So Sánh Bản Dịch(Tối đa 6 bản dịch)


New International Version(NIV)

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925(VI1934)

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010(RVV11)

Bản Dịch 2011(BD2011)

Bản Dịch Mới(NVB)

Bản Phổ Thông(BPT)

New International Version (NIV)

1Therefore, holy brothers and sisters, who share in the heavenly calling, fix your thoughts on Jesus, whom we acknowledge as our apostle and high priest.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

1Bởi cớ đó, hỡi anh em thánh, là kẻ dự phần ơn trên trời gọi, hãy suy kỹ đến sứ giả và thầy tế lễ thượng phẩm mà chúng ta tin theo, tức là Đức Chúa Jêsus,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

1Do đó, thưa anh em thánh, là những người hưởng ơn kêu gọi trên trời, hãy suy nghĩ đến sứ giả và thầy tế lễ thượng phẩm mà chúng ta xưng nhận là Đức Chúa Jêsus.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

1Vì vậy thưa anh chị em thánh, những người cùng dự phần ơn kêu gọi từ trời, xin hãy suy nghĩ kỹ đến Ðức Chúa Jesus, Vị Sứ Ðồ và Vị Thượng Tế chúng ta xưng nhận.

Bản Dịch Mới (NVB)

1Vậy thưa anh chị em thánh, là những người được hưởng ơn kêu gọi từ trời, anh chị em hãy tập trung tư tưởng vào Đức Giê-su là sứ giả và vị thượng tế mà chúng ta xưng nhận.

Bản Phổ Thông (BPT)

1Cho nên thưa các anh chị em thánh là người được Thượng Đế kêu gọi, hãy nhớ tới Chúa Giê-xu, Đấng được sai đến với chúng ta và làm thầy tế lễ tối cao cho đức tin của chúng ta.

New International Version (NIV)

2He was faithful to the one who appointed him, just as Moses was faithful in all God’s house.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

2Ngài đã trung tín với Đấng đã lập Ngài, cũng như Môi-se trung tín với cả nhà Chúa vậy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

2Ngài đã trung tín với Đấng đã lập Ngài, cũng như Môi-se trung tín trong cả nhà Đức Chúa Trời vậy.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

2Ngài đã trung tín với Ðấng bổ nhiệm Ngài, như Mô-sê đã trung tín với cả nhà Ðức Chúa Trời.

Bản Dịch Mới (NVB)

2Ngài trung tín với Đấng đã lập Ngài lên cũng như Môi-se trung tín trong cả nhà Đức Chúa Trời.

Bản Phổ Thông (BPT)

2Chúa Giê-xu trung tín với Thượng Đế là Đấng chọn Ngài làm thầy tế lễ tối cao như Mô-se trung tín trong gia đình Thượng Đế.

New International Version (NIV)

3Jesus has been found worthy of greater honor than Moses, just as the builder of a house has greater honor than the house itself.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

3Vì Ngài đã được xưng là đáng vinh hiển cao trọng hơn Môi-se, chẳng khác nào thợ cất nhà được tôn trọng hơn chính cái nhà.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

3Nhưng Đức Chúa Jêsus đáng được vinh quang hơn Môi-se bội phần, chẳng khác nào người xây nhà được tôn trọng hơn chính ngôi nhà.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

3Ngài đã được xem là vinh hiển hơn Mô-sê, giống như người xây nhà được tôn trọng hơn cái nhà –

Bản Dịch Mới (NVB)

3Đức Giê-su được vinh quang hơn Môi-se cũng như người xây nhà được vinh dự hơn cái nhà.

Bản Phổ Thông (BPT)

3Chúa Giê-xu cao trọng hơn Mô-se, cũng như thợ xây nhà cao trọng hơn cái nhà.

New International Version (NIV)

4For every house is built by someone, but God is the builder of everything.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

4Vả, chẳng có một cái nhà nào không phải bởi có người dựng nên; mà Đấng đã dựng nên muôn vật, ấy là Đức Chúa Trời.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

4Thật vậy, nhà nào cũng phải do một người nào đó xây dựng nên, nhưng Đức Chúa Trời là Đấng đã tạo dựng muôn vật.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

4Nhà nào cũng do người nào đó xây dựng, còn Ðức Chúa Trời là Ðấng đã dựng nên muôn vật–

Bản Dịch Mới (NVB)

4Nhà nào cũng có người xây cất, còn Đức Chúa Trời là Đấng dựng nên vạn vật.

Bản Phổ Thông (BPT)

4Bất cứ nhà nào cũng phải có thợ xây, nhưng thợ tạo nên mọi loài là Thượng Đế.

New International Version (NIV)

5“Moses was faithful as a servant in all God’s house,” bearing witness to what would be spoken by God in the future.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

5Còn về Môi-se, người đã trung tín trong cả nhà Chúa, như một kẻ tôi tớ, gọi đến làm chứng về điều ngày sau sẽ được rao giảng.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

5Môi-se đã trung tín trong cả nhà Đức Chúa Trời như một đầy tớ, để làm chứng về những điều sẽ được công bố.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

5Mô-sê đã trung tín như một đầy tớ trong cả nhà của Ðức Chúa Trời, để làm chứng về những điều sẽ được công bố,

Bản Dịch Mới (NVB)

5Môi-se trung tín trong cả nhà Đức Chúa Trời như một người đầy tớ và làm chứng về những điều sẽ được loan báo trong tương lai.

Bản Phổ Thông (BPT)

5Mô-se trung tín trong gia đình Thượng Đế như một tôi tớ. Ông thuật lại lời Thượng Đế sẽ phán trong tương lai.

New International Version (NIV)

6But Christ is faithful as the Son over God’s house. And we are his house, if indeed we hold firmly to our confidence and the hope in which we glory.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

6Nhưng Đấng Christ thì trung tín như con trai quản trị nhà Chúa; mà nhà Chúa tức là chúng ta, miễn là chúng ta giữ vững vàng cho đến cuối cùng lòng tin chắc và trông cậy, là sự chúng ta lấy làm vinh hiển.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

6Nhưng Đấng Christ thì trung tín như con trai quản trị nhà Đức Chúa Trời. Chúng ta là nhà của Ngài, miễn là chúng ta giữ vững lòng tin cậy và niềm tự hào về hi vọng của chúng ta cho đến cuối cùng.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

6còn Ðấng Christ trung tín với tư cách là Con, quản trị cả nhà Ðức Chúa Trời, mà chúng ta là nhà của Ngài, nếu chúng ta giữ vững đức tin và hãnh diện về hy vọng của chúng ta cho đến cuối cùng.

Bản Dịch Mới (NVB)

6Nhưng Chúa Cứu Thế thì trung tín như con trai quản trị nhà Đức Chúa Trời. Nhà Đức Chúa Trời chính là chúng ta nếu chúng ta giữ vững lòng tin cậy và tự hào trong niềm hy vọng của mình cho đến cuối cùng.

Bản Phổ Thông (BPT)

6Nhưng Chúa Cứu Thế trung tín như con trung tín trong nhà cha mình. Chúng ta là nhà của Thượng Đế nếu chúng ta giữ lòng can đảm và nắm chắc vào hi vọng lớn lao của chúng ta.

New International Version (NIV)

7So, as the Holy Spirit says: “Today, if you hear his voice,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

7Cho nên, như Đức Thánh Linh phán rằng: Ngày nay nếu các ngươi nghe tiếng Ngài,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

7Cho nên, như Đức Thánh Linh phán:“Ngày nay nếu các ngươi nghe tiếng Ngài,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

7Vậy, như Ðức Thánh Linh phán,“Ngày nay, nếu các ngươi nghe tiếng Ngài,

Bản Dịch Mới (NVB)

7Vậy nên, như Thánh Linh phán dạy: “Ngày nay, nếu các ngươi nghe tiếng Ngài,

Bản Phổ Thông (BPT)

7Cho nên như Thánh Linh phán:“Ngày nay khi nghe tiếng Ngài phán,

New International Version (NIV)

8do not harden your hearts as you did in the rebellion, during the time of testing in the wilderness,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

8Thì chớ cứng lòng, như lúc nổi loạn, Là ngày thử Chúa trong đồng vắng,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

8Thì chớ cứng lòng như lúc nổi loạn,Trong ngày thử thách ở hoang mạc,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

8Thì chớ cứng lòng như đã làm trong ngày nổi loạn,Như trong ngày thử thách trong đồng hoang,

Bản Dịch Mới (NVB)

8Thì đừng cứng lòng Như tổ phụ các ngươi đã khiêu khích Đức Chúa Trời Trong ngày thử thách tại đồng hoang,

Bản Phổ Thông (BPT)

8thì đừng ương ngạnh như tổ tiên các ngươi xưa kiakhi họ phản nghịch Thượng Đếvà thách thức Ngài trong sa mạc.

New International Version (NIV)

9where your ancestors tested and tried me, though for forty years they saw what I did.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

9Là nơi tổ phụ các ngươi thấy công việc ta làm trong bốn mươi năm, Mà còn thử để dò xét ta!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

9Là nơi tổ phụ các ngươi thấy công việc Ta làm trong bốn mươi năm,Mà còn thử Ta!

Bản Dịch 2011 (BD2011)

9Nơi tổ phụ các ngươi đã thử và thách thức Ta,Dù họ đã thấy những việc của Ta trong bốn mươi năm.

Bản Dịch Mới (NVB)

9Ở đó họ thử nghiệm Ta mặc dù đã chứng kiến Công việc Ta làm trong bốn mươi năm.

Bản Phổ Thông (BPT)

9Nơi đó họ thử ta và thách thức tamặc dù đã thấy những điều ta làm trong bốn mươi năm.

New International Version (NIV)

10That is why I was angry with that generation; I said, ‘Their hearts are always going astray, and they have not known my ways.’

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

10Nhân đó, ta giận dòng dõi nầy, Và phán rằng: Lòng chúng nó lầm lạc luôn, Chẳng từng biết đường lối ta.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

10Vì thế, Ta giận thế hệ đó,Và phán: ‘Lòng chúng nó lầm lạc luôn,Không nhận biết đường lối Ta.’

Bản Dịch 2011 (BD2011)

10Vì thế Ta đã giận thế hệ ấy và đã nói, ‘Lòng chúng nó cứ lầm lạc luôn;Chúng chẳng biết các đường lối của Ta.’

Bản Dịch Mới (NVB)

10Nên Ta nổi giận với thế hệ đó Mà bảo rằng: ‘Chúng luôn luôn lầm lạc trong lòng, Không biết đến đường lối Ta.’ ”

Bản Phổ Thông (BPT)

10Ta nổi giận cùng họ.Ta bảo, ‘Ý tưởng chúng nó luôn luôn lầm lạcchúng không hề hiểu biết đường lối ta.’

New International Version (NIV)

11So I declared on oath in my anger, ‘They shall never enter my rest.’ ”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

11Nầy là lời thề mà ta lập trong cơn thạnh nộ, rằng: Chúng nó sẽ chẳng hề vào sự yên nghỉ của ta!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

11Nên Ta đã thề trong cơn thịnh nộ:‘Chúng sẽ chẳng bước vào sự an nghỉ của Ta!’ ”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

11Như Ta đã thề trong cơn giận của Ta,‘Chúng sẽ không được vào nơi an nghỉ của Ta.’”

Bản Dịch Mới (NVB)

11Nên Ta đã thề trong cơn thịnh nộ: “Chúng sẽ chẳng được vào sự an nghỉ Ta.”

Bản Phổ Thông (BPT)

11Ta nổi giận và cam kết rằng,‘Chúng nó sẽ không bao giờđược vào sự an nghỉ ta.’” Thi thiên 95:7-11

New International Version (NIV)

12See to it, brothers and sisters, that none of you has a sinful, unbelieving heart that turns away from the living God.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

12Hỡi anh em, hãy giữ lấy, kẻo ai trong anh em có lòng dữ và chẳng tin mà trái bỏ Đức Chúa Trời hằng sống chăng.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

12Thưa anh em, hãy cẩn trọng, kẻo ai trong anh em có lòng dữ và chẳng tin mà xây bỏ Đức Chúa Trời hằng sống chăng.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

12Thưa anh chị em, hãy cẩn thận, kẻo có ai trong anh chị em sinh lòng xấu và vô tín mà lìa bỏ Ðức Chúa Trời hằng sống chăng;

Bản Dịch Mới (NVB)

12Thưa anh chị em, hãy thận trọng để không một ai trong anh chị em có lòng gian ác và vô tín đến nỗi lìa bỏ Đức Chúa Trời hằng sống.

Bản Phổ Thông (BPT)

12Cho nên thưa anh chị em, hãy thận trọng đừng ai có lòng độc ác, chẳng tin, quay khỏi Thượng Đế hằng sống.

New International Version (NIV)

13But encourage one another daily, as long as it is called “Today,” so that none of you may be hardened by sin’s deceitfulness.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

13Nhưng hằng ngày anh em hãy khuyên bảo lẫn nhau, đang khi còn gọi là “Ngày nay,” hầu cho trong anh em không ai bị tội lỗi dỗ dành mà cứng lòng.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

13Nhưng hằng ngày anh em hãy khuyên bảo nhau, đang khi còn gọi là “ngày nay,” để không một ai trong anh em bị tội lỗi lừa dối mà cứng lòng.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

13nhưng ngày qua ngày hãy khuyên bảo nhau trong khi còn cơ hội được gọi là “ngày nay,” để không ai trong anh chị em trở nên cứng lòng vì sự lừa gạt của tội lỗi.

Bản Dịch Mới (NVB)

13Nhưng cứ khuyến cáo nhau hằng ngày đang khi còn được gọi là “ngày nay” để không một ai bị tội lỗi lừa gạt mà cứng lòng,

Bản Phổ Thông (BPT)

13Nhưng hằng ngày hãy khích lệ giục giã nhau trong khi còn gọi là “ngày nay.” Hãy giúp nhau để không ai trong anh chị em cứng lòng vì bị tội lỗi phỉnh gạt.

New International Version (NIV)

14We have come to share in Christ, if indeed we hold our original conviction firmly to the very end.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

14Vì chúng ta đã được dự phần với Đấng Christ, miễn là giữ lòng tin ban đầu của chúng ta cho vững bền đến cuối cùng,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

14Vì nếu chúng ta cứ giữ vững lòng tin quyết ban đầu của mình cho đến cuối cùng thì chúng ta được dự phần với Đấng Christ,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

14Thật vậy, chúng ta trở thành những người dự phần với Ðấng Christ, nếu chúng ta giữ vững đức tin đã có từ ban đầu cho đến cuối cùng,

Bản Dịch Mới (NVB)

14vì chúng ta được dự phần với Chúa Cứu Thế nếu chúng ta giữ vững niềm tin cậy ban đầu của mình cho đến cuối cùng!

Bản Phổ Thông (BPT)

14Chúng ta cùng dự phần trong Chúa Cứu Thế nếu chúng ta bền giữ cho đến cuối cùng đức tin mà chúng ta có từ ban đầu.

New International Version (NIV)

15As has just been said: “Today, if you hear his voice, do not harden your hearts as you did in the rebellion.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

15trong khi còn nói rằng: Ngày nay nếu các ngươi nghe tiếng Ngài, Thì chớ cứng lòng, như lúc nổi loạn,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

15như có chép rằng:“Ngày nay nếu các ngươi nghe tiếng Ngài,Thì chớ cứng lòng như lúc nổi loạn.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

15như lời đã chép,“Ngày nay, nếu các ngươi nghe tiếng Ngài,Thì chớ cứng lòng như đã làm trong ngày nổi loạn.”

Bản Dịch Mới (NVB)

15Như Kinh Thánh dạy: “Ngày nay, nếu các ngươi nghe tiếng Ngài Thì đừng cứng lòng Như tổ phụ các ngươi trong cuộc khiêu khích Đức Chúa Trời.”

Bản Phổ Thông (BPT)

15Đây là lời Thánh Kinh dạy:“Ngày nay khi nghe lời Ngài phánthì đừng ương ngạnh như xưa kiakhi các ngươi chống nghịch Thượng Đế.” Thi thiên 95:7-8

New International Version (NIV)

16Who were they who heard and rebelled? Were they not all those Moses led out of Egypt?

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

16Vả, ai là kẻ nghe tiếng Ngài rồi nổi loạn, há chẳng phải những người nhờ Môi-se dẫn ra khỏi xứ Ê-díp-tô sao?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

16Ai là kẻ nghe tiếng Ngài rồi nổi loạn? Không phải là những người được Môi-se dẫn ra khỏi Ai Cập sao?

Bản Dịch 2011 (BD2011)

16Ai là những người đã nghe tiếng Ngài mà vẫn còn nổi loạn? Chẳng phải là tất cả những người đã được Mô-sê dẫn dắt ra khỏi Ai-cập sao?

Bản Dịch Mới (NVB)

16Ai đã nghe tiếng Đức Chúa Trời rồi lại khiêu khích Ngài? Không phải tất cả những người được Môi-se đem ra khỏi Ai-cập sao?

Bản Phổ Thông (BPT)

16Ai nghe tiếng phán Thượng Đế mà chống nghịch Ngài? Đó là những kẻ mà Mô-se dẫn ra khỏi Ai-cập.

New International Version (NIV)

17And with whom was he angry for forty years? Was it not with those who sinned, whose bodies perished in the wilderness?

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

17Đức Chúa Trời đã giận ai trong bốn mươi năm? Há chẳng phải giận những kẻ phạm tội, mà thây họ đã ngã trong đồng vắng sao?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

17Đức Chúa Trời đã giận ai trong bốn mươi năm? Chẳng phải là giận những kẻ phạm tội mà thây họ đã ngã trong hoang mạc sao?

Bản Dịch 2011 (BD2011)

17Ngài đã giận ai trong bốn mươi năm? Chẳng phải là những người đã phạm tội và thân thể họ đã ngã xuống trong đồng hoang sao?

Bản Dịch Mới (NVB)

17Đức Chúa Trời nổi giận với ai trong bốn mươi năm? Không phải những kẻ phạm tội phải bỏ xác trong đồng hoang sao?

Bản Phổ Thông (BPT)

17Ngài nổi giận với ai suốt bốn mươi năm?—Với những kẻ phạm tội đã bỏ xác trong sa mạc.

New International Version (NIV)

18And to whom did God swear that they would never enter his rest if not to those who disobeyed?

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

18Ngài lại thề với ai rằng không được vào sự yên nghỉ của Ngài? Há chẳng phải với những người không vâng lời sao?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

18Ngài cũng đã thề với ai rằng họ không được vào sự an nghỉ của Ngài? Không phải là với những người không vâng lời Ngài sao?

Bản Dịch 2011 (BD2011)

18Ai là những người Ngài đã thề sẽ không cho vào nơi an nghỉ của Ngài? Chẳng phải là những người đã không vâng lời Ngài sao?

Bản Dịch Mới (NVB)

18Ngài thề với ai rằng: “Chúng sẽ chẳng được vào sự an nghỉ Ta?” Nếu không phải là những kẻ không vâng phục.

Bản Phổ Thông (BPT)

18Ngài phán về ai khi Ngài thề rằng họ sẽ không được vào sự an nghỉ Ngài?—Ngài phán về những kẻ chống nghịch.

New International Version (NIV)

19So we see that they were not able to enter, because of their unbelief.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

19Vả, chúng ta thấy những người ấy không thể vào đó được vì cớ không tin.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

19Vậy, chúng ta thấy những người ấy không thể vào đó được vì vô tín.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

19Thế thì chúng ta thấy rằng họ không vào được bởi vì họ chẳng tin.

Bản Dịch Mới (NVB)

19Và chúng ta thấy rằng họ không thể vào được vì lòng vô tín.

Bản Phổ Thông (BPT)

19Cho nên chúng ta thấy họ không được phép vào sự an nghỉ của Thượng Đế vì chẳng chịu tin.