So Sánh Bản Dịch(Tối đa 6 bản dịch)


Vajtswv Txojlus(HWB)

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925(VI1934)

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010(RVV11)

Bản Dịch 2011(BD2011)

Bản Dịch Mới(NVB)

Bản Phổ Thông(BPT)

Vajtswv Txojlus (HWB)

1Tus Mekhixedes no ua vajntxwv kav lub nroog Xalees, Vajtswv tus uas muaj hwjchim loj kawg nkaus tsa nws ua tus povthawj. Thaum Anplahas mus ntaus rog, Anplahas tua tau ntau tus vajntxwv. Thaum nws rov qab los, Mekhixedes tawm mus tos nws thiab foom koob hmoov rau nws.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

1Vả, Mên-chi-xê-đéc đó là vua của Sa-lem, thầy tế lễ của Đức Chúa Trời rất cao, đã đi rước Áp-ra-ham và chúc phước cho, trong khi người thắng trận các vua trở về;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

1Mên-chi-xê-đéc nầy là vua của Sa-lem, thầy tế lễ của Đức Chúa Trời chí cao, đã đón và chúc phước cho Áp-ra-ham khi người chiến thắng các vua trở về;

Bản Dịch 2011 (BD2011)

1Vua Mên-chi-xê-đéc ở Sa-lem nầy là tư tế của Ðức Chúa Trời Tối Cao, là người đã ra nghinh đón Áp-ra-ham và chúc phước cho ông, sau khi ông đánh bại các vua trở về.

Bản Dịch Mới (NVB)

1Mên-chi-xê-đéc này là vua của Sa-lem, vị thượng tế của Đức Chúa Trời chí cao, đã đi đón và chúc phước cho Áp-ra-ham khi người chiến thắng các vua trở về.

Bản Phổ Thông (BPT)

1Mên-chi-xê-đéc là vua Xa-lem và là thầy tế lễ của Thượng Đế Chí Cao. Ông ra đón Áp-ra-ham lúc Áp-ra-ham trở về sau khi chiến thắng các vua. Lúc hai người gặp nhau, Mên-chi-xê-đéc chúc phước cho Áp-ra-ham,

Vajtswv Txojlus (HWB)

2Anplahas muab tej qhov txhia chaw uas nws txeeb tau los ib feem kaum rau Mekhixedes. (Mekhixedes lub npe muaj ob lub ntsiab lus. Thawj lub txhais hais tias, “Tus Vajntxwv uas Ncaj Ncees”; thiab vim nws ua vajntxwv kav lub nroog Xalees, nws thiaj muaj dua ib lub npe uas txhais hais tias, “Tus Vajntxwv uas ua rau sawvdaws tau zoo nyob kaj siab lug.”)

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

2Áp-ra-ham đã lấy một phần mười về mọi của cải mình mà dâng cho vua; theo nghĩa đen tên vua ấy, trước hết là vua sự công bình, lại là vua của Sa-lem nữa, nghĩa là vua bình an;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

2Áp-ra-ham đã lấy một phần mười về mọi của cải mình có mà dâng cho vua. Tên vua ấy, trước hết có nghĩa là “vua công chính”, và cũng là vua của Sa-lem, nghĩa là “vua hòa bình”.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

2Áp-ra-ham đã lấy một phần mười của mọi chiến lợi phẩm chia cho vua ấy. Trước hết, tên của vua là “Mên-chi-xê-đéc,” có nghĩa là “Vua Công Chính,” và cũng là vua của Sa-lem, có nghĩa là “Vua Hòa Bình.”

Bản Dịch Mới (NVB)

2Áp-ra-ham dâng cho vua một phần mười mọi vật. Trước hết, tên Mên-chi-xê-đéc có nghĩa là vua công chính, cũng là vua của Sa-lem nghĩa là vua hòa bình.

Bản Phổ Thông (BPT)

2còn Áp-ra-ham dâng cho vua một phần mười của các món cướp được từ quân giặc. Trước hết, tên Mên-chi-xê-đéc nghĩa là “vua nhân đức” và là vua của Xa-lem, nghĩa là “vua hòa bình.”

Vajtswv Txojlus (HWB)

3Yeej tsis muaj ntawv sau qhia tseg hais tias leejtwg yog Mekhixedes niam thiab txiv lossis qhia hais tias leejtwg yog nws yawgkoob. Tsis muaj ntawv sau qhia tseg hais txog hnub uas nws yug lossis hnub uas nws tuag. Nws ua tus povthawj mus ibtxhis ib yam li Vajtswv tus Tub.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

3người không cha, không mẹ, không gia phổ; không có ngày đầu mới sanh, cũng không có ngày rốt qua đời, như vậy là giống Con Đức Chúa Trời, --- Mên-chi-xê-đéc nầy làm thầy tế lễ đời đời vô cùng.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

3Người không cha, không mẹ, không gia phả, không có ngày sinh ra, cũng không có ngày qua đời, nhưng giống Con Đức Chúa Trời, làm thầy tế lễ đời đời.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

3Vua không cha, không mẹ, không gia phả, không ngày sinh, không ngày chết, nhưng giống như Con Ðức Chúa Trời, vua cứ làm tư tế đời đời.

Bản Dịch Mới (NVB)

3Người không cha, không mẹ, không gia phả, không có ngày sinh ngày tử; như Con Đức Chúa Trời, làm thượng tế đời đời.

Bản Phổ Thông (BPT)

3Không ai biết gốc gác Mên-chi-xê-đéc, hoặc ông từ đâu đến, sinh ra khi nào hoặc chết lúc nào. Mên-chi-xê-đéc giống như Con Thượng Đế. Ông làm thầy tế lễ đời đời.

Vajtswv Txojlus (HWB)

4Yog li ntawd, nej sim ua tib zoo xav saib nws muaj hwjchim loj npaum li cas diam. Anplahas tus uas yog cov Yudais tus yawgkoob thiaj muab tej qhov txhia chaw uas nws txeeb tau los thaum nws mus ntaus rog ib feem kaum rau Mekhixedes.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

4Hãy nghĩ xem, chính tiên tổ là Áp-ra-ham đã lấy một phần mười trong những vật rất tốt của mình chiếm được mà dâng cho vua, thì vua tôn trọng là dường nào.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

4Thử nghĩ xem, chính tổ phụ Áp-ra-ham đã lấy một phần mười chiến lợi phẩm mà dâng cho vua, thì vua ấy vĩ đại biết bao!

Bản Dịch 2011 (BD2011)

4Hãy xem, vua ấy cao trọng biết bao! Ngay cả tổ phụ Áp-ra-ham mà còn dâng một phần mười các chiến lợi phẩm cho vua ấy.

Bản Dịch Mới (NVB)

4Thử nghĩ xem tổ Áp-ra-ham đã dâng phần mười chiến lợi phẩm cho vua thì vua vĩ đại biết bao!

Bản Phổ Thông (BPT)

4Như vậy anh chị em thấy Mên-chi-xê-đéc cao trọng đến mức nào vì Áp-ra-ham, tổ phụ đáng kính của chúng ta dâng cho vua một phần mười những chiến lợi phẩm.

Vajtswv Txojlus (HWB)

5Vajtswv txoj kevcai qhia hais tias cov Levis cov xeebntxwv uas ua povthawj, lawv yuav tsum sau cov Yixalayees tej qhov txhia chaw ib feem kaum coj los ua lawv tug. Lawv ua li ntawd twb yog lawv sau lawv tib haivneeg tej qhov txhia chaw ntag. Txawm yog lawv yog Anplahas cov xeebntxwv los lawv tseem sau thiab.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

5Những con cháu họ Lê-vi chịu chức tế lễ, theo luật, có phép thâu lấy một phần mười của dân, nghĩa là của anh em mình, vì chính họ cũng từ Áp-ra-ham mà ra.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

5Theo một mệnh lệnh trong luật pháp, con cháu Lê-vi chịu chức tế lễ thì được nhận một phần mười từ trong dân chúng, tức là từ các anh em mình, dù chính họ cũng từ Áp-ra-ham mà ra.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

5Các con cháu của Lê-vi, hễ ai nhận được chức vụ làm tư tế thì cứ theo điều lệ đã quy định trong Luật Pháp được quyền nhận một phần mười từ dân, tức từ các anh chị em của họ, dù họ cũng ra từ lòng Áp-ra-ham.

Bản Dịch Mới (NVB)

5Một mặt Kinh Luật quy định cho các vị tế lễ con cháu Lê-vi được thu phần mười của dân chúng, tức là anh chị em mình dù họ cũng là hậu tự Áp-ra-ham.

Bản Phổ Thông (BPT)

5Luật pháp buộc những người thuộc chi tộc Lê-vi đang giữ chức tế lễ thu một phần mười từ dân chúng—tức đồng bào mình—mặc dù cả thầy tế lễ và dân chúng đều cùng thuộc gia đình Áp-ra-ham.

Vajtswv Txojlus (HWB)

6Mekhixedes yeej tsis yog cov Levis xeebntxwv, tiamsis nws sau Anplahas ib feem kaum thiab nws foom koob hmoov rau Anplahas tus uas tau tej uas Vajtswv coglus tseg.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

6Nhưng vua vốn không phải đồng họ, cũng lấy một phần mười của Áp-ra-ham và chúc phước cho kẻ được lời hứa.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

6Nhưng vua vốn không phải là dòng dõi Lê-vi, cũng nhận một phần mười của Áp-ra-ham và chúc phước cho ông là người có lời hứa.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

6Nhưng vua ấy, không thuộc về dòng tộc của họ, lại nhận một phần mười từ Áp-ra-ham, và vua ấy đã chúc phước cho người có lời hứa.

Bản Dịch Mới (NVB)

6Mặt khác, Mên-chi-xê-đéc dù không phải dòng họ Lê-vi nhưng được thu phần mười của Áp-ra-ham và chúc phước cho ông là người có lời hứa.

Bản Phổ Thông (BPT)

6Mên-chi-xê-đéc không thuộc chi tộc Lê-vi nhưng ông lại thu một phần mười từ Áp-ra-ham. Ông chúc phước cho Áp-ra-ham là người nhận được lời hứa của Thượng Đế.

Vajtswv Txojlus (HWB)

7Qhov tseemceeb tus uas foom koob hmoov yeej muaj hwjchim loj dua tus uas tau txais koob hmoov.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

7Vả, người bực cao chúc phước cho kẻ bực thấp, ấy là điều không cãi được.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

7Người bậc cao chúc phước cho người bậc thấp, đó là điều không chối cãi được.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

7Người bậc thấp được người bậc cao chúc phước là điều không ai thắc mắc.

Bản Dịch Mới (NVB)

7Người nhỏ được người lớn hơn chúc phước là việc dĩ nhiên.

Bản Phổ Thông (BPT)

7Ai cũng biết rằng người bậc trên chúc phước cho kẻ bậc dưới là lẽ đương nhiên.

Vajtswv Txojlus (HWB)

8Txawm yog cov povthawj yog cov neeg uas txawj ploj txawj tuag los lawv tseem sau ib feem kaum, tiamsis Mekhixedes tsis zoo li lawv, nws sau ib feem kaum. Raws li muaj lus sau cia rau hauv Vajtswv Txojlus lawm hais tias nws yog tus uas muaj sia nyob.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

8Lại, đằng nầy, những kẻ thâu lấy một phần mười đều là người hay chết: còn đằng kia, ấy là kẻ mà có lời làm chứng cho là người đang sống.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

8Trong trường hợp nầy, những người nhận một phần mười là người phàm phải chết; trong trường hợp kia, người ấy được chứng nhận là đang sống.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

8Ðàng nầy những tư tế nhận một phần mười là những phàm nhân phải qua đời, nhưng đàng kia, vua ấy lại được làm chứng là còn đang sống.

Bản Dịch Mới (NVB)

8Trong trường hợp này, những người thu nhận phần mười cũng đều là người phàm phải chết cả. Trong trường hợp kia, người ấy được chứng nhận là vẫn còn sống.

Bản Phổ Thông (BPT)

8Các thầy tế lễ thu một phần mười dù rằng họ cũng chỉ là người sống rồi cũng chết. Nhưng Mên-chi-xê-đéc, người nhận được một phần mười từ Áp-ra-ham, sống mãi, theo như Thánh Kinh ghi.

Vajtswv Txojlus (HWB)

9Tej zaum yuav muaj ib tug hais tias thaum Anplahas muab ib feem kaum rau Mekhixedes, kuj yog cov Levis muab lawm thiab. (Cov Levis tej xeebntxwv yeej yog cov uas sau sawvdaws ib feem kaum.)

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

9Lại có thể nói rằng Lê-vi là kẻ thâu lấy một phần mười đó, chính mình người cũng bởi Áp-ra-ham mà đóng một phần mười;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

9Có thể nói rằng Lê-vi là người nhận một phần mười, cũng qua Áp-ra-ham mà dâng một phần mười,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

9Có thể nói rằng, qua Áp-ra-ham, ngay cả Lê-vi, người đã nhận một phần mười, cũng đã dâng một phần mười cho vua ấy,

Bản Dịch Mới (NVB)

9Vậy, có thể nói Lê-vi, người được thu phần mười sau này đã dâng phần mười qua Áp-ra-ham,

Bản Phổ Thông (BPT)

9Chúng ta cũng có thể nói Lê-vi, người nhận một phần mười, cũng đã trả một phần mười qua Áp-ra-ham khi Áp-ra-ham dâng một phần mười cho Mên-chi-xê-đéc.

Vajtswv Txojlus (HWB)

10Rau qhov thaum Mekhixedes tawm mus tos Anplahas, thaum ntawd cov Levis tseem nyob hauv Anplahas tus uas yog cov Levis tus yawgkoob tej roj ntsha.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

10vì lúc Mên-chi-xê-đéc đi đón tiên tổ, thì Lê-vi còn ở trong lòng tổ phụ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

10vì lúc Mên-chi-xê-đéc đi đón Áp-ra-ham, thì Lê-vi còn ở trong lòng tổ phụ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

10vì Lê-vi còn ở trong lòng tổ phụ ông khi Mên-chi-xê-đéc ra đón gặp tổ phụ ông.

Bản Dịch Mới (NVB)

10vì khi Mên-chi-xê-đéc gặp Áp-ra-ham, Lê-vi còn ở trong lòng tổ phụ.

Bản Phổ Thông (BPT)

10Mặc dù khi Mên-chi-xê-đéc ra đón Áp-ra-ham thì Lê-vi lúc ấy chưa sinh ra vì còn ở trong lòng của tổ tiên.

Vajtswv Txojlus (HWB)

11Yog li ntawd, yog cov povthawj uas yog xeem Levis coj tau neeg los cuag Vajtswv lawm, ces tsis tas yuav muaj dua ib tug povthawj uas muaj yam ntxwv zoo li Mekhixedes los hloov cov povthawj uas muaj yam ntxwv zoo li Aloos. (Cov uas qhia Vajtswv txoj kevcai rau cov Yixalayees yog cov povthawj uas yog xeem Levis.)

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

11Nếu có thể được sự trọn vẹn bởi chức tế lễ của người Lê-vi (vì luật pháp ban cho dân đang khi còn dưới quyền chức tế lễ), thì cớ sao còn cần phải dấy lên một thầy tế lễ khác, lập theo ban Mên-chi-xê-đéc, không theo ban A-rôn?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

11Nếu chức tế lễ Lê-vi có thể đạt được sự toàn hảo (vì trên căn bản của chức tế lễ ấy mà luật pháp được ban cho dân chúng), thì tại sao còn cần phải lập lên một thầy tế lễ khác, theo ban Mên-chi-xê-đéc chứ không theo ban A-rôn?

Bản Dịch 2011 (BD2011)

11Vậy nếu nhờ chức vụ tư tế của người Lê-vi mà người ta được trở nên hoàn toàn –vì dân nhận được Luật Pháp trên căn bản của chức vụ tư tế ấy– thì tại sao cần phải dấy lên một tư tế khác theo dòng Mên-chi-xê-đéc, mà không là một người theo dòng A-rôn?

Bản Dịch Mới (NVB)

11Nếu có thể nhờ chức vị tế lễ của Lê-vi mà được toàn hảo, vì trên căn bản tế lễ ấy Kinh Luật đã được ban hành cho dân chúng, thì tại sao còn cần một vị tế lễ khác dấy lên theo dòng Mên-chi-xê-đéc chứ không theo dòng A-rôn?

Bản Phổ Thông (BPT)

11Dân chúng được ban cho luật pháp dựa trên một hệ thống thầy tế lễ thuộc chi tộc Lê-vi, nhưng họ không thể nhờ hệ thống ấy mà trở nên toàn thiện cho nên phải cần một thầy tế lễ khác, giống như Mên-chi-xê-đéc chứ không như A-rôn.

Vajtswv Txojlus (HWB)

12Rau qhov yog Vajtswv hloov cov povthawj lawm, nws yuav tsum hloov nws tej kevcai thiab.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

12Chức tế lễ đã thay đổi thì luật pháp cũng cần phải thay đổi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

12Chức tế lễ đã thay đổi thì luật pháp cũng cần phải thay đổi.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

12Vì khi có sự thay đổi về dòng tư tế, thì cũng cần phải thay đổi trong Luật Pháp nữa.

Bản Dịch Mới (NVB)

12Vì đã thay đổi chức vị tế lễ thì cũng buộc phải thay đổi Kinh Luật.

Bản Phổ Thông (BPT)

12Và khi một loại thầy tế lễ khác đến thì luật pháp cũng phải thay đổi.

Vajtswv Txojlus (HWB)

13Peb tus Tswv uas peb hais txog no yog lwm xeem. Xeem ntawd luag yeej tsis pub ib tug ua povthawj li.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

13Vả, Đấng mà những lời đó chỉ về, thuộc một chi phái khác, trong chi phái đó chưa từng có ai dự việc nơi bàn thờ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

13Vì Đấng mà những lời đó nói đến lại thuộc một bộ tộc khác, và trong bộ tộc đó chưa từng có ai phục vụ nơi bàn thờ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

13Về Ðấng mà những điều nầy luận đến lại thuộc về một chi tộc khác, một chi tộc chưa có ai được phục vụ nơi bàn thờ.

Bản Dịch Mới (NVB)

13Đấng được những lời trên nói đến lại thuộc về một chi tộc khác, trong chi tộc ấy không có ai dự phần tế lễ nơi bàn thờ.

Bản Phổ Thông (BPT)

13Những điều nầy chỉ về Chúa Cứu Thế. Ngài thuộc về một chi tộc khác. Chưa có ai thuộc chi tộc ấy phục vụ chức tế lễ nơi bàn thờ cả.

Vajtswv Txojlus (HWB)

14Sawvdaws puavleej paub tseeb hais tias Yexus Khetos yug hauv xeem Yudas, thiab Mauxes tsis tau hais tias xeem ntawd yuav muaj tus ua povthawj.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

14Vì thật rõ ràng Chúa chúng ta ra từ Giu-đa, về chi phái ấy, Môi-se không nói điều chi về chức tế lễ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

14Vì rõ ràng Chúa chúng ta sinh ra từ Giu-đa, một bộ tộc mà Môi-se không nói gì về chức tế lễ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

14Vì rõ ràng rằng Chúa chúng ta đã xuất thân từ dòng dõi Giu-đa, mà về chi tộc ấy, Mô-sê không nói chi về chức vụ tư tế.

Bản Dịch Mới (NVB)

14Rõ ràng Chúa chúng ta xuất thân từ chi tộc Giu-đa, một chi tộc không được Môi-se nói gì về chức tế lễ.

Bản Phổ Thông (BPT)

14Hiển nhiên là Chúa chúng ta xuất thân từ chi tộc Giu-đa. Mô-se không hề đề cập đến các thầy tế lễ thuộc chi tộc ấy.

Vajtswv Txojlus (HWB)

15Zaj no ua rau sawvdaws paub hais tias twb muaj dua ib tug povthawj lawm. Tus ntawd muaj yam ntxwv zoo li Mekhixedes.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

15Mọi điều đó càng thêm rõ hơn nữa, khi chúng ta thấy một thầy tế lễ khác dấy lên, giống như Mên-chi-xê-đéc,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

15Điều nầy càng rõ hơn, khi chúng ta thấy một thầy tế lễ khác được lập lên, giống như Mên-chi-xê-đéc,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

15Ðiều đó càng rõ ràng hơn khi một vị tư tế khác tương tự như Mên-chi-xê-đéc dấy lên,

Bản Dịch Mới (NVB)

15Vấn đề càng thêm hiển nhiên nếu có một vị tế lễ giống như Mên-chi-xê-đéc xuất hiện,

Bản Phổ Thông (BPT)

15Điểm nầy sẽ trở nên rõ ràng hơn khi chúng ta thấy một thầy tế lễ sẽ đến giống như Mên-chi-xê-đéc.

Vajtswv Txojlus (HWB)

16Luag yeej tsis tsa nws ua povthawj raws li neeg tej kevcai, tiamsis vim nws yog tus uas muaj sia ntev dhawv mus ibtxhis, nws thiaj ua tau povthawj pab peb.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

16lập lên không theo luật lệ của điều răn xác thịt, nhưng theo quyền phép của sự sống chẳng hay hư hay hết.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

16là thầy tế lễ không theo luật của điều răn loài người, mà theo quyền năng của sự sống bất diệt.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

16Ðấng ấy không trở thành tư tế dựa trên những quy định trong Luật Pháp về huyết thống, nhưng dựa trên quyền năng của sự sống bất diệt.

Bản Dịch Mới (NVB)

16được lập làm vị tế lễ không căn cứ theo luật lệ, điều răn của thể xác nhưng theo quyền năng sự sống bất diệt.

Bản Phổ Thông (BPT)

16Ngài được lập làm tế lễ không phải theo qui tắc và luật pháp loài người, căn cứ vào gia thế nhưng qua quyền năng của đời sống Ngài, là một đời sống còn mãi mãi.

Vajtswv Txojlus (HWB)

17Rau qhov Vajtswv hais txog nws hais tias, “Koj yuav ua povthawj mus ibtxhis ib yam li Mekhixedes.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

17Vả, nầy là lời làm chứng cho Ngài rằng: Con làm thầy tế lễ đời đời Theo ban Mên-chi-xê-đéc.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

17Vì có lời làm chứng cho Ngài rằng:“Con làm thầy tế lễ đời đờiTheo ban Mên-chi-xê-đéc.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

17Vì Ngài đã được chứng rằng,“Con làm tư tế đời đời,Theo dòng Mên-chi-xê-đéc.”

Bản Dịch Mới (NVB)

17Vì có lời xác chứng: “Con làm vị tế lễ đời đời Theo dòng Mên-chi-xê-đéc.”

Bản Phổ Thông (BPT)

17Có lời viết về Ngài như sau, “Con làm thầy tế lễ đời đời, như Mên-chi-xê-đéc.”

Vajtswv Txojlus (HWB)

18Yog li ntawd, peb thiaj tso txoj qub kevcai tseg, rau qhov txoj kevcai ntawd pab tsis tau peb thiab tsis tseemceeb.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

18Như vậy, điều răn trước kia vì không quyền không ích nên đã bị bỏ rồi;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

18Như vậy, một mặt điều răn cũ bị để qua một bên vì yếu kém và vô hiệu

Bản Dịch 2011 (BD2011)

18Như vậy trong một phương diện, điều răn trước kia đã trở nên vô hiệu vì bất lực và vô dụng

Bản Dịch Mới (NVB)

18Luật lệ cũ bị phế bỏ vì yếu kém, vô hiệu.

Bản Phổ Thông (BPT)

18Qui tắc cũ được gác qua một bên vì yếu kém và vô dụng.

Vajtswv Txojlus (HWB)

19Mauxes txoj kevcai ua tsis tau kom neeg ua tau zoo kawg nkaus. Nimno peb muaj ib qhov chaw cia siab uas tseemceeb dua qhov ntawd. Vim li ntawd peb thiaj los cuag tau Vajtswv.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

19bởi chưng luật pháp không làm trọn chi hết, lại có một sự trông cậy hay hơn đem vào thay cho luật pháp, và bởi sự trông cậy đó chúng ta đến gần Đức Chúa Trời.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

19(bởi luật pháp không thể khiến điều gì toàn hảo được); mặt khác, có một niềm hi vọng tốt hơn được ban cho, để qua đó chúng ta đến gần Đức Chúa Trời.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

19(bởi Luật Pháp chẳng làm ai trở nên hoàn toàn), nhưng một phương diện khác, một hy vọng tốt hơn đã được đưa vào thay thế, nhờ hy vọng ấy chúng ta được đến gần Ðức Chúa Trời.

Bản Dịch Mới (NVB)

19Vì Kinh Luật không làm cho điều gì toàn hảo được cả nên một niềm hy vọng tốt hơn được giới thiệu, nhờ đó chúng ta được đến gần Đức Chúa Trời.

Bản Phổ Thông (BPT)

19Luật pháp Mô-se không thể làm cho điều gì toàn thiện được. Nhưng nay chúng ta được ban cho một hi vọng tốt hơn và nhờ hi vọng ấy chúng ta có thể đến gần Thượng Đế.

Vajtswv Txojlus (HWB)

20Dua li ntawd, thaum Vajtswv tsa Yexus ua povthawj Vajtswv yeej coglus tseg, tiamsis thaum lwm tus ua povthawj Vajtswv tsis tau coglus tseg.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

20Vả lại, sự thay đổi nầy chẳng phải là không có lời thề mà được làm ra. Những thầy tế lễ khác không bởi lời thề mà được lập lên,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

20Điều nầy đã được xác lập bằng một lời thề. Những thầy tế lễ khác được lập lên mà không có lời thề nào cả,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

20Ðiều ấy không phải là không có lời thề xác định.

Bản Dịch Mới (NVB)

20Hơn nữa, còn có lời thề. Các vị tế lễ khác nhậm chức chẳng có lời thề,

Bản Phổ Thông (BPT)

20Điều nầy quan trọng đến nỗi Thượng Đế phải thực hiện bằng lời thề. Các thầy tế lễ khác lãnh chức vụ mà không cần lời thề.

Vajtswv Txojlus (HWB)

21Thaum Vajtswv tsa Yexus ua tus povthawj, Vajtswv coglus tseg rau nws hais tias,“Tus Tswv coglus tseg hais tias, ‘Koj yuavua povthawj mus ibtxhis li.’ ”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

21nhưng Ngài đã được lập lên bằng lời thề, bởi Đấng đã phán cùng Ngài rằng: Chúa đã thề rồi, và không hối lời thề ấy đâu; Con làm thầy tế lễ đến đời đời.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

21nhưng Đức Chúa Jêsus đã được lập lên bằng lời thề, khi Đức Chúa Trời phán với Ngài rằng:“Chúa đã thề, và sẽ không đổi ý;Con là thầy tế lễ đời đời.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

21Vì những vị kia trở thành tư tế không cần lời thề, nhưng Ngài thì có một lời thề được lập bởi Ðấng đã nói với Ngài,“Chúa đã thề và sẽ không đổi ý của Ngài,‘Con làm tư tế đời đời.’”

Bản Dịch Mới (NVB)

21nhưng Ngài được lập làm vị tế lễ với lời thề khi Đức Chúa Trời bảo Ngài: “Chúa đã thề Và không bao giờ đổi ý Con làm vị tế lễ đời đời…”

Bản Phổ Thông (BPT)

21Nhưng Chúa Cứu Thế trở thành thầy tế lễ bằng lời thề của Thượng Đế. Ngài phán:“Chúa đã thề và sẽ không đổi ý.‘Con làm thầy tế lễ đời đời.’” Thi thiên 110:4

Vajtswv Txojlus (HWB)

22Yog li ntawd, Yexus yog tus uas qhia tseg hais tias txoj kevcai tshiab zoo dua txoj qub.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

22Vì thế, Đức Chúa Jêsus đã trở nên Đấng bảo lãnh cho một cái giao ước rất tôn trọng hơn cái trước.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

22Vì lời thề đó, Đức Chúa Jêsus đã trở thành Đấng bảo đảm cho một giao ước tốt hơn.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

22Theo lời thề ấy, Ðức Chúa Jesus đã trở thành một bảo đảm cho giao ước tốt hơn.

Bản Dịch Mới (NVB)

22Vì lời thề đó, Đức Giê-su trở thành đấng bảo đảm cho một giao ước tốt hơn.

Bản Phổ Thông (BPT)

22Điều nầy có nghĩa là Chúa Giê-xu là sự bảo đảm về một giao ước tốt hơn do Thượng Đế kết lập với dân sự Ngài.

Vajtswv Txojlus (HWB)

23Xeem Levis pheej muaj neeg sawv ua povthawj ib tiam dhau ib tiam, rau qhov cov uas tuag ua tsis tau haujlwm lawm.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

23Vả lại, số thầy tế lễ rất nhiều, vì sự chết nên không giữ luôn được chức vụ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

23Xưa nay số lượng thầy tế lễ rất nhiều, vì họ phải chết nên không thể tiếp tục chức vụ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

23Ngoài ra, có nhiều người đã trở thành tư tế, bởi vì sự chết ngăn trở họ tiếp tục chức vụ,

Bản Dịch Mới (NVB)

23Mặt khác, số vị tế lễ thật nhiều, vì phải chết nên không thể nào tiếp tục nhiệm vụ.

Bản Phổ Thông (BPT)

23Khi một trong những thầy tế lễ qua đời thì chức vụ của thầy tế lễ ấy bị gián đoạn nên cần có nhiều thầy tế lễ.

Vajtswv Txojlus (HWB)

24Tiamsis Yexus muaj sia nyob mus ibtxhis, thiab nws tes haujlwm ua povthawj tsis poob mus rau lwm tus ua.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

24Nhưng Ngài, vì hằng có đời đời, nên giữ lấy chức tế lễ không hề đổi thay.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

24Nhưng Đức Chúa Jêsus giữ lấy chức tế lễ vĩnh viễn vì Ngài tồn tại đời đời.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

24nhưng Ngài tồn tại đời đời, nên Ngài có một chức vụ tư tế vĩnh viễn.

Bản Dịch Mới (NVB)

24Còn Đức Giê-su tồn tại đời đời nên giữ chức vị tế lễ mãi mãi.

Bản Phổ Thông (BPT)

24Nhưng Chúa Giê-xu sống mãi cho nên bao giờ Ngài cũng giữ chức tế lễ.

Vajtswv Txojlus (HWB)

25Twb yog vim li ntawd, nws thiaj pab tau cov neeg uas nws coj los cuag Vajtswv, tsis hais nimno lossis yav tom ntej, rau qhov nws muaj sia nyob mus ibtxhis thiab thov Vajtswv pab cov neeg ntawd.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

25Bởi đó Ngài có thể cứu toàn vẹn những kẻ nhờ Ngài mà đến gần Đức Chúa Trời, vì Ngài hằng sống để cầu thay cho những kẻ ấy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

25Bởi đó, Ngài có thể cứu toàn vẹn những người nhờ Ngài mà đến gần Đức Chúa Trời, vì Ngài hằng sống để cầu thay cho những người ấy.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

25Do đó Ngài có thể cứu hoàn toàn những ai đến với Ðức Chúa Trời qua Ngài, vì Ngài hằng sống để cầu thay cho họ.

Bản Dịch Mới (NVB)

25Do đó, Ngài có thể cứu rỗi hoàn toàn những người nhờ Ngài mà đến với Đức Chúa Trời vì Ngài hằng sống để cầu thay cho họ.

Bản Phổ Thông (BPT)

25Nghĩa là lúc nào Ngài cũng có quyền cứu những người đến cùng Thượng Đế qua Ngài, vì Ngài luôn luôn sống để nài xin Thượng Đế giúp họ.

Vajtswv Txojlus (HWB)

26Yog li ntawd, Yexus yog tus Povthawj Hlob uas pab tau txhua tus uas thov nws. Nws yog tus uas zoo kawg nkaus, nws tsis muaj ib qho txhaum li. Vajtswv coj nws tawm hauv cov neeg txhaum mus nyob saum ntuj ceebtsheej.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

26Ấy đó thật là thầy tế lễ thượng phẩm mà chúng ta có cần dùng, thánh khiết, không tội, không ô uế, biệt khỏi kẻ có tội, được cất lên cao hơn các từng trời:

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

26Thật vậy, Ngài là thầy tế lễ thượng phẩm mà chúng ta cần đến: thánh khiết, vô tội, không ô uế, biệt riêng khỏi kẻ có tội, được tôn cao hơn các tầng trời.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

26Thật vậy, chúng ta cần có một Vị Thượng Tế như thế, một Ðấng thánh khiết, vô tội, trong sạch, tách biệt khỏi những kẻ tội lỗi, và được cất lên cao hơn các từng trời;

Bản Dịch Mới (NVB)

26Phải là vị thượng tế như thế mới thích hợp với chúng ta, một đấng thánh khiết, toàn thiện, không ô uế, tách biệt với những người tội lỗi, vượt cao hơn các tầng trời;

Bản Phổ Thông (BPT)

26Chúa Giê-xu chính là thầy tế lễ mà chúng ta cần. Ngài thánh thiện, không tội lỗi, trong sạch, không bị tội nhân ảnh hưởng và trổi cao hơn các từng trời.

Vajtswv Txojlus (HWB)

27Nws tsis zoo li tej Povthawj Hlob; tsis tas nws yuav niaj hnub muab tsiaj coj los tua theej nws lub txhoj ua ntej mam li theej sawvdaws lub, ib yam li tej Povthawj Hlob pheej ua. Nws muab nws lub cev theej sawvdaws lub txhoj tib zaug xwb, theej tau mus ibtxhis li lawm.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

27không như những thầy tế lễ thượng phẩm khác, cần phải hằng ngày dâng tế lễ, trước vì tội mình, sau vì tội dân; Ngài làm việc đó một lần thì đủ cả, mà dâng chính mình Ngài làm tế lễ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

27Không như những thầy tế lễ thượng phẩm khác, Ngài không cần phải dâng sinh tế mỗi ngày, trước vì tội mình, sau vì tội dân. Ngài dâng chính mình Ngài làm sinh tế một lần đủ cả.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

27một Ðấng không có nhu cầu hằng ngày như bao nhiêu vị thượng tế khác, dâng con vật hiến tế chuộc tội cho mình và cho dân, vì Ngài đã dâng chính Ngài một lần đủ cả.

Bản Dịch Mới (NVB)

27không giống các thượng tế khác cần phải hằng ngày dâng các sinh tế trước vì tội mình, sau vì tội dân. Ngài làm việc này một lần đủ cả, dâng hiến chính bản thân làm sinh tế.

Bản Phổ Thông (BPT)

27Ngài không như các thầy tế lễ khác phải dâng sinh tế mỗi ngày, trước vì tội mình, sau vì tội dân chúng. Chúa Cứu Thế dâng chính mình Ngài làm sinh tế một lần đủ cả.

Vajtswv Txojlus (HWB)

28Mauxes txoj kevcai ibtxwm tsa cov neeg uas zoo tsis heev ua Povthawj Hlob, tiamsis tej lus uas Vajtswv cog tseg tom qab Mauxes txoj kevcai tsa Leej Tub tus uas zoo kawg nkaus ua povthawj mus ibtxhis li.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

28Vì luật pháp lập những người vốn yếu đuối làm thầy tế lễ thượng phẩm; nhưng lời thề có sau luật pháp thì lập Con, là Đấng đã nên trọn lành đời đời.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

28Vì luật pháp lập những người vốn yếu đuối làm thầy tế lễ thượng phẩm; còn lời thề có sau luật pháp thì lập Con, là Đấng được toàn hảo đời đời.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

28Vì Luật Pháp lập những con người yếu đuối làm những thượng tế, nhưng lời thề đến sau Luật Pháp đã lập Con, Ðấng đã được làm cho trọn vẹn đời đời.

Bản Dịch Mới (NVB)

28Vì Kinh Luật cứ lập những người yếu kém làm thượng tế, nhưng lời thề đến sau Kinh Luật thì lập Con Ngài làm thượng tế, là Đấng được toàn hảo đời đời.

Bản Phổ Thông (BPT)

28Luật pháp chọn lựa các thầy tế lễ tối cao là những người bất toàn như mọi người nhưng lời thề của Thượng Đế đến sau khi có luật pháp. Lời ấy lập Con Thượng Đế làm thầy tế lễ tối cao, và Con ấy là Đấng toàn thiện đời đời.