, kiên trì chạy trong cuộc đua đã dành sẵn cho mình.

Bản Phổ Thông (BPT)

1Những người ấy vây quanh chúng ta và chứng minh ý nghĩa của đức tin qua đời sống họ. Cho nên chúng ta hãy tham dự cuộc chạy đua trước mặt chúng ta, đừng bỏ cuộc. Chúng ta hãy dẹp bỏ khỏi đời sống những chướng ngại vật và tội lỗi dễ trì kéo chúng ta lại.

Vajtswv Txojlus (HWB)

2Peb yuav tsum ntsia ntsoov Yexus tus uas yog peb lub hauvpaus kev ntseeg thiab ua kom peb kev ntseeg tiav. Thaum luag muab nws ntsia rau saum ntoo khaublig, nws ua siab ntev nyiaj tej kev txomnyem ntawd, nws tsis suav hais tias qhov uas nws tuag saum ntoo khaublig ua rau nws poob ntsejmuag, rau qhov nws paub hais tias thaum dhau txojkev txomnyem lawm, nws yuav zoo siab kawg li; nimno nws twb mus zaum ntawm Vajtswv lub zwmtxwv sab xis lawm.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

2nhìn xem Đức Chúa Jêsus, là cội rễ và cuối cùng của đức tin, tức là Đấng vì sự vui mừng đã đặt trước mặt mình, chịu lấy thập tự giá, khinh điều sỉ nhục, và hiện nay ngồi bên hữu ngai Đức Chúa Trời.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

2Hãy nhìn xem Đức Chúa Jêsus, Đấng khởi nguyên và hoàn tất của đức tin, là Đấng vì niềm vui đặt trước mặt mình, vui chịu thập tự giá, khinh điều sỉ nhục, và hiện đang ngồi bên phải ngai Đức Chúa Trời.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

2Hãy nhìn chăm vào Ðức Chúa Jesus, Ðấng Khởi Ðầu và Ðấng Hoàn Tất đức tin, Ðấng vì niềm vui trước mặt đã gánh chịu thập tự giá, coi thường sỉ nhục, và đang ngồi bên phải ngai Ðức Chúa Trời.

Bản Dịch Mới (NVB)

2Hãy chú tâm, hướng về Đức Giê-su là Đấng Tác Giả và hoàn thành của đức tin. Vì niềm vui mừng đặt trước mặt, Ngài chịu đựng thập tự giá, khinh điều sỉ nhục, nên được ngồi bên phải ngai Đức Chúa Trời.

Bản Phổ Thông (BPT)

2Chỉ nhìn xem Chúa Giê-xu, Đấng khởi đầu và làm toàn thiện đức tin chúng ta. Ngài chịu chết trên cây thập tự. Ngài chấp nhận và xem thường sự sỉ nhục vì nhắm vào niềm vui Thượng Đế đã đặt trước mặt mình. Hiện nay Ngài đang ngồi bên phải ngôi Thượng Đế.

Vajtswv Txojlus (HWB)

3Nej yuav tsum nco ntsoov Yexus tej kev txomnyem thiab qhov uas nws ua siab ntev rau cov neeg txhaum uas ntxub nws. Yog nej ua li ntawd, nej yeej yuav tsis poob siab lossis tso Yexus tseg.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

3Vậy, anh em hãy nghĩ đến Đấng đã chịu sự đối nghịch của kẻ tội lỗi dường ấy, hầu cho khỏi bị mỏi mệt sờn lòng.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

3Vậy, anh em hãy nghĩ đến Đấng đã chịu sự chống đối của những kẻ tội lỗi dường ấy, để không chán nản hay ngã lòng.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

3Vậy hãy nghĩ đến Ðấng đã chịu đựng thái độ thù nghịch của những kẻ tội lỗi đối với Ngài như thế, để anh chị em không thối chí và ngã lòng.

Bản Dịch Mới (NVB)

3Hãy suy nghiệm về Đấng đã đương đầu với sự chống đối của những kẻ tội lỗi như thế để anh chị em khỏi mệt mỏi, ngã lòng.

Bản Phổ Thông (BPT)

3Hãy nhìn gương Chúa Giê-xu là Đấng chịu đựng những sự ngược đãi của kẻ có tội để chúng ta không mỏi mệt và chán nản.

Vajtswv Txojlus (HWB)

4Nej cov ua tawmtsam kev phem, nej tseem tsis tau tawmtsam mus txog hnub uas raug luag tua.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

4Anh em chống trả với tội ác còn chưa đến nỗi đổ huyết;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

4Anh em chống cự với tội lỗi còn chưa đến nỗi phải đổ máu.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

4Trong cuộc chiến đấu chống lại tội lỗi, anh chị em chưa chống trả đến nỗi bị đổ máu,

Bản Dịch Mới (NVB)

4Trong cuộc chiến đấu với tội lỗi, anh chị em chống cự chưa đến mức đổ máu.

Bản Phổ Thông (BPT)

4Anh chị em đang chiến đấu chống tội lỗi nhưng những cuộc chiến đấu ấy chưa khiến anh chị em phải thiệt mạng.

Vajtswv Txojlus (HWB)

5Nej tsis nco qab tej lus uas Vajtswv ntuas nej lawm los? Nws ntuas nej rau qhov nej yog nws cov menyuam. Nws hais tias,“Metub, thaum tus Tswv qhuab ntuas koj,koj yuav tsum khaws nws tej lus cia,thiab thaum nws cem koj, koj tsis txhob poob siab.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

5lại đã quên lời khuyên anh em như khuyên con, rằng: Hỡi con, chớ dể ngươi sự sửa phạt của Chúa, Và khi Chúa trách, chớ ngã lòng;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

5Anh em đã quên lời khuyên dành cho anh em như khuyên con, rằng:“Hỡi con ta, chớ xem thường sự sửa phạt của Chúa,Và khi Chúa khiển trách, chớ ngã lòng.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

5và anh chị em đã quên lời khích lệ mà anh chị em đã được khuyên như con rồi sao?“Con ơi, chớ coi thường sự sửa dạy của Chúa,Khi Ngài quở trách, con chớ ngã lòng.

Bản Dịch Mới (NVB)

5Anh chị em đã quên lời khích lệ mình như lời khuyên con: “Con ơi, đừng xem thường sự sửa trị của Chúa, Khi Ngài khiển trách, đừng ngã lòng.

Bản Phổ Thông (BPT)

5Anh chị em đã quên lời giục giã kêu gọi anh chị em là con:“Con ơi, đừng xem thường sự sửa trị của Chúa, và đừng bỏ cuộc khi Ngài sửa dạy.

Vajtswv Txojlus (HWB)

6Rau qhov tus Tswv qhuab ntuas txhua tus uas nws hlub,thiab nws nplawm txhua tus uas nws coj los ua nws tub.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

6Vì Chúa sửa phạt kẻ Ngài yêu, Hễ ai mà Ngài nhận làm con, thì cho roi cho vọt.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

6Vì Chúa sửa phạt người Ngài yêu thương,Những ai được nhận làm con thì Ngài cho roi cho vọt.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

6Vì Chúa yêu thương ai, Ngài sửa dạy người ấy;Ai được Ngài nhận làm con, Ngài cho roi cho vọt.”

Bản Dịch Mới (NVB)

6Vì Chúa sửa trị những người Ngài yêu, Và ai được Ngài nhận làm con thì Ngài cho roi cho vọt.”

Bản Phổ Thông (BPT)

6Vì Chúa sửa trị kẻ Ngài yêu,và Ngài sửa phạt người nào Ngài nhận làm con.” Châm ngôn 3:11-12

Vajtswv Txojlus (HWB)

7Nej yuav tsum ua siab ntev nyiaj tej uas nej raug, ib yam li nej ua siab ntev thaum nej txiv qhuab ntuas nej, rau qhov tej ntawd ua rau sawvdaws paub hais tias Vajtswv qhuab ntuas nej vim nej yog nws cov menyuam. Yeej tsis muaj ib tug menyuam uas leej txiv yuav tsis tau qhuab ntuas li.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

7Ví bằng anh em chịu sửa phạt, ấy là Đức Chúa Trời đãi anh em như con, vì có người nào là con mà cha không sửa phạt?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

7Anh em chịu sửa phạt, ấy là Đức Chúa Trời đối đãi anh em như con; vì có người con nào mà cha không sửa phạt?

Bản Dịch 2011 (BD2011)

7Khi anh chị em chịu sự sửa dạy, Ðức Chúa Trời đã đối xử với anh chị em như con, vì có ai làm con mà cha không sửa dạy chăng?

Bản Dịch Mới (NVB)

7Anh chị em hãy chịu đựng sự sửa trị, Đức Chúa Trời đối đãi với anh chị em như con, vì có người con nào mà không được cha sửa trị?

Bản Phổ Thông (BPT)

7Cho nên khi chịu khổ hãy bền lòng vì những điều ấy chẳng khác nào sự sửa trị của người cha. Thượng Đế xem anh chị em như con cái Ngài. Con nào mà không bị cha răn dạy?

Vajtswv Txojlus (HWB)

8Yog Vajtswv tsis qhuab ntuas nej ib yam li nws qhuab ntuas nws cov menyuam tiag, ces nej yog menyuam tsaub xwb.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

8Nhưng nếu anh em được khỏi sự sửa phạt mà ai nấy cũng phải chịu, thì anh em là con ngoại tình, chớ không phải con thật.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

8Nhưng nếu anh em không chịu sửa phạt như mọi người con đều phải chịu, thì anh em là con ngoại tình, chứ không phải con thật.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

8Nhưng nếu anh chị em không nhận được sự sửa dạy như bao nhiêu người con phải chịu, anh chị em là con ngoại hôn chứ không phải con chính thức.

Bản Dịch Mới (NVB)

8Nhưng nếu anh chị em không chịu sửa trị như tất cả đều phải chịu, thì anh chị em là con hoang, không phải con chính thức.

Bản Phổ Thông (BPT)

8Nếu anh chị em không bao giờ bị cha sửa dạy thì anh chị em chưa phải là con thật, không thuộc gia đình Thượng Đế.

Vajtswv Txojlus (HWB)

9Peb muaj niam muaj txiv qhuab ntuas peb, peb thiaj hwm nkawd. Yog li ntawd hajyam tsimnyog peb mloog peb Txiv tus uas nyob saum ntuj ceebtsheej lus, peb thiaj tau txojsia ntev dhawv mus ibtxhis.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

9Cha về phần xác sửa phạt, mà chúng ta còn kinh sợ thay, huống chi Cha về phần hồn, chúng ta há chẳng càng nên vâng phục lắm để được sự sống sao?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

9Hơn nữa, cha về phần xác sửa phạt mà chúng ta còn kính sợ, huống chi Cha về phần hồn, chúng ta lại chẳng thuận phục bội phần hơn để được sống hay sao?

Bản Dịch 2011 (BD2011)

9Hơn nữa, chúng ta có cha phần xác sửa dạy, và chúng ta vẫn tôn kính họ, chúng ta há không thuận phục nhiều hơn đối với Cha phần linh để sống sao?

Bản Dịch Mới (NVB)

9Hơn nữa, cha phần thân xác sửa trị mà chúng ta còn tôn kính, huống hồ Cha phần tâm linh, ta phải vâng phục Ngài càng hơn để được sự sống.

Bản Phổ Thông (BPT)

9Tất cả chúng ta đều có cha trên đất nầy sửa dạy chúng ta. Chúng ta kính sợ cha mình. Chúng ta lại càng phải chấp nhận kỷ luật của Cha về phần tâm linh để được sự sống.

Vajtswv Txojlus (HWB)

10Peb niam peb txiv qhuab ntuas peb thaum peb tseem yau raws li lawv pom zoo xwb, tiamsis Vajtswv qhuab ntuas peb kom muaj nqis rau peb, peb thiaj li yuav ua tau neeg dawbhuv ib yam li Vajtswv yog tus uas dawbhuv.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

10Vả, cha về phần xác theo ý mình mà sửa phạt chúng ta tạm thời, nhưng Đức Chúa Trời vì ích cho chúng ta mà sửa phạt, để khiến chúng ta được dự phần trong sự thánh khiết Ngài.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

10Vì cha về phần xác theo ý mình sửa phạt chúng ta tạm thời, nhưng Đức Chúa Trời vì ích lợi cho chúng ta mà sửa phạt, để chúng ta được dự phần trong sự thánh khiết của Ngài.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

10Cha phần xác sửa dạy chúng ta theo điều họ cho là tốt một thời gian ngắn, nhưng Cha phần linh sửa dạy chúng ta vì ích lợi của chúng ta, để chúng ta có thể dự phần sự thánh khiết của Ngài.

Bản Dịch Mới (NVB)

10Cha phần thân xác chỉ sửa trị chúng ta một thời gian ngắn theo điều người cho là phải, nhưng Đức Chúa Trời sửa trị chúng ta vì lợi ích để chúng ta được dự phần trong sự thánh khiết Ngài.

Bản Phổ Thông (BPT)

10Cha trên đất sửa trị chúng ta trong một thời gian ngắn theo cách mà người cha cho là tốt nhất. Nhưng sự sửa trị của Thượng Đế là để giúp chúng ta trở nên thánh thiện như Ngài.

Vajtswv Txojlus (HWB)

11Thaum luag qhuab ntuas peb, thaum ntawd peb tsis kaj siab, peb nyuaj siab xwb; tiamsis tom qab ntawd cov neeg uas khaws luag tej lus qhuab ntuas rau nruab siab, cov neeg ntawd yuav tsimtxiaj thiab yuav tau zoo nyob kaj siab lug.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

11Thật các sự sửa phạt lúc đầu coi như một cớ buồn bã, chớ không phải sự vui mừng; nhưng về sau sanh ra bông trái công bình và bình an cho những kẻ đã chịu luyện tập như vậy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

11Tất cả sự sửa phạt lúc nầy dường như chỉ làm cho đau đớn chứ không phải là vui mừng, nhưng về sau sinh ra bông trái công chính và bình an cho những người đã chịu luyện tập như vậy.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

11Tất cả những sự sửa dạy, lúc đầu dường như đau đớn, chẳng có gì vui thích, nhưng về sau đem lại kết quả bình an của sự công chính cho những ai chịu rèn luyện như vậy.

Bản Dịch Mới (NVB)

11Tất cả các sự sửa trị hiện nay thật ra không có gì vui, chỉ là chuyện buồn bã, nhưng về sau đem lại kết quả bình an, công chính cho những người chịu rèn luyện như thế.

Bản Phổ Thông (BPT)

11Lúc đang bị sửa trị thì chúng ta không thích vì đau đớn, nhưng về sau, khi đã học được ý nghĩa của sự sửa trị ấy rồi, thì chúng ta sẽ được bình an vì bắt đầu sống phải cách.

Vajtswv Txojlus (HWB)

12Yog li ntawd, nej yuav tsum muab nej txhais tes uas tsaug lawm tsa ua haujlwm, thiab muab nej lub hauvcaug uas tsis muaj zog qoj kom mus taus kev.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

12Vậy, hãy dở bàn tay yếu đuối của anh em lên, luôn cả đầu gối lỏng lẻo nữa.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

12Vậy, hãy giơ bàn tay yếu đuối của anh em lên và làm vững mạnh đầu gối lỏng lẻo nữa.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

12Vậy hãy nhấc đôi tay yếu đuối của anh chị em lên, và hãy đứng thẳng dậy trên hai đầu gối lỏng lẻo của mình.

Bản Dịch Mới (NVB)

12Vậy nên, hãy làm cho các bàn tay mệt mỏi và đầu gối yếu đuối của anh chị em trở nên mạnh mẽ.

Bản Phổ Thông (BPT)

12Anh chị em đã trở nên yếu đuối, hãy làm mình thêm mạnh trở lại.

Vajtswv Txojlus (HWB)

13Nej yuav tsum taug kev ncaj nraim mus kom txog qhov kawg. Nej ua li ntawd, txhais kotaw uas ceg tawv lawm thiaj yuav zoo. Yog nej tsis ua li ntawd, ntshai nyob tsam yuav kho tsis tau.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

13Khá làm đường thẳng cho chân anh em theo, hầu cho kẻ nào què khỏi lạc đường mà lại được chữa lành nữa.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

13Hãy làm đường thẳng cho chân anh em, để người què khỏi bị trẹo chân mà lại được chữa lành.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

13Hãy làm bằng phẳng những lối đi cho đôi chân anh chị em, để người què khỏi bị trẹo chân, mà còn được chữa lành.

Bản Dịch Mới (NVB)

13Hãy làm đường cho bằng phẳng để anh chị em đi, để người què khỏi bị vấp ngã mà còn được chữa lành nữa.

Bản Phổ Thông (BPT)

13Hãy sống cho phải cách để được cứu và để cho sự yếu đuối anh chị em không khiến mình bị chết mất.

Vajtswv Txojlus (HWB)

14Nej yuav tsum ua siab ntev nrog sawvdaws sib nraug zoo, thiab nej yuav tsum xyaum ua kom nej lub neej dawbhuv, rau qhov tus uas tsis muaj lub neej zoo li no yeej yuav tsis pom tus Tswv ib zaug li.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

14Hãy cầu sự bình an với mọi người, cùng tìm theo sự nên thánh, vì nếu không nên thánh thì chẳng ai được thấy Đức Chúa Trời.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

14Hãy tìm cách sống hòa thuận với mọi người và đeo đuổi sự thánh khiết; vì nếu không thánh khiết thì chẳng ai thấy được Chúa.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

14Hãy tìm cầu cuộc sống hòa bình với mọi người và sự thánh hóa, vì nếu không được thánh hóa, không ai sẽ thấy Chúa.

Bản Dịch Mới (NVB)

14Hãy tìm cầu sự hòa hiếu với mọi người và đeo đuổi sự thánh hóa, vì nếu không thánh hóa, không ai được thấy Chúa.

Bản Phổ Thông (BPT)

14Hãy sống cuộc đời thanh sạch và hòa thuận với mọi người. Chẳng ai có thể thấy Chúa được nếu đời sống không thánh thiện.

Vajtswv Txojlus (HWB)

15Nej yuav tsum ceevfaj tsis txhob pub nej cov ib tub twg tso Vajtswv txoj koob hmoov tseg. Nej yuav tsum ceevfaj tsis txhob pub nej cov ib tug twg ua li tsob nroj iab uas ua rau ntau leej muaj kev ntxhov siab.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

15Khá coi chừng kẻo có kẻ trật phần ân điển của Đức Chúa Trời, kẻo rễ đắng châm ra, có thể ngăn trở và làm ô uế phần nhiều trong anh em chăng.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

15Hãy cẩn trọng kẻo có ai hụt mất ân điển của Đức Chúa Trời, kẻo rễ đắng đâm ra, gây rối và làm ô uế nhiều người trong anh em chăng.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

15Hãy coi chừng, kẻo có ai trật phần ân sủng của Ðức Chúa Trời, kẻo rễ đắng đâm ra và gây rối, rồi lan ra làm ô nhiễm nhiều người.

Bản Dịch Mới (NVB)

15Hãy thận trọng để trong anh chị em đừng có ai hụt mất ân sủng của Đức Chúa Trời; đừng để rễ cay đắng mọc ra gây rối và do đó làm ô uế nhiều người.

Bản Phổ Thông (BPT)

15Hãy thận trọng vì e rằng có người không nhận được ân phúc của Thượng Đế. Đừng ai trở thành nguyên nhân gây rối giữa vòng anh chị em. Một người như thế có thể làm hư hỏng nhiều người trong anh chị em.

Vajtswv Txojlus (HWB)

16Nej yuav tsum ceevfaj tsis txhob pub nej cov ib tug twg ua txhaum kev nkauj kev nraug lossis ua saib tsis taus Vajtswv ib yam li Exaus, nws muab nws lub npe tij pauv tib pluag mov noj xwb.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

16Hãy coi chừng, cho trong anh em chớ có ai gian dâm, cũng đừng có ai khinh lờn như Ê-sau, chỉ vì một món ăn mà bán quyền con trưởng.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

16Hãy coi chừng, chớ có ai gian dâm, hoặc phàm tục như Ê-sau, chỉ vì một món ăn mà bán quyền con trưởng.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

16Hãy coi chừng, đừng có ai gian dâm và phàm tục như Ê-sau, người đã bán quyền trưởng tử cho một bữa ăn.

Bản Dịch Mới (NVB)

16Hãy thận trọng để đừng có ai dâm dục hoặc phàm tục như Ê-sau, vì một bữa ăn mà tự mình bán đi quyền trưởng nam.

Bản Phổ Thông (BPT)

16Hãy thận trọng, đừng ai phạm tội nhục dục, hoặc như Ê-sau là người không bao giờ nghĩ đến Thượng Đế. Với địa vị con trưởng, đáng lý ra Ê-sau được hưởng trọn tài sản của cha mình, nhưng chỉ vì một bữa ăn mà ông bán hết mọi thứ.

Vajtswv Txojlus (HWB)

17Nej twb paub lawm hais tias tom qab ntawd Exaus xav tau nws txiv tej koob hmoov tiamsis tsis tau, rau qhov nws hloov tsis tau tej uas nws tau ua los lawm. Txawm yog nws quaj kua muag ntws si laim los nws tsis tau li lawm.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

17Thật vậy, anh em biết rằng đến sau, người muốn cha mình chúc phước cho, thì lại bị bỏ; vì dẫu người khóc lóc cầu xin, cũng chẳng đổi được ý cha mình đã định rồi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

17Thật vậy, anh em biết rằng về sau, ông muốn được chúc phước nhưng bị từ chối; mặc dù ông khóc lóc cầu xin cũng không còn cơ hội để thay đổi điều cha mình đã làm rồi.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

17Vì anh chị em đã biết, về sau ông muốn thừa hưởng phước hạnh ấy, nhưng ông đã bị từ chối, vì ông không còn cơ hội để ăn năn, dù ông đã khóc lóc van nài.

Bản Dịch Mới (NVB)

17Anh chị em biết về sau ông muốn thừa hưởng phúc lành đó lại bị loại bỏ, vì không tìm được cơ hội ăn năn dù ông khóc lóc tìm cầu phúc lành.

Bản Phổ Thông (BPT)

17Anh chị em còn nhớ là sau khi Ê-sau làm như thế, ông muốn cha mình chúc phước nhưng bị cha từ chối. Ê-sau hối hận thì đã quá trễ mặc dù ông ao ước phúc lành đó đến nỗi phát khóc.

Vajtswv Txojlus (HWB)

18Nej tsis tau mus pom lub roob Xinais ib yam li cov Yixalayees mus pom. Lawv pom tsaus huab nti, muaj hluavtaws cig liab ploog thiab cua daj cua dub ntsawj nrov nroo ntws,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

18Anh em chẳng tới gần một hòn núi mà người ta có thể rờ đến được, cũng chẳng đến gần lửa hừng, hoặc tối tăm, hoặc âm ế, hoặc gió dữ,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

18Anh em không đến gần một hòn núi có thể đụng đến được, cũng không đến gần ngọn lửa hừng, hoặc chỗ tối tăm, u ám hay cơn gió lốc,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

18Vì anh chị em không đến gần một ngọn núi có thể đụng đến được, một nơi vừa có lửa hực, vừa tối tăm, mù mịt, và gió gào,

Bản Dịch Mới (NVB)

18Anh chị em không đến gần một ngọn núi có thể đụng đến được và có lửa bốc cháy phừng phừng, cũng không đến gần bóng tối, cảnh u ám hoặc gió lốc,

Bản Phổ Thông (BPT)

18Anh chị em chưa đến gần hòn núi có thể rờ được và đang bốc cháy, hoặc đến chỗ tăm tối, buồn bã và giông bão.

Vajtswv Txojlus (HWB)

19muaj suab xyu nrov qog qees thiab muaj ib lub suab hais lus nrov ntxhe ntws. Thaum sawvdaws hnov lub suab ntawd lawv thov kom tsis txhob hais ntxiv rau lawv lawm,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

19hoặc tiếng loa thổi vang, hoặc tiếng nói kinh khiếp đến nỗi ai nghe đều nài xin đừng nói với mình nữa;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

19hoặc tiếng kèn vang hay tiếng nói mà ai nghe đều nài xin đừng tiếp tục nói với mình nữa;

Bản Dịch 2011 (BD2011)

19với tiếng kèn vang dội, và những tiếng phán mà người nghe phải van xin đừng nói thêm nữa,

Bản Dịch Mới (NVB)

19hoặc tiếng kèn thổi vang, hoặc tiếng nói mà những người nghe phải nài xin đừng nói thêm lời nào nữa.

Bản Phổ Thông (BPT)

19Anh chị em chưa đến gần tiếng kèn thổi hoặc tiếng nói mà dân Ít-ra-en nghe và nài nỉ xin đừng nghe thêm tiếng nào nữa.

Vajtswv Txojlus (HWB)

20rau qhov lawv tsis xav hnov tej lus uas hais tias, “Txawm yog ib tug tsiaj tuaj chwv lub taw roob no los yuav tsum muab pobzeb ntaus tus tsiaj ntawd kom tuag.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

20vì họ không chịu nổi lời phán nầy: Dẫu loài thú vật tới gần núi nầy cũng sẽ bị ném đá.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

20vì họ không chịu nổi lời phán nầy: “Dù thú vật đến gần núi nầy cũng sẽ bị ném đá.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

20vì họ không chịu nổi mệnh lệnh đã ban ra,“Ngay cả thú vật đụng đến núi ấy, nó phải bị ném đá chết.”

Bản Dịch Mới (NVB)

20Họ không chịu đựng nổi mệnh lệnh: “Dù thú vật đụng đến núi này cũng bị ném đá!”

Bản Phổ Thông (BPT)

20Họ không muốn nghe lệnh cấm: “Bất cứ vật gì dù là súc vật đi nữa, đụng đến núi sẽ bị ném đá chết.”

Vajtswv Txojlus (HWB)

21Sawvdaws pom li ntawd lawv ntshai kawg li, Mauxes thiaj hais tias, “Kuv ntshai ua ibce tshee hnyo.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

21Lại cảnh trạng đó rất kinh khiếp, đến nỗi Môi-se nói rằng: Ta thật sợ sệt và run rẩy cả người.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

21Cảnh trạng đó rất kinh khiếp, đến nỗi Môi-se nói rằng: “Tôi kinh hãi và run rẩy.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

21Cảnh tượng ấy quá hãi hùng đến nỗi Mô-sê phải nói,“Tôi kinh hãi và run rẩy.”

Bản Dịch Mới (NVB)

21Cảnh tượng ấy kinh khủng đến nỗi Môi-se nói: “Chính tôi khiếp sợ đến run rẩy!”

Bản Phổ Thông (BPT)

21Điều mắt họ thấy, kinh hoàng đến nỗi Mô-se thú nhận, “Ta hết sức run sợ.”

Vajtswv Txojlus (HWB)

22Tiamsis nej tuaj txog lub roob Xi-oos thiab tuaj txog Vajtswv tus uas muaj sia nyob lub nroog. Lub nroog ntawd yog lub nroog Yeluxalees nyob saum ntuj ceebtsheej uas muaj cov timtswv ntau txhiab leej nyob,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

22Nhưng anh em đã tới gần núi Si-ôn, gần thành của Đức Chúa Trời hằng sống, tức là Giê-ru-sa-lem trên trời, gần muôn vàn thiên sứ nhóm lại,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

22Nhưng anh em đã đến gần núi Si-ôn, gần thành của Đức Chúa Trời hằng sống, tức là Giê-ru-sa-lem trên trời, gần muôn nghìn thiên sứ đang quây quần vui vẻ,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

22Nhưng anh chị em đến Núi Si-ôn, đến thành của Ðức Chúa Trời hằng sống, đến Giê-ru-sa-lem trên trời, đến nơi có muôn vàn thiên sứ quây quần vui vẻ,

Bản Dịch Mới (NVB)

22Nhưng anh chị em đến gần núi Si-ôn, gần thành phố của Đức Chúa Trời hằng sống, gần Giê-ru-sa-lem trên trời, gần muôn vàn thiên sứ hội họp

Bản Phổ Thông (BPT)

22Nhưng anh chị em đã đến gần núi Xi-ôn, thành của Thượng Đế hằng sống, Giê-ru-sa-lem trên trời. Anh chị em đã đến nơi hàng ngàn thiên sứ hân hoan nhóm họp.

Vajtswv Txojlus (HWB)

23thiab tuaj nrog Vajtswv cov tub hlob nyob ua ke zoo siab; lawv cov ntawd yog cov uas muaj lub npe sau cia rau saum ntuj ceebtsheej. Nej tuaj cuag Vajtswv tus uas txiav txim rau sawvdaws thiab tuaj txog ntawm cov neeg ncaj ncees uas tuag lawm cov ntsujplig. Vajtswv twb ua rau lawv cov ntawd ua tau neeg zoo kawg nkaus lawm.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

23gần Hội thánh của những con trưởng được ghi tên trong các từng trời, gần Đức Chúa Trời, là quan án của mọi người, gần các linh hồn người nghĩa được vẹn lành,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

23gần Hội Thánh của những con trưởng được ghi tên trong các tầng trời. Anh em đến gần Đức Chúa Trời là Đấng Phán xét mọi người, gần các linh hồn người công chính được trọn lành,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

23đến với hội thánh của các con đầu lòng, tên của họ đã được ghi trên trời, đến với Ðức Chúa Trời là Thẩm Phán của mọi người, đến với linh của những người công chính đã được làm toàn hảo,

Bản Dịch Mới (NVB)

23và hội thánh của các con đầu lòng được ghi tên trên trời, gần Đức Chúa Trời là thẩm phán của mọi người, gần tâm linh của những người công chính đã được toàn hảo,

Bản Phổ Thông (BPT)

23Anh chị em đã đến nơi gặp gỡ của các con đầu lòng của Thượng Đế được ghi tên trên thiên đàng. Anh chị em đã đến cùng Thượng Đế, quan án của mọi người, và đến cùng các thần linh của những người tốt đã trở nên toàn thiện.

Vajtswv Txojlus (HWB)

24Nej tuaj cuag Yexus tus uas ua kom muaj txoj kevcai tshiab, thiab tuaj cuag nws cov ntshav uas ntws los ywg sawvdaws; cov ntshav coglus ntawd zoo dua Anpees cov ntshav.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

24gần Đức Chúa Jêsus, là Đấng trung bảo của giao ước mới, và gần huyết rưới ra, huyết đó nói tốt hơn huyết của A-bên vậy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

24gần Đức Chúa Jêsus, Đấng Trung Gian của giao ước mới, tức là gần huyết rưới ra, là huyết tốt hơn huyết của A-bên vậy.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

24đến với Ðức Chúa Jesus, Ðấng Trung Gian của giao ước mới, và đến với huyết đã rảy ra, là huyết nói lên hữu hiệu hơn huyết của A-bên.

Bản Dịch Mới (NVB)

24gần Đức Giê-su là Đấng trung gian của giao ước mới, gần huyết rưới ra, huyết ấy nói lên còn hùng hồn hơn huyết của A-bên.

Bản Phổ Thông (BPT)

24Anh chị em đã đến cùng Chúa Giê-xu, Đấng mang giao ước từ Thượng Đế đến cho dân Ngài, và anh chị em đã đến cùng huyết rưới ra, huyết mang theo một ý nghĩa tốt hơn huyết A-bên.

Vajtswv Txojlus (HWB)

25Yog li ntawd, nej yuav tsum ceevfaj tsis txhob tawv tus uas qhia nej. Cov neeg uas tsis kam mloog tus uas qhia Vajtswv txojlus hauv ntiajteb no, cov neeg ntawd yeej tsis muaj ib tug dim li. Yog li ntawd, yog peb tsis mloog tus uas hais saum ntuj tuaj tej lus, peb hajyam yuav raug txim hnyav dua lawv thiab!

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

25Anh em hãy giữ, chớ từ chối Đấng phán cùng mình; vì nếu những kẻ kia cự Đấng truyền lời báo cáo ở dưới đất, còn không tránh khỏi thay, huống chi chúng ta, nếu cự Đấng truyền lời báo cáo từ trên trời, thì càng không tránh khỏi được.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

25Hãy cẩn trọng, đừng từ chối Đấng phán với mình. Vì nếu họ từ chối người truyền lời cảnh cáo ở dưới đất mà còn không tránh khỏi, huống chi chúng ta chống cự Đấng truyền lời cảnh cáo từ trên trời, thì lại càng không thể tránh khỏi được.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

25Anh chị em hãy coi chừng, đừng từ chối Ðấng phán với mình. Vì nếu những kẻ từ chối người cảnh cáo mình dưới đất còn không thoát khỏi, huống chi những người quay lưng lìa bỏ Ðấng cảnh cáo mình từ trời.

Bản Dịch Mới (NVB)

25Anh chị em hãy cẩn thận, đừng từ khước Đấng đang phán dạy vì nếu những kẻ từ khước người cảnh cáo dưới đất còn không thoát được, thì chúng ta càng khó thoát được nếu chúng ta xây lưng lại với Đấng cảnh cáo từ trời.

Bản Phổ Thông (BPT)

25Cho nên hãy thận trọng, đừng bỏ ngoài tai lời Thượng Đế phán. Những kẻ khác không chịu nghe lời Ngài thì Ngài đã cảnh cáo họ trên đất, họ không thoát khỏi trừng phạt. Cho nên nếu chúng ta không nghe lời Ngài khi Ngài cảnh cáo chúng ta từ thiên đàng thì số phận chúng ta còn bi đát đến thế nào nữa.

Vajtswv Txojlus (HWB)

26Thaum ntawd Vajtswv lub suab ua rau lub ntiajteb ua zog koog, tiamsis nimno Vajtswv coglus tseg hais tias, “Tseem tshuav ib zaug kuv yuav ua kom lub ntiajteb ua zog koog, tsis yog lub ntiajteb xwb, tiamsis lub ntuj los yuav ua zog koog thiab.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

26Tiếng Đấng ấy bây giờ rúng động cả đất, hiện nay phán hứa rằng: Còn một lần nữa, ta sẽ chẳng những rúng động đất mà thôi, nhưng cũng rúng động trời nữa.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

26Tiếng Đấng ấy bấy giờ rung chuyển quả đất, nhưng hiện nay phán rằng: “Còn một lần nữa, Ta sẽ không những làm rúng động đất thôi, mà còn làm rúng động cả trời nữa.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

26Thuở ấy tiếng Ngài làm rúng động trái đất, nhưng bây giờ Ngài đã hứa,“Còn một lần nữa, Ta không những sẽ làm rúng động trái đất, nhưng sẽ làm rúng động cả trời.”

Bản Dịch Mới (NVB)

26Ngày xưa, tiếng Ngài phán làm cho đất rúng động, thì ngày nay Ngài lại hứa: “Một lần nữa, Ta sẽ làm rúng động không những trái đất mà luôn cả tầng trời!”

Bản Phổ Thông (BPT)

26Trước kia khi Ngài phán, tiếng phán Ngài làm rung chuyển đất. Nay thì Ngài hứa, “Một lần nữa ta sẽ không những làm rung chuyển đất mà còn rung chuyển cả trời nữa.”

Vajtswv Txojlus (HWB)

27Lo lus uas hais tias, “Tseem tshuav ib zaug”, lo lus ntawd qhia rau sawvdaws paub tseeb hais tias, tej uas Vajtswv tsim yuav ua zog koog thiab yuav raug muab tshem mus, tiamsis tej uas tsis ua zog yuav nyob khov kho mus li.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

27Vả, trong những chữ: Còn một lần nữa, tỏ ra rằng các vật hay bị rúng động, vì là những vật đã chịu dựng nên, sẽ bị cất đi, hầu cho những vật không hề rúng động được còn lại.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

27Những chữ: “Còn một lần nữa” chứng tỏ các vật hay bị rung chuyển, tức là những vật đã được dựng nên, sẽ bị loại bỏ, để những vật không hề rung chuyển được tồn tại.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

27Những lời, “Còn một lần nữa,” cho thấy rằng những gì có thể bị rúng động, tức những gì được tạo dựng, sẽ bị dẹp bỏ, để những gì không bị rúng động được tồn tại.

Bản Dịch Mới (NVB)

27Từ “một lần nữa” biểu thị sự dẹp bỏ các vật bị rúng động tức là các loài tạo vật để những điều bất di bất dịch tồn tại mãi mãi.

Bản Phổ Thông (BPT)

27Từ ngữ, “một lần nữa” cho chúng ta thấy những gì được dựng nên—tức những vật có thể bị rung chuyển—đều sẽ bị tiêu hủy. Chỉ những gì không bị rung chuyển mới còn lại thôi.

Vajtswv Txojlus (HWB)

28Yog li ntawd, peb cia li ua Vajtswv tsaug, rau qhov peb tau lub tebchaws uas nyob khov kho ua peb tug. Peb yuav tsum ua nws tsaug thiab pehawm nws raws li nws lub siab nyiam. Thaum peb pehawm nws, peb yuav tsum hwm thiab paub ntshai nws;

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

28Như vậy, vì chúng ta có phần trong một nước không hay rúng động, nên hãy cảm ơn, hầu cho lấy lòng kính sợ hầu việc Đức Chúa Trời một cách đẹp lòng Ngài;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

28Cho nên, vì chúng ta nhận được một vương quốc không hề rúng động, chúng ta hãy biết ơn và lấy lòng kính sợ mà phục vụ Đức Chúa Trời một cách vui lòng Ngài;

Bản Dịch 2011 (BD2011)

28Vậy, vì chúng ta hưởng nhận một vương quốc không thể bị rúng động, chúng ta hãy tỏ lòng biết ơn, rồi từ lòng biết ơn đó chúng ta hãy phục vụ Ðức Chúa Trời một cách thích đáng, với tất cả lòng tôn sùng và kính sợ,

Bản Dịch Mới (NVB)

28Bởi vậy, vì chúng ta được hưởng một vương quốc không thể nào rúng động, nên ta hãy ghi ơn và hãy lấy lòng kính sợ, tôn kính mà phục vụ Đức Chúa Trời cách đẹp lòng Ngài.

Bản Phổ Thông (BPT)

28Cho nên chúng ta hãy cảm tạ vì chúng ta có một quốc gia vững bền, không lay chuyển. Chúng ta hãy lấy lòng kính sợ mà thờ phụng Thượng Đế cho đẹp lòng Ngài,

Vajtswv Txojlus (HWB)

29rau qhov peb tus Vajtswv yog cov nplaim taws uas kub tau txhua yam yaj tas huv tibsi.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

29vì Đức Chúa Trời chúng ta là đám lửa hay thiêu đốt.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

29vì Đức Chúa Trời chúng ta là ngọn lửa thiêu đốt.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

29vì Ðức Chúa Trời của chúng ta là ngọn lửa hừng thiêu đốt.

Bản Dịch Mới (NVB)

29Vì Đức Chúa Trời chúng ta là ngọn lửa thiêu đốt.

Bản Phổ Thông (BPT)

29vì Thượng Đế của chúng ta là ngọn lửa đốt cháy mọi vật.