So Sánh Bản Dịch(Tối đa 6 bản dịch)


Parnai Yiang Sursĩ(BRU)

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925(VI1934)

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010(RVV11)

Bản Dịch 2011(BD2011)

Bản Dịch Mới(NVB)

Bản Phổ Thông(BPT)

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

1Yuaq ngkíq, cóq hái puai samoât samơi parnai hái khoiq sâng chơ. Hái táq ngkíq yỗn mứt hái ỡt sabớng o níc.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

1Vậy nên, chúng ta phải càng giữ vững lấy điều mình đã nghe, e kẻo bị trôi lạc chăng.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

1Cho nên, chúng ta càng phải chú ý kỹ hơn về điều mình đã nghe, kẻo bị trôi lạc chăng.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

1Vì vậy chúng ta cần phải chú ý kỹ càng về những gì chúng ta đã nghe, kẻo chúng ta bị trôi giạt đi mất.

Bản Dịch Mới (NVB)

1Vậy, ta càng phải lưu ý hơn nữa đến những điều đã nghe, để khỏi bị trôi lạc.

Bản Phổ Thông (BPT)

1Cho nên chúng ta càng nên thận trọng giữ theo những điều đã được dạy bảo để khỏi bị trôi lạc khỏi chân lý.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

2Lứq parnai Yiang Sursĩ atỡng na ranễng án tễ paloŏng la lứq pĩeiq. Cớp khân cũai táq lôih cớp tỡ bữn trĩh parnai ki, lứq Yiang Sursĩ táq cũai ki puai loah ranáq alới khoiq táq.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

2Vì nếu lời thiên sứ rao truyền đã vững chắc và sự trái phép nghịch mạng đã được báo ứng xứng đáng rồi,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

2Vì nếu lời thiên sứ rao truyền là chắc chắn, và mọi sự vi phạm hay bất tuân đều bị báo ứng thích đáng,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

2Vì nếu sứ điệp do các thiên sứ rao truyền chắc chắn phải xảy ra, và mọi vi phạm và sự bất tuân đã nhận lấy hình phạt đích đáng,

Bản Dịch Mới (NVB)

2Vì nếu sứ điệp của các thiên sứ là chắc chắn và mỗi kẻ phạm pháp, bất tuân đều bị trừng phạt công minh,

Bản Phổ Thông (BPT)

2Sự dạy dỗ Thượng Đế phán qua các thiên sứ đã chứng tỏ là đúng, người nào không vâng theo đều chịu trừng phạt xứng đáng.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

3Khân ngkíq, ntrớu ễn Yiang Sursĩ ễ táq chóq hái, khân hái tỡ ễq tamứng parnai ca toâr lứq nâi, la parnai án ễ chuai amoong hái? Tễ dâu lứq Ncháu hái atỡng parnai nâi. Vớt ki alới ca khoiq sâng án atỡng, alới ễn atỡng yỗn hái dáng.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

3mà nếu ta còn trễ nải sự cứu rỗi lớn dường ấy, thì làm sao tránh cho khỏi được? --- là sự cứu rỗi Chúa truyền ra trước hết, rồi có những kẻ nghe chứng nghiệm nó cho chúng ta,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

3thì làm sao chúng ta tránh khỏi hình phạt nếu chúng ta xem thường ơn cứu rỗi lớn dường ấy? Đó là ơn cứu rỗi được Chúa công bố từ ban đầu, rồi những người đã nghe xác chứng cho chúng ta.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

3thì làm thế nào chúng ta có thể tránh khỏi hình phạt khi chúng ta thờ ơ với ơn cứu rỗi cực kỳ quan trọng dường ấy? Ơn cứu rỗi ấy đã được Chúa rao truyền trước tiên, và đã được xác thực cho chúng ta bằng những người nghe.

Bản Dịch Mới (NVB)

3thì ta làm sao thoát khỏi nếu coi thường ơn cứu rỗi vĩ đại đến thế? Ơn cứu rỗi ấy được Chúa truyền dạy từ ban đầu, rồi được những người đã nghe xác nhận cho chúng ta.

Bản Phổ Thông (BPT)

3Vì thế chúng ta cũng sẽ bị trừng phạt nếu chúng ta xem thường sự cứu rỗi lớn lao ấy. Chính Chúa đã cho chúng ta biết sự cứu rỗi nầy và những ai nghe Ngài đều chứng tỏ sự cứu rỗi ấy là chân thật.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

4Cớp Yiang Sursĩ apáh yỗn hái dáng lứq pĩeiq alới pai, yuaq án yỗn sa‑ữi tếc, cớp án táq sa‑ữi ranáq salễh. Cớp cũai aléq án rưoh, án yỗn Raviei án chuai cũai ki têq táq sa‑ữi ranáq o.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

4Đức Chúa Trời cũng dùng những dấu kỳ sự lạ và đủ thứ phép mầu, lại dùng sự ban cho của Đức Thánh Linh mà Ngài đã theo ý muốn mình phát ra, để làm chứng với các kẻ đó.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

4Đức Chúa Trời cũng đã làm chứng bằng những dấu lạ, phép mầu và nhiều việc quyền năng cùng những ân tứ của Đức Thánh Linh được ban phát theo ý muốn Ngài.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

4Ðức Chúa Trời còn chứng thực cho ơn cứu rỗi ấy bằng những dấu kỳ, những phép lạ, những việc quyền năng, và những ân tứ của Ðức Thánh Linh theo thánh ý của Ngài.

Bản Dịch Mới (NVB)

4Đức Chúa Trời cũng xác chứng bằng các dấu lạ, phép mầu, nhiều thứ phép lạ và các ân tứ Thánh Linh mà Ngài phân phối theo ý muốn mình.

Bản Phổ Thông (BPT)

4Thượng Đế cũng đã minh chứng điều đó bằng nhiều dấu kỳ, phép lạ cùng ân tứ qua Thánh Linh theo ý muốn Ngài.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

5Yiang Sursĩ tỡ bữn yỗn ranễng án tễ paloŏng cỡt sốt máh cruang cutễq án ễ tễng. Máh ramứh ki cứq ntôm ễ atỡng anhia.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

5Vả, thế gian hầu đến mà chúng ta nói đó, Đức Chúa Trời chẳng từng khiến nó phục dưới quyền các thiên sứ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

5Thật, Đức Chúa Trời không đặt thế giới tương lai mà chúng ta đang nói đó phục dưới quyền các thiên sứ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

5Vì Ngài không đặt thế giới sẽ đến, mà chúng ta đang nói đây, dưới quyền các thiên sứ.

Bản Dịch Mới (NVB)

5Vì Đức Chúa Trời không đặt thế giới tương lai mà chúng ta nói đây dưới quyền các thiên sứ, nhưng một câu trong Kinh Thánh đã chứng quyết rằng:

Bản Phổ Thông (BPT)

5Thượng Đế không chọn thiên sứ để quản trị thế giới mới sắp đến mà chúng ta đã nói.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

6Ma bữn cũai chĩc tâng tâm saráq Yiang Sursĩ tễ mbŏ́q neq:“Ntrớu anhia hữm o tễ cũai,ma anhia chanchớm tễ án?Ntrớu o anhia hữm án,ma anhia ayooq án?

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

6Nhưng có kẻ đã làm chứng rằng: Loài người là gì, mà Chúa nhớ đến? Con người là ai, mà Chúa săn sóc đến?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

6Nhưng có một chỗ trong Kinh Thánh đã làm chứng rằng:“Loài người là gì mà Chúa nhớ đến?Con người là ai mà Chúa lại quan tâm?

Bản Dịch 2011 (BD2011)

6Nhưng có người đã làm chứng ở đâu đó rằng,“Con người là gì mà Ngài nhớ đến nó?Con của loài người là chi mà Ngài quan tâm đến nó?

Bản Dịch Mới (NVB)

6“Loài người là gì mà Chúa nhớ đến. Con loài người là chi mà Chúa lưu ý.

Bản Phổ Thông (BPT)

6Như Thánh Kinh có chỗ viết,“Tại sao Ngài xem loài người là quan trọng?Tại sao Ngài lo cho con người?

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

7Anhia yỗn án pưn bĩq tễ ranễng Yiang Sursĩ tễ paloŏng.Anhia yỗn án bữn chớc ariang puo,dŏq noau yám noap án.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

7Chúa đã đặt Người ở dưới thiên sứ một chút; Cho Người đội mão triều vinh hiển tôn trọng;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

7Chúa đã đặt Người thấp hơn các thiên sứ trong một thời gian ngắn;Chúa đội cho Người mão triều vinh quang và tôn trọng,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

7Ngài đã làm cho nó thấp hơn các thiên sứ một ít;Ngài đội cho nó vinh hiển và tôn trọng.

Bản Dịch Mới (NVB)

7Chúa đặt con người thấp hơn các thiên sứ một chút. Chúa đội cho con người mão hoa vinh quang, danh dự

Bản Phổ Thông (BPT)

7Ngài làm cho con người hơi thấp hơn các thiên sứ một ítđội cho người mão triều vinh hiển và tôn trọng.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

8Cớp anhia yỗn án sốt nheq dũ ramứh.”Tâng tâm saráq ntốq nâi atỡng tễ Yiang Sursĩ yỗn máh cũai bữn sốt nheq dũ ramứh. Ma sanua hái tỡ yũah hữm cũai aléq bữn sốt nheq dũ ramứh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

8Và đặt mọi vật dưới chân Người.Đức Chúa Trời đã khiến mọi vật phục Đức Chúa Jêsus như vậy; thì chẳng để cho một vật nào chẳng phục Ngài; song hiện nay chúng ta chưa thấy mọi vật phục Ngài.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

8Đặt mọi vật phục dưới chân Người.” Khi đặt mọi vật phục Đức Chúa Jêsus như vậy, Đức Chúa Trời chẳng để một vật nào không phục Ngài. Tuy nhiên, hiện nay chúng ta chưa thấy mọi vật phục Ngài.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

8Ngài khiến muôn vật phục dưới chân nó.” Khi bắt muôn vật phục dưới nó, Ngài không chừa một vật nào không phục dưới nó, mặc dù hiện nay, chúng ta chưa thấy mọi vật đều phục dưới nó.

Bản Dịch Mới (NVB)

8Và đặt mọi vật dưới chân người.” Khi đặt mọi vật dưới chân người, Đức Chúa Trời không chừa gì cả. Nhưng hiện nay, chúng ta chưa thấy con người khắc phục vạn vật.

Bản Phổ Thông (BPT)

8Ngài đặt mọi vật dưới quyền quản trị của con người.” Thi thiên 8:4-6Khi Thượng Đế đã đặt mọi vật dưới quyền quản trị của con người thì không có gì mà con người không quản trị. Tuy nhiên, chúng ta vẫn chưa thấy con người quản trị mọi loài.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

9Ma hái hữm Yê-su toâp. Án ỡt dỡ pưn ranễng Yiang Sursĩ tễ paloŏng, yỗn têq án cuchĩt tang nheq tữh cũai, cỗ Yiang Sursĩ sâng sarũiq táq cũai. Án chĩuq túh coat cớp cuchĩt; chơ Yiang Sursĩ yỗn án bữn chớc ariang puo dŏq noau yám noap án.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

9Nhưng Đức Chúa Jêsus nầy, mà đã ở dưới các thiên sứ một chút, chúng ta thấy Ngài, vì sự chết Ngài đã chịu được đội mão triều vinh hiển tôn trọng. Ấy vậy, bởi ân điển của Đức Chúa Trời, Đức Chúa Jêsus đã vì mọi người nếm sự chết.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

9Nhưng chúng ta thấy Đức Chúa Jêsus, Đấng bị đặt thấp hơn các thiên sứ trong một thời gian ngắn, bây giờ được đội mão triều vinh quang và tôn trọng vì sự chết mà Ngài đã chịu, để nhờ ân điển của Đức Chúa Trời, Ngài đã nếm sự chết vì mọi người.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

9Ngược lại chúng ta thấy Ðức Chúa Jesus đã bị làm thấp hơn các thiên sứ một ít, nay được đội mão chiến thắng với vinh hiển và tôn trọng vì Ngài đã chịu đau đớn của sự chết, để bởi ân sủng của Ðức Chúa Trời, Ngài có thể nếm trải sự chết vì mọi người.

Bản Dịch Mới (NVB)

9Nhưng chúng ta lại thấy Đức Giê-su, dù được đặt thấp hơn các thiên sứ một chút, nay lại đội mão hoa vinh quang, danh dự vì Ngài đã chịu chết, để bởi ân sủng Đức Chúa Trời, Ngài chết thay cho mọi người.

Bản Phổ Thông (BPT)

9Nhưng chúng ta thấy Chúa Giê-xu là Đấng đã được đặt thấp hơn các thiên sứ một chút trong một thời gian ngắn. Nay Ngài đang đội mão triều vinh hiển và tôn trọng vì Ngài đã chịu khổ và chết. Do ân phúc Thượng Đế, Ngài chết thay cho mọi người.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

10Lứq pĩeiq Yiang Sursĩ, án ca tễng dũ ramứh cớp bán kĩaq dũ ramứh, lứq pĩeiq án yỗn Yê-su chĩuq sa‑ữi túh coat, dŏq táq moâm ranáq án. Yuaq Yiang Sursĩ yoc sa‑ữi lứq cũai cỡt con án cớp chống chớc án tê. Cỗ Yê-su chĩuq máh ramứh túh coat ki, ngkíq án têq cỡt nỡm tễ ŏ́c chuai amoong cũai.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

10Thật, Đấng mà muôn vật hướng về Ngài và bởi Ngài, vì muốn đem nhiều con đến sự vinh hiển, thì đã khiến Đấng làm cội rễ sự cứu rỗi của những con ấy, nhờ sự đau đớn mà nên trọn lành, là phải lắm.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

10Vì muôn vật hiện hữu là do Đức Chúa Trời và vì Đức Chúa Trời, nên khi muốn đem nhiều con cái đến vinh quang, Ngài đã khiến Đấng làm cội nguồn ơn cứu rỗi của họ phải trải qua đau khổ để được toàn hảo là điều thích hợp.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

10Thật là phù hợp khi Ðức Chúa Trời, Ðấng dựng nên muôn vật và muôn vật hiện hữu vì Ngài, vì muốn đưa muôn vàn con cái đến nơi vinh hiển đã làm cho Ðấng Dẫn Ðầu họ vào hưởng ơn cứu rỗi trở nên hoàn toàn khi trải qua sự đau đớn.

Bản Dịch Mới (NVB)

10Vì Đức Chúa Trời là cứu cánh và nguồn gốc của vạn vật, khi muốn đem nhiều con cái đến vinh quang, đã hành động thật đúng là khiến Đấng Tác Giả của sự cứu rỗi được hoàn hảo qua các thống khổ.

Bản Phổ Thông (BPT)

10Thượng Đế là Đấng tạo dựng muôn loài và muôn loài được sáng tạo để làm vinh hiển Ngài. Ngài muốn nhiều con cái cùng san sẻ vinh hiển với mình, nên Ngài tạo ra Đấng đưa dắt các con cái đó đến sự cứu rỗi hoàn toàn bằng cách để cho Đấng ấy phải chịu khổ hình.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

11Án ca táq bráh mứt pahỡm cũai, cớp máh cũai ca khoiq cỡt bráh chơ, alới bữn ống muoi Mpoaq. Yuaq ngkíq, Yê-su tỡ bữn sâng casiet dŏq alới la sễm ai án.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

11Vì Đấng làm nên thánh và kẻ được nên thánh, đều bởi một Cha mà ra. Cho nên Ngài không thẹn mà gọi những kẻ đó là anh em,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

11Vì Đấng thánh hóa và những người được thánh hóa đều bởi một Cha mà ra. Vì lý do đó, Đức Chúa Jêsus không thẹn mà gọi họ là anh em,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

11Vì Ðấng thánh hóa và những người được thánh hóa đều là con của một Cha; vì lẽ đó Ngài không thẹn gọi họ là các em,

Bản Dịch Mới (NVB)

11Cả Đấng thánh hóa và những người được thánh hóa đều là con một Cha. Vì thế, Đức Giê-su không thẹn mà gọi họ là anh chị em,

Bản Phổ Thông (BPT)

11Chúa Giê-xu, Đấng thánh hóa con người, cùng những ai đã được thánh hóa đều thuộc chung một gia đình. Cho nên Ngài không xấu hổ mà gọi họ là anh chị em.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

12Yê-su pai cớp Yiang Sursĩ neq:“Cứq ễ pau atỡng yỗn sễm ai cứq dáng tễ ramứh mới.Tâng ntốq alới rôm, cứq ũat khễn mới.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

12khi Ngài có phán: Tôi sẽ truyền danh Chúa cho anh em tôi; Và ngợi khen Chúa ở giữa hội.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

12khi Ngài phán:“Con sẽ truyền danh Chúa cho anh em Con;Và ca ngợi Ngài giữa hội chúng.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

12như có chép rằng,“Con sẽ rao truyền danh Chúa cho các em con;Con sẽ ca tụng Ngài ở giữa hội chúng.”

Bản Dịch Mới (NVB)

12Ngài phán: “Con sẽ công bố danh Chúa cho anh chị em con. Giữa hội chúng, Con sẽ ca ngợi Chúa:

Bản Phổ Thông (BPT)

12Ngài phán,“Rồi tôi sẽ thuật về Ngàicho các anh chị em Ít-ra-en tôi;Tôi sẽ ca ngợi Ngàigiữa buổi họp công cộng.” Thi thiên 22:22

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

13Cớp án pai ễn neq:“Cứq poâng canưm ống Yiang Sursĩ sâng.”Cớp án pai ễn neq:“Cứq ỡt nâi parnơi cớp máh con ca Yiang Sursĩ khoiq yỗn cứq.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

13Ngài lại phán: Ta sẽ phó thác ta cho Chúa. Lại phán: Ta đây, ta với các con cái mà Đức Chúa Trời đã ban cho ta.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

13Ngài lại phán:“Ta sẽ tin cậy nơi Chúa.”Rồi Ngài cũng phán:“Nầy, Ta cùng với con cái mà Đức Chúa Trời đã ban cho Ta.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

13Và rằng,“Tôi sẽ để lòng tin cậy nơi Ngài.” Lại nữa,“Nầy, tôi đây với các con cái Ðức Chúa Trời đã ban cho tôi.”

Bản Dịch Mới (NVB)

13‘Ta sẽ tin cậy Ngài.’ ” và “Tôi đây, với con cái Đức Chúa Trời ban cho tôi.”

Bản Phổ Thông (BPT)

13Ngài cũng phán,“Tôi sẽ tin cậy Thượng Đế.” Thi thiên 8:17và Ngài phán thêm,“Tôi đang hiện diện đây,cùng với các con cáimà Thượng Đế đã ban cho tôi.” Thi thiên 8:18

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

14Yuaq máh con Yiang Sursĩ bữn sâiq cớp aham, ngkíq Yê-su cỡt machớng alới tê. Án táq ngkíq yỗn têq án cuchĩt, dŏq talốh pupứt yiang Satan, án ca bữn chớc têq cachĩt cũai.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

14Vậy thì, vì con cái có phần về huyết và thịt, nên chính Đức Chúa Jêsus cũng có phần vào đó, hầu cho Ngài bởi sự chết mình mà phá diệt kẻ cầm quyền sự chết, là ma quỉ,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

14Vì con cái thì cùng chung huyết nhục, nên chính Đức Chúa Jêsus cũng mang lấy huyết nhục giống như họ, để qua sự chết, Ngài tiêu diệt kẻ cầm quyền sự chết là ma quỷ,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

14Thế thì vì các con đều cùng chung một huyết nhục, nên Ngài cũng mang cùng một huyết nhục giống như họ, để qua sự chết của chính mình, Ngài có thể hủy diệt kẻ cầm quyền của sự chết là Ác Quỷ,

Bản Dịch Mới (NVB)

14Như thế, vì con cái dự phần vào huyết và thịt nên Ngài cũng dự phần như vậy, để khi chịu chết, Ngài có thể tiêu diệt kẻ thống trị sự chết là quỷ vương

Bản Phổ Thông (BPT)

14Vì con cái là người có thân thể nên Chúa Giê-xu đã trở nên giống như con cái. Như thế để nhờ sự chết Ngài, Chúa Giê-xu có thể tiêu diệt kẻ cầm quyền sự chết là ma quỉ

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

15Ngkíq Yê-su têq acláh máh cũai ca cỡt samoât sũl nheq dỡi tamoong, cỗ alới ngcŏh cuchĩt.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

15lại cho giải thoát mọi người vì sợ sự chết, bị cầm trong vòng tôi mọi trọn đời.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

15và giải phóng mọi người vì sợ chết mà sống trong nô lệ suốt đời.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

15và giải thoát những người vì sợ chết mà làm nô lệ suốt đời.

Bản Dịch Mới (NVB)

15và giải phóng những người vì sợ chết phải làm nô lệ suốt đời.

Bản Phổ Thông (BPT)

15và giải thoát những kẻ suốt đời làm tôi mọi vì sợ chết.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

16Hái dáng án toâq tỡ bữn cỗ ễ chuai máh ranễng Yiang Sursĩ, ma cỗ án ễ chuai máh tŏ́ng toiq A-praham.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

16Vì quả thật không phải Ngài đến vùa giúp các thiên sứ, bèn là vùa giúp dòng dõi của Áp-ra-ham,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

16Vì rõ ràng, không phải Ngài giúp đỡ các thiên sứ, nhưng giúp đỡ dòng dõi Áp-ra-ham.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

16Vì rõ ràng rằng không phải Ngài đến để giúp đỡ các thiên sứ, nhưng để giúp đỡ dòng dõi của Áp-ra-ham.

Bản Dịch Mới (NVB)

16Dĩ nhiên, Ngài không giúp đỡ các thiên sứ nhưng giúp đỡ dòng dõi Áp-ra-ham.

Bản Phổ Thông (BPT)

16Hiển nhiên Ngài không làm điều đó cho các thiên sứ mà cho con cháu Áp-ra-ham.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

17Ngkíq, Yê-su cóq cỡt machớng tháng sễm ai án, yỗn têq án cỡt samoât cũai sốt nheq tễ rit sang Yiang Sursĩ. Án ayooq lứq alới, cớp án táq pĩeiq níc máh ranáq Yiang Sursĩ. Ngkíq án táq yỗn Yiang Sursĩ têq táh lôih alới.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

17Nhân đó, Ngài phải chịu làm giống như anh em mình trong mọi sự, hầu cho đối với Đức Chúa Trời, trở nên thầy tế lễ thượng phẩm, hay thương xót và trung tín, đặng đền tội cho chúng dân.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

17Vì thế, Ngài phải trở nên giống như anh em mình trong mọi phương diện, để trở nên thầy tế lễ thượng phẩm đầy lòng thương xót và trung tín trong sự phục vụ Đức Chúa Trời, hầu chuộc tội cho chúng dân.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

17Vì vậy Ngài phải trở nên giống như các em mình trong mọi phương diện, để có thể trở thành một vị Thượng Tế thương xót và thành tín trong sự thờ phượng Ðức Chúa Trời, hầu chuộc tội cho dân.

Bản Dịch Mới (NVB)

17Vì lý do đó, Ngài phải trở nên giống như anh em Ngài trong mọi mặt để làm vị thượng tế, đầy lòng thương xót và thành tín trước mặt Đức Chúa Trời để đền tội cho dân chúng.

Bản Phổ Thông (BPT)

17Vì thế mà Ngài phải trở nên giống như anh em Ngài trong mọi phương diện để Ngài có thể làm thầy tế lễ tối cao trung tín và nhân ái trong khi phục vụ Thượng Đế, nhờ đó có thể xóa tội con người.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

18Cutỗ án toâp chĩuq sa‑ữi túh coat ca yoc ễ radững án táq lôih. Cỗ án chĩuq máh ramứh túh coat ki, ngkíq án têq rachuai máh cũai ca chĩuq sa‑ữi ramứh ca yoc ễ radững alới táq lôih.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

18Vả, vì chính mình Ngài chịu khổ trong khi bị cám dỗ, nên có thể cứu những kẻ bị cám dỗ vậy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

18Vì chính Ngài đã chịu khổ trong khi bị cám dỗ nên có thể giúp đỡ những ai bị cám dỗ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

18Vì chính Ngài đã bị cám dỗ trong khi chịu đau đớn, nên Ngài có thể giúp đỡ những người đang bị cám dỗ.

Bản Dịch Mới (NVB)

18Vì chính Ngài đã chịu khổ khi bị cám dỗ nên mới có thể giúp đỡ những người bị cám dỗ.

Bản Phổ Thông (BPT)

18Vì chính Ngài đã chịu khổ và bị cám dỗ cho nên có thể giúp người bị cám dỗ.