So Sánh Bản Dịch(Tối đa 6 bản dịch)


Vajtswv Txojlus(HWB)

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925(VI1934)

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010(RVV11)

Bản Dịch 2011(BD2011)

Bản Dịch Mới(NVB)

Bản Phổ Thông(BPT)

Vajtswv Txojlus (HWB)

1Yog li ntawd, peb tsis txhob pheej niaj hnub kawm Yexus Khetos txoj kevcai lub hauvpaus xwb, peb yuav tsum kawm ntxiv lawm tom ntej thiab. Peb tsis txhob rov pib qab ua dua, tsis hais tso tej uas tsis muaj nqis tseg ntseeg Vajtswv,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

1Ấy vậy, chúng ta phải bỏ qua các điều sơ học về Tin lành của Đấng Christ, mà tấn tới sự trọn lành, chớ nên lập lại nền nữa, tức là: từ bỏ các việc chết, tin Đức Chúa Trời,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

1Vậy, chúng ta phải bỏ qua các điều sơ học về đạo Đấng Christ mà tiến tới sự trưởng thành; đừng đặt lại những vấn đề nền tảng nữa, như: sự ăn năn các công việc chết, đức tin nơi Đức Chúa Trời,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

1Vậy chúng ta hãy gác bỏ sau lưng những bài học sơ đẳng về Ðấng Christ mà tiến tới sự trưởng thành, không đặt lại nền tảng cho sự ăn năn từ bỏ những công việc chết, đức tin nơi Ðức Chúa Trời,

Bản Dịch Mới (NVB)

1Vì thế, chúng ta hãy từ bỏ bài học vỡ lòng về đạo lý của Chúa Cứu Thế mà tiến lên bậc trưởng thành, tức là không cần phải đặt lại nền móng cho giáo lý ăn năn từ bỏ những công việc chết, đức tin nơi Đức Chúa Trời,

Bản Phổ Thông (BPT)

1Cho nên chúng ta hãy học những điều trưởng thành. Đừng đi trở lại những bài vỡ lòng khi chúng ta mới học về Chúa Cứu Thế. Chúng ta không cần học lại về đức tin nơi Thượng Đế hoặc làm thế nào để tránh khỏi những việc đưa đến cái chết.

Vajtswv Txojlus (HWB)

2lossis kevcai ntxuav kevcai tsa tes, zaj uas neeg tuag sawv hauv qhov tuag rov qab los, thiab zaj uas neeg raug txim mus ibtxhis. Tej ntawd peb twb kawm los lawm tsis tas peb yuav rov qab kawm dua.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

2sự dạy về phép báp-têm, phép đặt tay, sự kẻ chết sống lại, sự phán xét đời đời.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

2sự dạy dỗ về các báp-têm, sự đặt tay, sự sống lại từ cõi chết và sự phán xét đời đời.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

2tín lý về lễ báp-têm, tín lý về sự đặt tay, tín lý về sự phục sinh từ cõi chết, và tín lý về sự phán xét đời đời.

Bản Dịch Mới (NVB)

2giáo huấn về phép báp-tem, lễ đặt tay, sự sống lại của người chết và sự phán xét đời đời.

Bản Phổ Thông (BPT)

2Chúng ta không nên trở về những bài học về lễ báp-têm, về sự đặt tay, về sự sống lại của kẻ chết và về sự trừng phạt đời đời.

Vajtswv Txojlus (HWB)

3Peb yuav tsum kawm ntxiv mus lawm tom ntej. Yog Vajtswv pom zoo peb yeej yuav ua li ntawd.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

3Ví bằng Đức Chúa Trời cho phép, thì chúng ta sẽ làm điều đó.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

3Nếu Đức Chúa Trời cho phép thì chúng ta sẽ làm điều đó.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

3Ấy là những điều chúng ta sẽ làm nếu Ðức Chúa Trời cho phép.

Bản Dịch Mới (NVB)

3Đây là điều chúng ta sẽ làm nếu Đức Chúa Trời cho phép.

Bản Phổ Thông (BPT)

3Và nếu Thượng Đế cho phép, chúng ta sẽ bước lên những bài học trưởng thành.

Vajtswv Txojlus (HWB)

4Cov neeg uas twb tso Yexus tseg lawm yuav ua li cas rov qab los hloov dua siab tshiab ib zaug ntxiv? Yav tas los Vajtswv ua rau cov neeg ntawd pom kev, nws foom koob hmoov rau lawv thiab nws pub Vaj Ntsujplig tus Dawbhuv rau lawv.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

4Vì chưng những kẻ đã được soi sáng một lần, đã nếm sự ban cho từ trên trời, dự phần về Đức Thánh Linh,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

4Vì những người đã được soi sáng một lần, đã từng nếm sự ban tặng từ trời, đã dự phần về Đức Thánh Linh,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

4Thật không thể nào làm cho những người đã một lần được soi sáng, đã nếm trải ơn thiên thượng, đã trở thành những người chia sẻ ân tứ của Ðức Thánh Linh,

Bản Dịch Mới (NVB)

4Những người từng được soi sáng, từng nếm ân tứ thiên thượng, từng dự phần về Thánh Linh,

Bản Phổ Thông (BPT)

4-6Có vài người mà chúng ta không thể làm cho họ ăn năn được. Trước kia họ đã ở trong ánh sáng của Thượng Đế, vui hưởng ân phúc thiên đàng và nhận lãnh Thánh Linh. Họ đã nếm lời Thượng Đế ngọt ngào biết bao nhiêu và cũng đã biết quyền phép của cuộc đời tương lai trong Ngài. Nhưng họ quay lưng khỏi Chúa Cứu Thế cho nên không thể nào khiến họ ăn năn hối hận vì họ đã đóng đinh Con Thượng Đế một lần nữa và làm nhục Ngài trước mặt kẻ khác.

Vajtswv Txojlus (HWB)

5Lawv puavleej paub hais tias Vajtswv txojlus yog txoj uas tseemceeb kawg li, thiab lawv twb pom lub hwjchim uas yuav muaj los tiam tom ntej no mentsis lawm.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

5nếm đạo lành Đức Chúa Trời, và quyền phép của đời sau,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

5đã nếm sự tốt đẹp của lời Đức Chúa Trời, và quyền năng của thời đại sẽ đến;

Bản Dịch 2011 (BD2011)

5đã nếm trải lời tốt đẹp của Ðức Chúa Trời và những quyền phép của đời sắp đến,

Bản Dịch Mới (NVB)

5từng kinh nghiệm lời tốt lành của Đức Chúa Trời cũng như các quyền năng của đời tương lai.

Vajtswv Txojlus (HWB)

6Txawm yog lawv paub li ntawd los tom qab ntawd lawv tseem tso Yexus tseg lawm thiab. Yog yuav coj lawv rov qab los hloov dua siab tshiab yeej tsis tau li, rau qhov qhov uas lawv tso Yexus tseg twb yog lawv rov muab Vajtswv tus Tub ntsia rau saum tus ntoo khaublig dua ib zaug thiab ua rau luag thuam luag rhuav Yexus ntsejmuag ntag.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

6nếu lại vấp ngã, thì không thể khiến họ lại ăn năn nữa, vì họ đóng đinh Con Đức Chúa Trời trên thập tự giá cho mình một lần nữa, làm cho Ngài sỉ nhục tỏ tường.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

6nếu vấp ngã thì không thể nào phục hồi để ăn năn được, vì chính họ đóng đinh Con Đức Chúa Trời một lần nữa, và công khai sỉ nhục Ngài.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

6mà sa ngã, lại có thể làm cho ăn năn, vì họ đã tự tay đóng đinh Con Ðức Chúa Trời một lần nữa và đã công khai sỉ nhục Ngài.

Bản Dịch Mới (NVB)

6Nếu họ sa ngã thì không thể nào phục hồi để ăn năn trở lại; họ đã tự mình đóng đinh Con Đức Chúa Trời một lần nữa và công khai sỉ nhục Ngài.

Vajtswv Txojlus (HWB)

7Vajtswv foom koob hmoov rau thaj av uas niaj hnub nqus dej nag. Tej qoobloo uas cog rau hauv thaj av ntawd yuav loj hlob zoo thiab yuav muaj nqis rau tus uas cog.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

7Vả, một đám đất nhờ mưa đượm nhuần mà sanh cây cỏ có ích cho người cày cấy, thì đất đó hưởng phần phước lành của Đức Chúa Trời.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

7Vì đám đất nào thấm nhuần mưa móc mà sinh hoa mầu, có ích cho người cày cấy, thì đất đó hưởng phước lành của Đức Chúa Trời.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

7Mảnh đất nào thấm nhuần nước mưa thường xuyên và sinh hoa màu tốt đẹp cho người canh tác, mảnh đất ấy nhận được phước hạnh từ Ðức Chúa Trời;

Bản Dịch Mới (NVB)

7Vì đất mà được mưa dồi dào đượm nhuần, sinh cây cỏ ích lợi cho người canh tác thì nhận được phúc lành từ Đức Chúa Trời.

Bản Phổ Thông (BPT)

7Còn có người giống như đất thấm nhuần mưa, sinh ra mùa màng tốt đẹp cho người trồng trọt và nhận ân phúc Thượng Đế.

Vajtswv Txojlus (HWB)

8Tiamsis yog thaj av ntawd muaj nroj thiab muaj pos tuaj xwb, thaj av ntawd tsis muaj nqis dabtsi li. Thaum kawg Vajtswv yuav foom tsis zoo rau thav av ntawd thiab hluavtaws yuav kub thaj av ntawd tas huv tibsi.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

8Nhưng đất nào chỉ sanh ra những cỏ rạ, gai gốc, thì bị bỏ, và hầu bị rủa, cuối cùng phải bị đốt.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

8Nhưng nếu đất nào chỉ sinh gai góc và chà chuôm thì vô giá trị và bị rủa sả, cuối cùng phải bị đốt.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

8nhưng mảnh đất nào chỉ sinh gai góc và bụi gai, ấy là mảnh đất bỏ đi, gần như bị nguyền rủa, cuối cùng sẽ bị đốt.

Bản Dịch Mới (NVB)

8Nhưng nếu sinh gai gốc, chà chuôm thì đất trở thành vô giá trị, gần bị rủa sả và cuối cùng bị thiêu đốt.

Bản Phổ Thông (BPT)

8Kẻ khác giống như đất mọc đầy chông gai và cỏ dại, hoàn toàn vô dụng. Đất ấy bị Thượng Đế nguyền rủa và sẽ bị lửa tiêu hủy.

Vajtswv Txojlus (HWB)

9Cov kwvtij uas peb hlub, txawm yog peb hais li no rau nej lawm los peb tseem cia siab tau rau nej. Peb paub hais tias nej muaj txoj koob hmoov uas zoo dua tej uas peb hais los lawm. Txoj ntawd yog txoj uas pab nej dim nej lub txim.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

9Hỡi những kẻ rất yêu dấu, dẫu chúng ta nói vậy, vẫn còn đương trông đợi những việc tốt hơn từ nơi anh em, là những việc đưa đến sự cứu rỗi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

9Thưa anh em yêu dấu, dù nói thế, nhưng chúng tôi vẫn tin chắc về những việc tốt hơn từ nơi anh em, là những việc đi chung với sự cứu rỗi.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

9Thưa anh chị em yêu dấu, dù chúng tôi nói thế, nhưng chúng tôi vẫn tin quả quyết rằng trường hợp của anh chị em tốt đẹp hơn và thuận lợi hơn để anh chị em hưởng ơn cứu rỗi.

Bản Dịch Mới (NVB)

9Thưa anh chị em thân yêu, dù nói thế, chúng tôi tin chắc rằng trường hợp của anh chị em thì tốt đẹp hơn, là những điều tốt đẹp cặp theo sự cứu rỗi.

Bản Phổ Thông (BPT)

9Các anh chị em thân mến, chúng tôi nói với các anh chị em như thế nhưng thật tình chúng tôi mong anh chị em làm nhiều điều tốt hơn nữa là những điều dẫn anh chị em đến sự cứu rỗi.

Vajtswv Txojlus (HWB)

10Vajtswv yog tus ncaj ncees! Nws yeej yuav nco ntsoov tej haujlwm uas nej tau ua los lawm thiab qhov uas nej pab cov ntseeg ib yam li niaj hnub no nej tseem pab. Nej ua li ntawd twb yog vim nej muab siab npuab Vajtswv.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

10Đức Chúa Trời không phải là không công bình mà bỏ quên công việc và lòng yêu thương của anh em đã tỏ ra vì danh Ngài, trong khi hầu việc các thánh đồ và hiện nay đương còn hầu việc nữa.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

10Vì Đức Chúa Trời không phải là bất công mà quên công việc và lòng yêu thương của anh em đã bày tỏ ra vì danh Ngài khi phục vụ các thánh đồ, và vẫn còn đang phục vụ nữa.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

10Vì Ðức Chúa Trời không bất công mà quên công việc và tình yêu anh chị em đã thể hiện vì danh Ngài, khi anh chị em phục vụ các thánh đồ và hiện nay vẫn còn đang phục vụ.

Bản Dịch Mới (NVB)

10Vì Đức Chúa Trời đâu có bất công mà quên công tác của anh chị em và lòng yêu thương anh chị em đã tỏ ra vì danh Ngài khi phục vụ các thánh đồ và hiện nay vẫn còn phục vụ.

Bản Phổ Thông (BPT)

10Thượng Đế rất công bằng; Ngài không quên công khó của anh chị em và tình yêu anh chị em tỏ ra với Ngài khi giúp đỡ dân Ngài. Ngài nhớ rằng anh chị em vẫn đang giúp họ.

Vajtswv Txojlus (HWB)

11Peb xav xav kom nej txhua tus muab siab npuab Vajtswv mus txog hnub kawg, nej thiaj yuav tau tej uas nej cia siab rau.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

11Nhưng chúng ta mong rằng mỗi người trong anh em tỏ lòng sốt sắng như vậy, đặng giữ lòng đầy dẫy sự trông cậy cho đến cuối cùng;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

11Nhưng chúng tôi mong ước rằng mỗi người trong anh em cứ bày tỏ lòng nhiệt thành như vậy để giữ vững niềm hi vọng cho đến cuối cùng;

Bản Dịch 2011 (BD2011)

11Chúng tôi mong ước mỗi người trong anh chị em đều biểu lộ lòng nhiệt thành như thế, để niềm hy vọng của anh chị em được bảo đảm đến cùng.

Bản Dịch Mới (NVB)

11Nhưng chúng tôi mong muốn mỗi người trong anh chị em cũng bày tỏ lòng nhiệt thành như thế, để nhận thức được sự bảo đảm đầy đủ về niềm hy vọng cho đến cuối cùng,

Bản Phổ Thông (BPT)

11Chúng tôi muốn mỗi người trong anh chị em tiếp tục chịu khó suốt đời để chắc chắn nhận lãnh điều mình trông mong.

Vajtswv Txojlus (HWB)

12Peb tsis xav pub nej ua neeg tubnkeeg, peb xav kom nej ua nej lub neej zoo li cov uas muab siab rau ntseeg thiab ua siab ntev lub, nej thiaj yuav tau tej uas Vajtswv coglus tseg lawm hais tias nws yuav muab pub rau nej.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

12đến nỗi anh em không trễ nải, nhưng cứ học đòi những kẻ bởi đức tin và lòng nhịn nhục mà được hưởng lời hứa.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

12đến nỗi anh em không lười biếng, nhưng cứ bắt chước những người bởi đức tin và lòng kiên nhẫn mà hưởng được lời hứa.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

12Làm như thế anh chị em sẽ không trở nên rề rề, nhưng bắt chước những người nhờ đức tin và lòng kiên trì thừa hưởng những lời hứa.

Bản Dịch Mới (NVB)

12để anh chị em đừng biếng nhác, nhưng noi gương những người đã hưởng trọn lời hứa bởi đức tin và lòng kiên nhẫn.

Bản Phổ Thông (BPT)

12Chúng tôi không muốn anh chị em biếng nhác. Hãy noi gương những người đã nhận được điều Thượng Đế hứa vì họ có đức tin và lòng nhẫn nhục.

Vajtswv Txojlus (HWB)

13Thaum Vajtswv coglus tseg rau Anplahas, nws hais tseeb hais tias nws yuav ua raws li tej lus uas nws cog tseg. Thaum nws coglus tseg ntawd, nws tuav nws lub npe coglus xwb, rau qhov yeej tsis muaj ib tug uas muaj hwjchim loj dua nws.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

13Khi Đức Chúa Trời hứa cùng Áp-ra-ham, và vì không thể chỉ đấng nào lớn hơn, nên Ngài chỉ chính mình Ngài mà thề với người rằng:

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

13Khi Đức Chúa Trời hứa với Áp-ra-ham, vì không thể chỉ đấng nào lớn hơn, nên Ngài chỉ chính mình mà thề với ông rằng:

Bản Dịch 2011 (BD2011)

13Khi Ðức Chúa Trời hứa với Áp-ra-ham, Ngài không thể chỉ ai lớn hơn Ngài để thề, nên đã chỉ chính Ngài mà thề

Bản Dịch Mới (NVB)

13Khi Đức Chúa Trời hứa với Áp-ra-ham, vì không thể chỉ ai lớn hơn mình nên Ngài chỉ chính mình Ngài mà thề rằng:

Bản Phổ Thông (BPT)

13Khi lập lời hứa với Áp-ra-ham, vì không có Đấng nào lớn hơn nên Thượng Đế chỉ chính mình mà thề cùng Áp-ra-ham

Vajtswv Txojlus (HWB)

14Vajtswv hais tias, “Kuv coglus tseg rau koj hais tias kuv yuav foom koob hmoov rau koj thiab kom koj cov xeebntxwv huamvam coob.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

14Chắc ta sẽ ban phước cho ngươi nhiều, và khiến hậu tự ngươi sanh sản đông thêm.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

14“Chắc chắn Ta sẽ ban phước cho con và khiến dòng dõi con gia tăng bội phần.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

14rằng,“Ta chắc chắn sẽ ban phước cho ngươi, và Ta sẽ làm cho dòng dõi ngươi gia tăng lên nhiều.”

Bản Dịch Mới (NVB)

14“Chắc chắn Ta sẽ ban phúc lành cho con và gia tăng dòng dõi con.”

Bản Phổ Thông (BPT)

14rằng, “Ta chắc chắn sẽ ban phúc cho ngươi và cho ngươi có con cháu đông vô số.”

Vajtswv Txojlus (HWB)

15Anplahas ua siab ntev tos nws thiaj tau tej uas Vajtswv coglus tseg.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

15Ấy, Áp-ra-ham đã nhịn nhục đợi chờ như vậy, rồi mới được điều đã hứa.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

15Áp-ra-ham đã kiên nhẫn đợi chờ như vậy, nên mới nhận được điều đã hứa.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

15Và như thế ông đã bền chí đợi chờ, và đã nhận được điều đã hứa.

Bản Dịch Mới (NVB)

15Áp-ra-ham đã kiên nhẫn nên nhận được điều Chúa hứa.

Bản Phổ Thông (BPT)

15Áp-ra-ham kiên nhẫn chờ đợi điều ấy và nhận được điều Thượng Đế đã hứa.

Vajtswv Txojlus (HWB)

16Thaum ib tug neeg yuav coglus, nws yuav tsum tuav tus uas muaj hwjchim loj dua nws lub npe coglus. Tej lus uas nws coglus ntawd thiaj yuav ua rau sawvdaws tsis muaj lus sib cav sib ceg.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

16Người ta thường mượn danh một Đấng lớn hơn mình mà thề, phàm có cãi lẫy điều gì, thì lấy lời thề mà định.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

16Thật vậy, người ta thường lấy danh một đấng lớn hơn mình mà thề, và mọi cuộc tranh chấp kết thúc với một lời thề để xác định.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

16Vì người ta thường chỉ vào một đấng lớn hơn mình để thề, và lời thề là sự xác định để kết thúc mọi cuộc tranh chấp.

Bản Dịch Mới (NVB)

16Người ta thường nhân danh một vị lớn hơn mình mà thề nguyện, nếu có việc tranh chấp thì kết cuộc lấy lời thề mà xác định.

Bản Phổ Thông (BPT)

16Người ta thường chỉ Đấng lớn hơn mình khi thề thốt. Lời thề cam đoan rằng điều mình nói là thật, để không còn tranh biện nữa.

Vajtswv Txojlus (HWB)

17Vajtswv xav kom cov uas yuav tau tej uas Vajtswv coglus tseg lawm paub tseeb hais tias Vajtswv yeej tsis hloov tej uas nws yuav ua, Vajtswv thiaj hais ib lo lus tseemceeb ntxiv rau lo lus uas nws tau cog tseg lawm.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

17Đức Chúa Trời cũng vậy, muốn càng tỏ ra cho những kẻ hưởng lời hứa biết ý định Ngài là chắc chắn không thay đổi, thì dùng lời thề;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

17Cũng vậy, khi Đức Chúa Trời muốn bày tỏ rõ ràng hơn cho những người thừa hưởng lời hứa biết được mục đích không thay đổi của Ngài, thì Ngài xác nhận bằng một lời thề;

Bản Dịch 2011 (BD2011)

17Cũng thế, Ðức Chúa Trời càng muốn chứng tỏ cho những người thừa hưởng lời hứa biết tính bất di bất dịch của mục đích Ngài, Ngài đã bảo đảm bằng một lời thề,

Bản Dịch Mới (NVB)

17Đức Chúa Trời cũng thế, muốn càng chứng tỏ mục đích không thay đổi của Ngài cho những người thừa hưởng lời hứa, Ngài đã xác nhận bằng lời thề.

Bản Phổ Thông (BPT)

17Thượng Đế cũng muốn chứng tỏ rằng lời hứa của Ngài là thật cho những kẻ sẽ nhận. Ngài muốn họ hiểu rõ mục đích bất biến của Ngài nên Ngài thề.

Vajtswv Txojlus (HWB)

18Yog li ntawd, ob yam no yeej hloov tsis tau; Vajtswv tsis hais dag. Peb cov uas khiav dim kev puastsuaj los nrog Vajtswv nyob lawm, peb thiaj yuav ua taus siab ntev tos yam uas peb cia siab hais tias yav tom ntej no peb yuav tau.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

18hầu cho nhờ hai điều chẳng thay đổi đó, --- và về hai điều ấy Đức Chúa Trời chẳng có thể nói dối, --- mà chúng ta tìm được sự yên ủi lớn mạnh, là kẻ đã trốn đến nơi ẩn náu, mà cầm lấy sự trông cậy đã đặt trước mặt chúng ta.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

18để nhờ hai điều chẳng thay đổi đó — hai điều ấy Đức Chúa Trời không thể nói dối — mà chúng ta là những người chạy đến ẩn náu nơi Ngài, được sự an ủi lớn và nắm chắc niềm hi vọng đã đặt trước mặt mình.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

18để qua hai điều bất di bất dịch ấy, tức hai điều Ðức Chúa Trời không thể nói dối, chúng ta, những kẻ chạy đến ẩn náu, có niềm khích lệ mạnh mẽ, để nắm chặt hy vọng đã đặt trước mặt mình.

Bản Dịch Mới (NVB)

18Để nhờ hai điều không thay đổi đó, là những điều Đức Chúa Trời không thể nào nói dối mà chúng ta, những người trốn vào nơi ẩn náu, được khích lệ mạnh mẽ, nắm lấy niềm hy vọng đặt trước mặt mình.

Bản Phổ Thông (BPT)

18Cho nên khi Ngài hứa và thề thì hai điều ấy không thể thay đổi được. Hai điều ấy thúc giục chúng ta đến với sự che chở của Thượng Đế và giúp chúng ta mạnh dạn nắm chắc hi vọng đã cho chúng ta.

Vajtswv Txojlus (HWB)

19Qhov uas peb cia siab no zoo ib yam li tus tswg uas muaj hlua khi peb lub siab kom nyob ruaj ruaj. Qhov uas peb cia siab ntawd yuav coj peb hla dhau daim ntaub uas thaiv hauv lub tuamtsev saum ntuj ceebtsheej mus rau sab hauv.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

19Chúng ta giữ điều trông cậy nầy như cái neo của linh hồn, vững vàng bền chặt, thấu vào phía trong màn,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

19Chúng ta giữ niềm hi vọng nầy như cái neo của linh hồn, vững vàng, chắc chắn và thấu vào phía trong màn,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

19Chúng ta nắm chặt hy vọng đó như nắm giữ cái neo chắc chắn và vững chãi của linh hồn, đã được neo chặt bên trong bức màn,

Bản Dịch Mới (NVB)

19Chúng ta có hy vọng nầy như cái neo vững vàng bền chặt của linh hồn, đi vào bên trong bức màn,

Bản Phổ Thông (BPT)

19Chúng ta có hi vọng nầy như cái neo vững chắc cho linh hồn. Hi vọng ấy đi vào phía sau bức màn của Nơi Chí Thánh trên thiên đàng,

Vajtswv Txojlus (HWB)

20Yexus twb xub ua peb ntej mus hauv qhov chaw ntawd lawm. Nws mus li ntawd twb yog nws pab peb. Nws ua tus Povthawj Hlob mus ibtxhis ib yam li Mekhixedes.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

20trong nơi thánh mà Đức Chúa Jêsus đã vào như Đấng đi trước của chúng ta, vì đã trở nên thầy tế lễ thượng phẩm đời đời, theo ban Mên-chi-xê-đéc.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

20là nơi Đức Chúa Jêsus, Đấng Tiên Phong, đã bước vào vì chúng ta, và đã trở nên thầy tế lễ thượng phẩm đời đời theo ban Mên-chi-xê-đéc.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

20nơi Ðức Chúa Jesus, Ðấng đi tiên phong mở đường cho chúng ta, đã vào, khi Ngài trở thành Vị Thượng Tế đời đời theo dòng Mên-chi-xê-đéc.

Bản Dịch Mới (NVB)

20là nơi thánh Đức Giê-su đã ngự vào, như Đấng Tiên Phong đại diện chúng ta, khi Ngài trở nên vị thượng tế đời đời, theo dòng Mên-chi-xê-đéc.

Bản Phổ Thông (BPT)

20chỗ Chúa Giê-xu đã đi trước chúng ta. Ngài đã trở thành thầy tế lễ đời đời giống như Mên-chi-xê-đéc.

Bản Phổ Thông (BPT)

4-6Có vài người mà chúng ta không thể làm cho họ ăn năn được. Trước kia họ đã ở trong ánh sáng của Thượng Đế, vui hưởng ân phúc thiên đàng và nhận lãnh Thánh Linh. Họ đã nếm lời Thượng Đế ngọt ngào biết bao nhiêu và cũng đã biết quyền phép của cuộc đời tương lai trong Ngài. Nhưng họ quay lưng khỏi Chúa Cứu Thế cho nên không thể nào khiến họ ăn năn hối hận vì họ đã đóng đinh Con Thượng Đế một lần nữa và làm nhục Ngài trước mặt kẻ khác.