Vajtswv Txojlus(HWB)
Kinh Thánh Tiếng Việt 1925(VI1934)
Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010(RVV11)
Bản Dịch 2011(BD2011)
Bản Dịch Mới(NVB)
Bản Phổ Thông(BPT)
Vajtswv Txojlus (HWB)
1Thaum ub muaj ntau zaus Vajtswv ua li ub li no qhia cov uas cev Vajtswv lus kom lawv qhia rau peb cov yawgkoob paub tej uas Vajtswv hais,
Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)
1Đời xưa, Đức Chúa Trời đã dùng các đấng tiên tri phán dạy tổ phụ chúng ta nhiều lần nhiều cách,
Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)
1Đời xưa, Đức Chúa Trời đã dùng các nhà tiên tri phán dạy tổ phụ chúng ta nhiều lần, nhiều cách.
Bản Dịch 2011 (BD2011)
1Thời xưa Ðức Chúa Trời đã phán với các tổ phụ chúng ta qua các vị tiên tri nhiều lần và nhiều cách,
Bản Dịch Mới (NVB)
1Ngày xưa, Đức Chúa Trời đã dùng các tiên tri phán dạy tổ phụ chúng ta nhiều lần, nhiều cách.
Bản Phổ Thông (BPT)
1Xưa kia Thượng Đế dùng các nhà tiên tri phán dạy tổ tiên chúng ta nhiều lần, nhiều cách.
Vajtswv Txojlus (HWB)
2tiamsis tiam kawg no Vajtswv txib Vajtswv tus Tub los qhia peb. Vajtswv tsa Vajtswv tus Tub ua tus tsim lub ntuj thiab lub ntiajteb. Thaum kawg Vajtswv yuav pub ib puas tsav yam huv tibsi ua tus Tub ntawd tug.
Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)
2rồi đến những ngày sau rốt nầy, Ngài phán dạy chúng ta bởi Con Ngài, là Con mà Ngài đã lập lên kế tự muôn vật, lại bởi Con mà Ngài đã dựng nên thế gian;
Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)
2Nhưng trong những ngày cuối cùng nầy, Ngài phán dạy chúng ta bởi Con Ngài, là Con mà Ngài đã lập lên làm Đấng thừa kế muôn vật; cũng qua Con ấy, Ngài đã sáng tạo vũ trụ.
Bản Dịch 2011 (BD2011)
2nhưng trong những ngày cuối cùng nầy Ngài phán với chúng ta qua Con Ngài, Ðấng Ngài lập làm Người Thừa Kế của mọi sự, và cũng qua Ðấng ấy Ngài đã dựng nên vũ trụ.
Bản Dịch Mới (NVB)
2Đến những ngày cuối cùng này, Đức Chúa Trời lại phán dạy chúng ta bởi Đức Con mà Ngài đã lập lên kế thừa vạn vật; cũng qua Con ấy, Ngài đã sáng tạo vũ trụ.
Bản Phổ Thông (BPT)
2Nhưng trong những ngày cuối cùng nầy Ngài phán cùng chúng ta qua Con Ngài là Con mà Ngài đã chọn để làm chủ tể mọi loài. Ngài cũng đã tạo dựng toàn thế gian qua Con ấy.
Vajtswv Txojlus (HWB)
3Vajtswv lub hwjchim ua rau tus Tub ntawd ci ntsa iab. Nws muaj hwvxyeej ib yam li Vajtswv, nws tej lus uas muaj hwjchim loj kawg nkaus tuav lub ntuj thiab lub ntiajteb. Thaum nws theej neeg lub txhoj tas lawm, nws mus saum ntuj ceebtsheej. Nws mus zaum ntawm Vajtswv tus uas muaj hwjchim loj kawg nkaus sab xis.
Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)
3Con là sự chói sáng của sự vinh hiển Đức Chúa Trời và hình bóng của bổn thể Ngài, lấy lời có quyền phép Ngài nâng đỡ muôn vật; sau khi Con làm xong sự sạch tội, bèn ngồi bên hữu Đấng tôn nghiêm ở trong nơi rất cao,
Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)
3Con là ánh sáng rực rỡ của vinh quang Đức Chúa Trời và là hình ảnh trung thực của bản thể Ngài. Con dùng lời quyền năng của Ngài mà nâng đỡ muôn vật. Sau khi tẩy sạch tội lỗi, Ngài ngồi bên phải Đấng Tôn Nghiêm ở trên trời.
Bản Dịch 2011 (BD2011)
3Ðức Chúa Con là phản ánh của vinh quang Ðức Chúa Trời và là hình ảnh trung thực của bản thể Ðức Chúa Trời. Ðức Chúa Con duy trì muôn vật bằng lời quyền năng của Ngài. Sau khi tẩy sạch tội lỗi, Ngài ngồi bên phải Ðấng Tối Cao trong nơi chí cao.
Bản Dịch Mới (NVB)
3Con là phản ảnh của vinh quang Ngài, là dấu ấn của bản thể Ngài. Dùng lời quyền năng mình, Ngài duy trì vạn vật. Sau khi hoàn thành cuộc thanh tẩy tội lỗi, Con ngồi bên phải Đấng Tôn Nghiêm trên các tầng trời.
Bản Phổ Thông (BPT)
3Con tượng trưng cho vinh hiển của Thượng Đế và là hình ảnh trung thực của bản chất Ngài. Nhờ lời đầy quyền năng Ngài, các vật được kết hiệp lại bền vững. Khi Con tẩy sạch tội lỗi loài người thì trở về ngồi bên phải Thượng Đế, Đấng Cao cả trên thiên đàng.
Vajtswv Txojlus (HWB)
4Vajtswv tis lub npe uas tseemceeb dua cov timtswv ceebtsheej lub rau Vajtswv tus Tub, ib yam li Vajtswv tsa Vajtswv tus Tub ua tus uas muaj hwjchim loj dua cov timtswv ceebtsheej.
Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)
4vậy được hưởng danh cao hơn danh thiên sứ bao nhiêu, thì trở nên cao trọng hơn thiên sứ bấy nhiêu.
Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)
4Ngài được tôn cao hơn các thiên sứ bao nhiêu thì danh Ngài trở nên cao trọng hơn danh các thiên sứ bấy nhiêu.
Bản Dịch 2011 (BD2011)
4Ðức Chúa Con đã trở nên cao trọng vượt xa các thiên sứ, như danh Ngài thừa hưởng cũng cao trọng vượt xa các thiên sứ.
Bản Dịch Mới (NVB)
4Con Ngài cao quý hơn các thiên sứ, như danh vị Con thừa hưởng cũng cao hơn danh vị của các thiên sứ vậy.
Bản Phổ Thông (BPT)
4Con được tôn trọng hơn các thiên sứ vì Thượng Đế cho Con một danh trổi hơn danh các thiên sứ.
Vajtswv Txojlus (HWB)
5Rau qhov Vajtswv yeej tsis tau hais rau nws cov timtswv ib tug twg hais tias,“Koj yog kuv tus Tub;hnub no kuv ua koj Txiv lawm.”Lossis Vajtswv tau hais rau cov timtswv ib tug twg hais tias,“Kuv yuav yog nws Txiv,thiab nws yuav ua kuv tus Tub.”
Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)
5Vả, Đức Chúa Trời há có bao giờ phán cùng thiên sứ nào rằng: Ngươi là Con ta, Ngày nay ta đã sanh ngươi?Lại há có khi nào phán: Ta sẽ làm Cha người, Người sẽ làm Con ta?
Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)
5Vì Đức Chúa Trời có bao giờ phán với thiên sứ nào rằng:“Ngươi là Con Ta,Ngày nay Ta đã sinh ngươi”? Hoặc có khi nào phán:“Ta sẽ làm Cha người,Người sẽ làm Con Ta”?
Bản Dịch 2011 (BD2011)
5Vì có bao giờ Ðức Chúa Trời phán với một vị thiên sứ nào rằng,“Con là Con Ta,Ngày nay Ta đã sinh Con” Và lại phán,“Ta sẽ làm Cha Người,Và Người sẽ làm Con Ta” chăng?
Bản Dịch Mới (NVB)
5Vì có bao giờ một thiên sứ nào được Đức Chúa Trời bảo: “Ngươi là Con Ta, Ngày nay ta đã sinh ngươi” hoặc “Ta sẽ làm Cha người Và người sẽ làm Con Ta.”
Bản Phổ Thông (BPT)
5Vì Thượng Đế chưa hề phán với thiên sứ nào rằng,“Ngươi là Con ta.Ngày nay ta đã sinh ngươi.” Thi thiên 2:7Ngài cũng không bảo với thiên sứ nào,“Ta sẽ sinh con ra,còn ngươi sẽ làm Con ta.” II Sa-mu-ên 17:4
Vajtswv Txojlus (HWB)
6Thaum Vajtswv yuav txib Vajtswv tus Tub hlob nqis los hauv ntiajteb, Vajtswv rov hais dua li no:“Vajtswv cov timtswv txhua tusyuav tsum pehawm tus Tub.”
Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)
6Còn khi Ngài đưa Con đầu lòng mình vào thế gian, thì phán rằng: Mọi thiên sứ của Đức Chúa Trời phải thờ lạy Con.
Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)
6Nhưng khi đưa Con đầu lòng vào trần gian, Ngài phán:“Tất cả các thiên sứ của Đức Chúa Trời phải thờ phượng Con.”
Bản Dịch 2011 (BD2011)
6Nhưng khi đưa Con Ðầu Lòng của Ngài vào trần gian, Ngài phán,“Mọi thiên sứ của Ðức Chúa Trời phải thờ phượng Con.”
Bản Dịch Mới (NVB)
6Lại nữa, khi đưa Con Trưởng Nam vào trần gian, Đức Chúa Trời phán: “Tất cả các thiên sứ của Đức Chúa Trời hãy thờ lạy Con!”
Bản Phổ Thông (BPT)
6Còn khi đưa Con đầu lòng vào thế gian thì Ngài phán,“Các thiên sứ của Thượng Đế phải thờ lạy Con.”
Vajtswv Txojlus (HWB)
7Thaum Vajtswv hais txog covtimtswv, nws hais tias,“Vajtswv tsim Vajtswv cov timtswv zoo li cua,thiab nws tsim nws cov tubtxib zoo li nplaim taws.”
Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)
7Nói về thiên sứ thì Ngài phán rằng: Đức Chúa Trời làm cho thiên sứ Ngài như gió, Và tôi tớ Ngài như ngọn lửa,
Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)
7Về các thiên sứ thì Ngài phán:“Đức Chúa Trời làm cho các thiên sứ Ngài như gió,Và các đầy tớ Ngài như ngọn lửa.”
Bản Dịch 2011 (BD2011)
7Còn đối với các thiên sứ, Ngài phán,“Ngài làm cho các thiên sứ của Ngài như những luồng gió,Và các tôi tớ của Ngài như những ngọn lửa.”
Bản Dịch Mới (NVB)
7Nói về thiên sứ, Ngài bảo: “Ngài sáng tạo các thiên sứ như trận gió Và các đầy tớ Ngài như ngọn lửa”
Bản Phổ Thông (BPT)
7Đây là lời Thượng Đế phán về các thiên sứ:“Thượng Đế khiến các thiên sứ giống như gió.Ngài làm cho các tôi tớ Ngài như ngọn lửa.” Thi thiên 104:4
Vajtswv Txojlus (HWB)
8Tiamsis thaum Vajtswv hais txog nws tus Tub, nws hais tias:“Vajtswv, koj lub tebchaws yuav nyob mus ibtxhis,Koj kav koj haivneeg mus rau txojkev ncaj ncees.
Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)
8Nhưng nói về Con thì lại phán rằng: Hỡi Đức Chúa Trời, ngôi Chúa còn mãi đời nọ qua đời kia, Quyền bính của nước Chúa là quyền bính ngay thẳng.
Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)
8Nhưng nói về Con thì có lời phán:“Lạy Đức Chúa Trời, ngôi Ngài trường tồn vĩnh cửu,Quyền bính của vương quốc Chúa là quyền bính chính trực.
Bản Dịch 2011 (BD2011)
8Nhưng về Ðức Chúa Con, Ngài phán,“Lạy Ðức Chúa Trời, nguyện ngôi Người còn đến đời đời vô cùng.Nguyện vương trượng công lý là vương trượng của vương quốc Người.
Bản Dịch Mới (NVB)
8Nhưng nói về Con, Ngài phán: “Hỡi Đức Chúa Trời, Ngôi Ngài tồn tại đời đời, Vương trượng công chính là vương trượng của vương quốc Ngài.
Bản Phổ Thông (BPT)
8Còn về Con Ngài thì Thượng Đế phán:“Lạy Thượng Đế, ngôi Ngài vững bền đời đời.Ngài sẽ lấy sự công chính cai trị nước của Ngài.
Vajtswv Txojlus (HWB)
9Koj nyiam qhov zoo, koj ntxub qhov phem.Twb yog vim li no Vajtswv tus uas yog koj tus Vajtswvthiaj xaiv koj cia thiab ua rau koj zoo siab kawg li,rau qhov koj tau koob meej heev dua koj cov phoojywg.”
Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)
9Chúa ưa điều công bình, ghét điều gian ác; Cho nên, hỡi Chúa, Đức Chúa Trời của Chúa lấy dầu vui mừng xức cho, Khiến Chúa trổi hơn kẻ đồng loại mình.
Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)
9Người yêu sự công chính, ghét điều gian ác;Cho nên, Đức Chúa Trời là Đức Chúa Trời của Người, đã xức dầu vui mừng cho Người,Khiến Người vượt trội hơn các bạn hữu mình.”
Bản Dịch 2011 (BD2011)
9Vì Người yêu công chính và ghét gian tà,Nên Ðức Chúa Trời, Thần của Người, đã xức dầu cho Người bằng dầu vui mừng, để lập Người trên các đồng bạn của Người.”
Bản Dịch Mới (NVB)
9Chúa yêu chuộng công chính và ghét vô đạo. Nên Đức Chúa Trời là Đức Chúa Trời của Chúa đã xức dầu vui mừng cho Chúa, Đặt Chúa cao cả hơn các đồng bạn Ngài.”
Bản Phổ Thông (BPT)
9Chúa thích điều thiện, ghét điều ác,cho nên Thượng Đế đã chọn ngươitừ giữa các bạn hữu ngươi;Ngài ban cho ngươi sự vui mừnglớn hơn tất cả các bạn hữu ngươi.” Thi thiên 45:6–7
Vajtswv Txojlus (HWB)
10Nws hais dua hais tias,“Tus Tswv, thaum chivkeeb koj tsim lub ntiajtebthiab yog koj txhais tes tsim lub ntuj.
Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)
10Lại có phán: Hỡi Chúa, ban đầu trước hết Chúa đã dựng nền đất, Và các từng trời cũng là công việc của tay Chúa.
Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)
10Lại có lời phán:“Lạy Chúa, ban đầu Chúa lập nền trái đất,Và các tầng trời là công việc của tay Chúa.
Bản Dịch 2011 (BD2011)
10Và rằng,“Lạy Chúa, từ thuở ban đầu Ngài đã lập nền trái đất;Các từng trời là công việc của tay Ngài.
Bản Dịch Mới (NVB)
10Đức Chúa Trời cũng phán: “Chúa ơi, ban đầu Chúa xây nền móng cho quả đất, Các tầng trời là công trình tạo tác của bàn tay Chúa.
Bản Phổ Thông (BPT)
10Thượng Đế cũng phán,“Lạy Chúa, từ ban đầu Ngài dựng nên trái đấttay Ngài tạo ra các bầu trời.
Vajtswv Txojlus (HWB)
11Tej ntawd puavleej yuav ploj mus,tiamsis koj yuav nyob mus li;tej ntawd yuav txawj qub ib yam li tej ris tsho.
Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)
11Trời đất sẽ hư đi, nhưng Chúa hằng có; Trời đất sẽ cũ đi như cái áo;
Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)
11Trời đất sẽ tiêu tan, nhưng Chúa vẫn trường tồn;Trời đất sẽ cũ mòn như chiếc áo.
Bản Dịch 2011 (BD2011)
11Dù trời đất sẽ tiêu tan, nhưng Ngài vẫn còn nguyên;Dù chúng cũ mòn như chiếc áo,
Bản Dịch Mới (NVB)
11Trời đất sẽ tiêu tan nhưng Chúa vẫn vĩnh hằng. Tất cả đều sẽ cũ mòn như chiếc áo.
Bản Phổ Thông (BPT)
11Chúng sẽ bị tiêu diệt,nhưng Ngài sẽ còn đời đời.Chúng sẽ cũ mòn như áo,
Vajtswv Txojlus (HWB)
12Koj yuav muab tej ntawd tais cia ibyam li luag tais lub tsho ntev,thiab koj yuav muab tej ntawd hloovib yam li luag hloov ris tsho.Tiamsis koj yeej zoo li qub, koj yuavtsis txawj laus.”
Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)
12Ngài sẽ cuốn nó lại như cái áo choàng, Rồi trời đất sẽ biến đổi, Nhưng Chúa vẫn y nguyên, Các năm của Chúa không hề cùng.
Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)
12Ngài sẽ cuốn chúng lại như áo choàng,Và chúng sẽ đổi thay như chiếc áo.Nhưng Chúa vẫn y nguyên,Và các năm của Chúa không bao giờ cùng.”
Bản Dịch 2011 (BD2011)
12Và Ngài sẽ cuộn chúng lại như cuộn một chiếc áo;Giống như y phục, chúng sẽ bị thay đổi,Nhưng Ngài vẫn y nguyên;Các năm của Ngài sẽ không hề chấm dứt.”
Bản Dịch Mới (NVB)
12Chúa sẽ cuốn chúng lại như chiếc áo choàng, Chúng sẽ thay đổi như y phục Nhưng Chúa vẫn y nguyên, Các năm của Chúa sẽ không bao giờ cùng.”
Bản Phổ Thông (BPT)
12Ngài sẽ cuốn chúng lại như cái áo,và thay chúng như thay áo.Nhưng Chúa không thay đổi,các năm tháng Ngài không bao giờ chấm dứt.” Thi thiên 102:25-27
Vajtswv Txojlus (HWB)
13Vajtswv yeej tsis tau hais rau Vajtswv cov timtswv ib tug twg hais tias,“Koj cia li los zaum ntawm kuv sab xis mus txogthaum kuv muab koj cov yeebncuab rau koj tsuj.”
Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)
13Đức Chúa Trời há có bao giờ phán cùng thiên sứ nào rằng: Hãy ngồi bên hữu ta, Cho đến chừng nào ta để kẻ thù nghịch làm bệ dưới chân ngươi?
Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)
13Đức Chúa Trời có bao giờ phán với thiên sứ nào rằng:“Hãy ngồi bên phải Ta,Cho đến khi Ta đặt các kẻ thù làm bệ cho chân ngươi”?
Bản Dịch 2011 (BD2011)
13Ðức Chúa Trời có bao giờ phán với một thiên sứ nào rằng,“Hãy ngồi xuống bên phải Ta,Cho đến chừng Ta đặt những kẻ thù của Con làm bệ chân Con” chăng?
Bản Dịch Mới (NVB)
13Có bao giờ Đức Chúa Trời phán bảo một thiên sứ: “Con hãy ngồi bên phải Ta Cho đến khi ta bắt các kẻ thù Con Làm bệ dưới chân Con?”
Bản Phổ Thông (BPT)
13Thượng Đế cũng chưa bao giờ bảo với thiên sứ nào:“Hãy ngồi bên phải ta,cho đến khi ta đặt kẻ thù condưới quyền cai trị của con.” Thi thiên 110:1
Vajtswv Txojlus (HWB)
14Yog li ntawd, cov timtswv ceebtsheej tsuas yog cov neeg qaum ntuj uas ua Vajtswv txoj haujlwm xwb. Vajtswv txib lawv los pab cov neeg uas yuav dim lub txim.
Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)
14Các thiên sứ há chẳng phải đều là thần hầu việc Đức Chúa Trời, đã được sai xuống để giúp việc những người sẽ hưởng cơ nghiệp cứu rỗi hay sao?
Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)
14Không phải tất cả thiên sứ là các thần phục vụ, được sai xuống để phục vụ những người thừa hưởng sự cứu rỗi hay sao?
Bản Dịch 2011 (BD2011)
14Chẳng phải tất cả các thiên sứ là những thần được phái đi để phục vụ những người sẽ thừa hưởng ơn cứu rỗi sao?
Bản Dịch Mới (NVB)
14Không phải tất cả các thiên sứ là các thần phục dịch được sai đi hầu hạ những người sẽ được thừa hưởng ơn cứu rỗi sao?
Bản Phổ Thông (BPT)
14Các thiên sứ là thần linh hầu việc Thượng Đế được sai đến để giúp những kẻ sẽ nhận được sự cứu rỗi.