So Sánh Bản Dịch(Tối đa 6 bản dịch)


Ging-Sou(IUMINR)

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925(VI1934)

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010(RVV11)

Bản Dịch 2011(BD2011)

Bản Dịch Mới(NVB)

Bản Phổ Thông(BPT)

Ging-Sou (IUMINR)

1Yie mbuo gorngv naaiv diuh jauv gauh longc jienv jiex nyei se, mbuo maaih naaiv nyungc domh sai mienh zueiz jienv tin-dorngh, Gauh Hlo Jiex Wuov Dauh nyei weic mbiaauc maengx bung.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

1Đại ý điều chúng ta mới nói đó, là chúng ta có một thầy tế lễ thượng phẩm, ngồi bên hữu ngai của Đấng tôn nghiêm trong các từng trời,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

1Điểm chính yếu mà chúng ta đang nói là: Chúng ta có một thầy tế lễ thượng phẩm cao quý, ngồi bên phải ngai của Đấng Tôn Nghiêm ở trên trời,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

1Ðiểm chính yếu của những điều chúng ta vừa nói là thế nầy: Chúng ta có một Vị Thượng Tế như thế đang ngồi bên phải ngai của Ðấng Tôn Nghiêm trên trời;

Bản Dịch Mới (NVB)

1Đại ý những điều vừa nói là chúng ta có một vị thượng tế như thế, đang ngồi bên phải ngai uy nghiêm trên các tầng trời,

Bản Phổ Thông (BPT)

1Đây là điểm chúng ta đang nói: Chúng ta có một thầy tế lễ tối cao đang ngồi bên phải ngôi của Thượng Đế trên thiên đàng.

Ging-Sou (IUMINR)

2Ninh yiem wuov norm singx dinc gu'nyuoz, se yiem zaangc Ziouv nyei zien wuov norm ndopv-liuh, zoux domh sai mienh nyei gong. Naaiv norm ndopv-liuh maiv zeiz baamh mienh corng, se Ziouv corng daaih.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

2làm chức việc nơi thánh và đền tạm thật, bởi Chúa dựng lên, không phải bởi một người nào.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

2là người phục vụ trong nơi thánh, là đền tạm thật, do Chúa dựng lên chứ không phải do con người.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

2Ngài đang phục vụ trong đền thánh, là đền tạm thật, do chính Chúa, chứ không phải loài người, dựng lên.

Bản Dịch Mới (NVB)

2và đang phục vụ trong nơi thánh là đền thật do Chúa dựng lên, không do loài người xây cất.

Bản Phổ Thông (BPT)

2Thầy tế lễ tối cao của chúng ta phục vụ Nơi Chí Thánh, chỗ thờ phụng thật sự, không phải do loài người lập mà do Thượng Đế lập ra.

Ging-Sou (IUMINR)

3Dauh dauh domh sai mienh se paaiv daaih weic dorh zingh nyeic caux ziec nyei ga'naaiv mingh fungx bun Tin-Hungh. Hnangv naaic, naaiv dauh domh sai mienh yaac oix zuqc maaih ga'naaiv fungx bun Tin-Hungh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

3Phàm thầy tế lễ thượng phẩm đã được lập lên là để dâng lễ vật và hi sinh; vậy thì Đấng nầy cũng cần phải dâng vật gì.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

3Tất cả thầy tế lễ thượng phẩm được lập lên là để dâng lễ vật và sinh tế; do đó, thầy tế lễ thượng phẩm nầy cũng cần phải dâng vật gì.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

3Vì mỗi vị thượng tế được lập lên để dâng các lễ vật và các thú vật hiến tế, nên Vị Thượng Tế nầy cũng cần có vật chi để dâng.

Bản Dịch Mới (NVB)

3Mỗi thượng tế đều được lập lên để dâng lễ vật và sinh tế, nên thượng tế này cũng cần dâng một vật gì.

Bản Phổ Thông (BPT)

3Thầy tế lễ nào cũng được chỉ định dâng của lễ và hi sinh cho Thượng Đế, nên thầy tế lễ tối cao của chúng ta cũng phải dâng món gì cho Ngài.

Ging-Sou (IUMINR)

4Se gorngv ninh yiem baamh gen nor, ninh zungv maiv zoux sai mienh weic zuqc maaih sai mienh ei jienv leiz-latc fongc horc zingh nyeic mi'aqv.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

4Nếu Ngài còn ở thế gian, thì Ngài chẳng phải là thầy tế lễ, vì ở thế gian có những thầy tế lễ dâng lễ vật theo luật pháp dạy,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

4Nếu Ngài còn ở dưới đất, thì Ngài chẳng phải là thầy tế lễ, vì ở dưới đất có những thầy tế lễ dâng lễ vật theo luật pháp dạy.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

4Tuy nhiên nếu Ngài ở thế gian, Ngài không phải làm tư tế, vì đã có các vị khác dâng các lễ vật theo Luật Pháp dạy rồi.

Bản Dịch Mới (NVB)

4Nếu chỉ ở dưới đất, thì Ngài không làm thượng tế vì đã có những người dâng tế lễ theo Kinh Luật.

Bản Phổ Thông (BPT)

4Nếu thầy tế lễ tối cao của chúng ta vẫn đang sống trên đất thì không phải là thầy tế lễ nữa, vì đã có các thầy tế lễ khác trên đất đang tuân theo luật pháp mà dâng của lễ cho Thượng Đế rồi.

Ging-Sou (IUMINR)

5Naaiv deix sai mienh zoux nyei gong se kungx zoux yiem tin-dorngh maaih nyei nyungc zeiv caux mou zeiv hnangv. Mose yaac fih hnangv nyei. Ninh oix zoux zaangc Ziouv nyei ndopv-liuh wuov zanc, Tin-Hungh hatc ninh,“Oix zuqc faix fim zoux nyungc-nyungcei nzengc zinh ndaangc yiem mbongmbuox meih nyei nyungc zeiv.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

5và giữ sự thờ phượng, sự thờ phượng đó chẳng qua là hình và bóng của những sự trên trời mà thôi, cũng như khi Môi-se gần dựng đền tạm, thì Đức Chúa Trời phán bảo rằng: Hãy cẩn thận, làm mọi việc theo như kiểu mẫu đã chỉ cho ngươi tại trên núi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

5Sự phục vụ của họ là mô phỏng và là cái bóng của những thực thể trên trời; vì khi Môi-se sắp dựng đền tạm thì được Đức Chúa Trời phán dặn: “Hãy cẩn thận, làm mọi việc theo kiểu mẫu đã chỉ cho con trên núi.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

5Những vị ấy phục vụ trong một đền thờ chỉ là mô phỏng và hình bóng của ngôi đền thật trên trời, như Mô-sê đã được căn dặn khi ông sắp xây dựng đền tạm,“Hãy cẩn thận làm theo kiểu mẫu đã chỉ cho ngươi trên núi.”

Bản Dịch Mới (NVB)

5Họ phục vụ trong một đền thờ nhưng đó chỉ là cái bản sao và hình bóng của những vật trên trời, nên Môi-se đã được nhắc nhở khi sắp dựng đền tạm: “Con hãy cẩn thận làm tất cả mọi sự đúng theo khuôn mẫu đã chỉ cho con trên núi!”

Bản Phổ Thông (BPT)

5Nhiệm vụ tế lễ chỉ là tượng trưng và hình bóng của những việc trên thiên đàng. Vì thế Thượng Đế căn dặn Mô-se rất kỹ khi ông chuẩn bị dựng Lều Thánh: “Hãy thận trọng làm y theo như sơ đồ ta chỉ cho ngươi trên núi.”

Ging-Sou (IUMINR)

6Mv baac ih zanc Yesu zoux sai mienh nyei gong gauh hlang ninh mbuo nyei, hnangv ninh zoux mbu'ndongx mienh tengx Tin-Hungh caux ninh nyei mienh liepc jiez nyei ngaengc waac se gauh hlang, weic zuqc naaiv deix laengz ngaengc waac nyei gorn-ndoqv se gauh longx.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

6Nhưng thầy tế lễ thượng phẩm chúng ta đã được một chức vụ rất tôn trọng hơn, vì Ngài là Đấng trung bảo của giao ước tốt hơn, mà giao ước ấy lập lên trên lời hứa tốt hơn.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

6Nhưng bây giờ Đấng Christ đã nhận lãnh một chức vụ cao trọng hơn, vì Ngài là Đấng Trung Gian của giao ước tốt hơn, bởi giao ước ấy được lập lên trên lời hứa tốt hơn.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

6Nhưng hiện nay Ngài có một chức vụ cao trọng hơn, và như thế Ngài cũng làm Ðấng Trung Gian cho một giao ước tốt hơn, một giao ước được lập trên những lời hứa tốt hơn.

Bản Dịch Mới (NVB)

6Nhưng hiện nay, Đức Giê-su nhận lãnh một chức vụ cao quý hơn của các thượng tế cũng như giao ước mà Ngài là Đấng Trung Gian cao quý hơn giao ước cũ vì giao ước này được lập trên các lời hứa tốt đẹp hơn.

Bản Phổ Thông (BPT)

6Nhưng nhiệm vụ tế lễ giao cho Chúa Giê-xu lớn hơn nhiệm vụ của các thầy tế lễ kia rất nhiều. Cũng thế, giao ước mới mà Chúa Giê-xu mang từ Thượng Đế xuống cho dân Ngài lớn hơn giao ước cũ. Giao ước mới dựa trên lời hứa về những điều tốt đẹp hơn.

Ging-Sou (IUMINR)

7Se gorngv laengz da'yietv nzunc nyei ngaengc waac dunh yunh nor, maiv zuqc aengx liepc da'nyeic nzunc ngaengc waac.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

7Vì nếu ước thứ nhứt không thiếu gì, thì chẳng có chỗ nào lập ước thứ hai.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

7Vì nếu giao ước thứ nhất đã hoàn hảo rồi thì không cần lập giao ước thứ hai.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

7Vì nếu giao ước thứ nhất đã toàn hảo thì không cần phải tìm giao ước thứ hai để thay thế làm gì.

Bản Dịch Mới (NVB)

7Vì nếu giao ước thứ nhất đã toàn hảo, thì không cần tìm kiếm giao ước thứ hai.

Bản Phổ Thông (BPT)

7Nếu giao ước đầu tiên không có khuyết điểm gì thì không cần phải thay thế bằng giao ước thứ nhì.

Ging-Sou (IUMINR)

8Mv baac Tin-Hungh nqemh ninh nyei mienh zoux dorngc. Wuov zanc ninh gorngv,“Ziouv gorngv, ‘Hnoi-nyieqc oix taux,yie oix caux I^saa^laa^en nyei zeiv-funcaux Yu^ndaa nyei zeiv-funliepc jiez siang-ngaengc waac.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

8Vả, trong những lời nầy thật có ý trách, là lời Đức Chúa Trời phán cùng dân Giu-đa rằng: Chúa phán: kìa, nhựt kỳ đến, Khi đó ta sẽ cùng nhà Y-sơ-ra-ên và nhà Giu-đa lập một ước mới,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

8Nhưng Đức Chúa Trời khiển trách dân Do Thái khi Ngài phán:“Nầy, những ngày đến,Khi Ta sẽ lập một giao ước mới với nhà Y-sơ-ra-ên và nhà Giu-đa,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

8Tuy nhiên Ðức Chúa Trời đã hạch tội họ khi Ngài phán,“Nầy, những ngày đến, Chúa phán,Ta sẽ lập một giao ước mới với nhà I-sơ-ra-ên và với nhà Giu-đa;

Bản Dịch Mới (NVB)

8Nhưng Đức Chúa Trời đã hạch tội họ rằng: Chúa phán: “Này, sẽ đến ngày ta lập Với nhà Y-sơ-ra-ên Và nhà Giu-đa Một giao ước mới.

Bản Phổ Thông (BPT)

8Nhưng Thượng Đế thấy dân sự Ngài sơ xuất nên Ngài phán:“Chúa phán, thời kỳ đếnkhi ta lập một giao ước mớivới dân Ít-ra-en và dân Giu-đa.

Ging-Sou (IUMINR)

9Yie oix liepc jiez nyei ngaengc waacse maiv hnangv yie caux ninh mbuo nyei ong-taaix mbuo liepc nyei,dongh yie nanv jienv buozken ninh mbuo cuotv I^yipv Deic-Bung wuov zanc nor.Ninh mbuo maiv ei jienv yiecaux ninh mbuo liepc jiez nyei ngaengc waac,yie ziouc maiv gunv ninh mbuo aqv.’Naaiv se Ziouv gorngv nyei waac.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

9Không phải như ước ta đã lập với tổ tiên chúng nó, Trong ngày ta cầm tay họ dẫn ra khỏi xứ Ê-díp-tô. Vì họ không bền giữ lời ước ta, Nên ta không đoái xem họ, ấy là lời Chúa phán.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

9Không giống như giao ước Ta đã lập với các tổ phụ họ,Trong ngày Ta cầm tay họ dẫn ra khỏi Ai Cập.Vì họ không trung tín giữ giao ước Ta,Nên Ta bỏ mặc họ,” Chúa phán vậy.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

9Giao ước đó sẽ không như giao ước Ta đã lập với tổ phụ chúng,Trong ngày Ta nắm tay chúng,Dẫn chúng ra khỏi đất Ai-cập.Vì chúng chẳng tiếp tục giữ giao ước của Ta,Nên Ta không quan tâm đến chúng nữa, Chúa phán.

Bản Dịch Mới (NVB)

9Không theo giao ước Mà ta đã lập với tổ phụ họ Trong ngày ta cầm tay họ Dắt ra khỏi Ai-cập, Vì họ không tiếp tục giữ giao ước Ta, Nên ta bỏ mặc họ.

Bản Phổ Thông (BPT)

9Không giống như giao ướcta lập với tổ tiên họkhi ta dắt họ ra khỏi Ai-cập.Nhưng vì họ không tôn trọng giao ước ấy,nên ta quay mặt khỏi họ,Chúa phán vậy.

Ging-Sou (IUMINR)

10Ziouv gorngv, ‘Wuov deix hnoi-nyieqc jiex liuz,yie oix caux I^saa^laa^en nyei zeiv-fun liepc jiez nyei ngaengc waac se hnangv naaiv.Yie oix zorqv yie nyei leiz-latcfapv jienv ninh mbuo nyei mba'nziu-gorn,yaac fiev jienv ninh mbuo nyei hnyouv gu'nyuoz.Yie ziouc zoux ninh mbuo nyei Tin-Hungh,ninh mbuo yaac zoux yie nyei baeqc fingx.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

10Chúa lại phán: Nầy là lời ước mà ta sẽ lập với nhà Y-sơ-ra-ên Sau những ngày đó: Ta sẽ để luật pháp ta trong trí họ Và ghi tạc vào lòng; Ta sẽ làm Đức Chúa Trời họ, Họ sẽ làm dân ta.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

10Chúa lại phán: “Đây là giao ước Ta sẽ lập với nhà Y-sơ-ra-ên:Sau những ngày đó, Ta sẽ đặt luật pháp Ta trong trí họ,Và ghi tạc vào lòng họ.Ta sẽ làm Đức Chúa Trời họ,Và họ sẽ làm dân Ta.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

10Vì đây là giao ước Ta sẽ lập với nhà I-sơ-ra-ên,Sau những ngày ấy, Chúa phán,Ta sẽ đặt luật pháp Ta vào tâm trí chúng,Ta sẽ ghi khắc luật pháp Ta vào lòng chúng,Ta sẽ làm Ðức Chúa Trời của chúng,Và chúng sẽ làm dân Ta.

Bản Dịch Mới (NVB)

10Vì đây là giao ước Ta sẽ lập với nhà Y-sơ-ra-ên: “Sau những ngày đó, Chúa phán: Ta sẽ ban Kinh Luật Ta trong trí họ, Và sẽ ghi khắc vào lòng họ, Ta sẽ làm Đức Chúa Trời của họ Và họ sẽ làm dân Ta.

Bản Phổ Thông (BPT)

10Chúa phán,Đây là giao ước ta sẽ lậpvới dân Ít-ra-en lúc bấy giờ,Ta sẽ đặt luật lệ ta trong trí họ,ghi những lời ấy vào lòng họ.Ta sẽ làm Thượng Đế của họ,còn họ sẽ làm dân ta.

Ging-Sou (IUMINR)

11Ninh mbuo haaix dauhmaiv zuqc njaaux ninh nyei laangz zaangc mienhfai njaaux ninh nyei gorx-youz,“Meih oix zuqc hiuv duqv Ziouv.”Weic zuqc yiem zoux faix jiex wuov deixtaux zoux hlo jiex wuov deix,ninh mbuo yietc zungv oix hiuv duqv yie.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

11Trong vòng họ sẽ chẳng có ai dạy bảo công dân mình Và anh em mình, rằng: Hãy nhìn biết Chúa; Vì hết thảy trong vòng họ, Từ kẻ rất nhỏ cho đến kẻ rất lớn đều sẽ biết ta,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

11Họ sẽ không phải dạy bảo đồng bàoVà anh em mình rằng: ‘Hãy nhận biết Chúa.’Vì tất cả đều sẽ biết Ta,Từ người nhỏ nhất cho đến người lớn nhất.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

11Chúng sẽ không phải dạy đồng bào mình,Cũng không ai phải dạy anh chị em mình rằng,‘Hãy nhìn biết Chúa,’Vì tất cả sẽ biết Ta, từ kẻ nhỏ nhất đến người lớn nhất;

Bản Dịch Mới (NVB)

11Không ai còn phải dạy cho công dân mình, Cũng không ai bảo anh chị em mình rằng: ‘Hãy nhận biết Chúa’ nữa, vì tất cả đều sẽ biết Ta, Từ kẻ nhỏ nhất đến người lớn nhất.

Bản Phổ Thông (BPT)

11Không ai còn cần dạyxóm giềng hay thân quyến mìnhhọc biết về Chúa nữa,vì mọi người đều sẽ biết ta,từ người thấp kém nhấtcho đến người cao trọng nhất.

Ging-Sou (IUMINR)

12Yie oix guangc ninh mbuo zoux nyei waaic sic,yaac maiv jangx taux ninh mbuo zoux nyei zuiz.’+”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

12Nhân ta sẽ tha sự gian ác của họ, Và không nhớ đến tội lỗi họ nữa.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

12Vì Ta sẽ tỏ lòng thương xót đối với sự gian ác của họ,Và không còn ghi nhớ tội lỗi họ nữa.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

12Bởi vì Ta sẽ tỏ lòng thương xót đối với các gian ác của chúng,Còn các tội lỗi của chúng, Ta sẽ không nhớ đến nữa.”

Bản Dịch Mới (NVB)

12Ta sẽ thương xót các sự bất chính của họ Và không còn nhớ đến tội lỗi họ nữa.”

Bản Phổ Thông (BPT)

12Ta sẽ tha thứ họvề những điều ác họ làm,Ta sẽ không nhớ đến tội lỗi họ nữa.” Giê-rê-mi 31:31-34

Ging-Sou (IUMINR)

13Tin-Hungh gorngv taux siang-ngaengc waac ziouc bun daauh nzunc nyei ngaengc waac jiex mi'aqv. Haaix nyungc jiex ziangh hoc yaac loz, maiv lauh ziouc zutc nzengc aqv.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

13Gọi ước đó là mới, thì đã xưng ước trước là cũ; vả, điều chi đã cũ đã già, thì gần tiêu mất đi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

13Đã gọi là giao ước mới thì Ngài đã kể giao ước trước là cũ; điều gì lỗi thời, cũ kỹ chẳng bao lâu sẽ tiêu mất đi.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

13Khi Ngài phán, “một giao ước mới,” có nghĩa là Ngài làm cho giao ước thứ nhất trở nên lỗi thời; và những gì trở nên lỗi thời và cũ kỹ sẽ biến mất chẳng bao lâu.

Bản Dịch Mới (NVB)

13Đã gọi là “giao ước mới,” thì Ngài đã làm cho giao ước thứ nhất thành cũ kỹ, và cái gì cũ kỹ già nua thì sắp tiêu biến đi.

Bản Phổ Thông (BPT)

13Thượng Đế gọi giao ước nầy là mới cho nên Ngài biến giao ước đầu tiên thành cũ. Cái gì đã cũ và vô dụng thì sẽ biến mất.