So Sánh Bản Dịch(Tối đa 6 bản dịch)


Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016(JBSV)

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925(VI1934)

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010(RVV11)

Bản Dịch 2011(BD2011)

Bản Dịch Mới(NVB)

Bản Phổ Thông(BPT)

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

1Tơlơi pơgop tal sa hơmâo laih khul tơlơi phiăn pioh kơ tơlơi pơpŭ kơ Ơi Adai laih anŭn ăt hơmâo anih sang yang lŏn tơnah mơ̆n.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

1Ước trước cũng có những luật về việc thờ phượng và một nơi thánh dưới đất.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

1Vậy, giao ước thứ nhất cũng có những quy định về việc thờ phượng và một Nơi Thánh dưới đất.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

1Vậy giao ước thứ nhất cũng có những quy luật thờ phượng và một đền thánh trên đất.

Bản Dịch Mới (NVB)

1Giao ước thứ nhất có các luật lệ phụng vụ và một nơi thánh dưới đất.

Bản Phổ Thông (BPT)

1Giao ước cũ có những qui tắc thờ phụng và nơi thờ phụng do tay người dựng nên.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

2Ƀing Israel hơmâo pơkăng đĭ laih sang khăn jăng jăi hăng pioh mŭt gơnam yua. Amăng anih tal sa hơmâo tơkai kơđen, kơƀa̱ng pơyơr ƀañ tơpŭng rơgoh hiam. Anih anŭn arăng pơanăn Anih Rơgoh Hiam.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

2Vả, một đền tạm đã dựng lên: phần thứ nhứt gọi là nơi thánh, có chân đèn, bàn và bánh bày ra;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

2Vì một đền tạm đã được dựng lên thì trong phần thứ nhất gọi là nơi thánh có chân đèn, bàn và bánh cung hiến.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

2Vì trong Ðền Tạm, phòng thứ nhất ở phía trước được gọi là Nơi Thánh, nơi ấy được thiết trí với cây đèn, bàn, và bánh thánh.

Bản Dịch Mới (NVB)

2Một đền tạm đã được dựng lên: Phần thứ nhất có chân đèn, bàn và bánh trưng bày trên bàn thờ, gọi là nơi thánh.

Bản Phổ Thông (BPT)

2Lều Thánh có hai phần riêng biệt. Phần đầu tiên của Lều gọi là Nơi Thánh. Trong đó có cái đèn và cái bàn chưng bánh được Thượng Đế thánh hóa.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

3Gah rŏng kơ khăn păng tal dua jing anih arăng pơanăn Anih Rơgoh Hiam Hloh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

3rồi đến phía trong màn thứ hai, tức là phần gọi là nơi rất thánh,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

3Phía sau bức màn thứ hai, có một lều gọi là Nơi Chí Thánh,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

3Phía sau bức màn là một phòng thứ hai được gọi là Nơi Chí Thánh,

Bản Dịch Mới (NVB)

3Đàng sau bức màn thứ nhì có một phần gọi là nơi chí thánh, có bàn thờ dâng hương bằng vàng và rương giao ước bọc toàn vàng,

Bản Phổ Thông (BPT)

3Sau bức màn thứ nhì là một phòng gọi là Nơi Chí Thánh.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

4Amăng anih anŭn hơmâo kơnưl mah čuh gơnam ƀâo hiam laih anŭn Hip Tơlơi Pơgop klôp hăng mah soh sel. Amăng Hip anŭn hơmâo sa boh ge̱t mah pioh ƀañ tơpŭng mana, gai jra A̱rôn čơnŭh bơnga laih anŭn hơmâo dua pŏk hơnăl boh pơtâo čih pioh tơlơi pơgop hơđăp.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

4có lư hương bằng vàng và hòm giao ước, toàn bọc bằng vàng. Trong hòm có một cái bình bằng vàng đựng đầy ma-na, cây gậy trổ hoa của A-rôn, và hai bảng giao ước;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

4gồm có bàn thờ dâng hương bằng vàng và Hòm Giao Ước, bọc toàn bằng vàng. Trong hòm có một chiếc bình bằng vàng đựng ma-na, cây gậy trổ hoa của A-rôn, và các bảng giao ước.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

4trong đó có bàn thờ dâng hương bằng vàng và Rương Giao Ước được bọc vàng mọi phía, trong rương có một bình bằng vàng đựng man-na, cây gậy trổ hoa của A-rôn, và các bảng giao ước.

Bản Dịch Mới (NVB)

4chứa một bình bằng vàng đựng ma-na, cây gậy trổ hoa của A-rôn và các bảng đá giao ước.

Bản Phổ Thông (BPT)

4Trong đó có bàn thờ bằng vàng để đốt hương và Rương Giao ước bọc vàng, bên trong hộp đựng giao ước cũ. Bên trong hộp có một cái bình đựng bánh ma-na, cây gậy trổ hoa của A-rôn và hai bảng đá của giao ước cũ.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

5Gah ngŏ kơ Hip anŭn hơmâo dua boh rup čerub pơala kơ tơlơi Ơi Adai dŏ pơ anŭn, hơmâo khul čăng gơñu go̱m hĭ kơnŏp Hip jing anih pioh pơkra tơlơi pap brơi tơlơi soh. Samơ̆ ƀing ta ƀu dưi pơblang kơ tơlơi anŭn djŏp djel ôh ră anai.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

5phía trên có hai chê-ru-bim vinh hiển, bóng nó che phủ nơi chuộc tội. Nhưng đây không phải dịp kể các điều đó cho rõ ràng.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

5Phía trên Hòm Giao Ước có các chê-ru-bim vinh quang che phủ nắp thi ân. Nhưng bây giờ không thể kể chi tiết các vật đó.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

5Trên nắp rương là các chê-ru-bim oai nghiêm rực rỡ, dang cánh che phủ nắp thi ân. Về những điều ấy thì không cần phải nói từng chi tiết lúc nầy.

Bản Dịch Mới (NVB)

5Bên trên rương có các Chê-ru-bim vinh quang che phủ nắp thi ân; nhưng đây không phải là lúc nói từng chi tiết về các vật đó.

Bản Phổ Thông (BPT)

5Phía trên hộp là các thiên sứ phô bày sự vinh hiển của Thượng Đế và các cánh che nắp hộp. Các thiên sứ ngồi trên nắp thương xót. Nhưng bây giờ chúng ta không thể mô tả tỉ mỉ những vật ấy.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

6Tơdang abih bang tơlơi hơmâo pơdap laih kar hăng anŭn, ƀing khua ngă yang mŭt nanao rĭm hrơi pơ anih gah rơngiao kơ anih gah lăm kiăng kơ pơgiŏng hĭ bruă jao gah mơyang gơñu.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

6Các vật đã sắp đặt như vậy, hằng ngày những thầy tế lễ vào phần thứ nhứt trong đền tạm, đặng làm trọn việc tế lễ;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

6Các vật ấy đã được sắp đặt như vậy, và hằng ngày các thầy tế lễ vào phần thứ nhất trong đền tạm để cử hành các nghi lễ thờ phượng.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

6Các vật đó được sắp đặt như thế để các tư tế thường xuyên đi vào phòng thứ nhất của Ðền Tạm hầu cử hành các nghi lễ phụng vụ.

Bản Dịch Mới (NVB)

6Khi mọi thứ này đã xếp đặt xong như thế, một mặt các thầy tế lễ thường xuyên được vào phần thứ nhất của đền tạm để hành lễ phụng vụ.

Bản Phổ Thông (BPT)

6Khi mọi vật trong Lều được sắp xếp sẵn sàng như thế rồi thì mỗi ngày các thầy tế lễ đi vào gian phòng đầu tiên để thờ phụng.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

7Samơ̆ kơnơ̆ng pô khua ngă yang prŏng hloh đôč dưi mŭt pơ anih gah lăm anŭn, jing Anih Rơgoh Hiam Hloh anŭn, laih anŭn ñu mŭt pơ anŭn sa thŭn kơnơ̆ng sa wơ̆t đôč. Tơdang ñu mŭt pơ anih anŭn, ñu khŏm djă̱ ba drah hlô yơh kiăng pơyơr kơ Ơi Adai kơ tơlơi soh ñu pô laih anŭn kơ tơlơi soh ƀing ană plei, jing tơlơi soh ƀing gơñu hơmâo ngă laih amăng tơlơi ƀu thâo hluh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

7nhưng, phần thứ hai, thì mỗi năm một lần chỉ một mình thầy tế lễ thượng phẩm vào, chẳng bao giờ mà không đem huyết dâng vì chính mình và vì sự lầm lỗi dân chúng.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

7Nhưng trong phần thứ hai thì chỉ một mình thầy tế lễ thượng phẩm vào đó mỗi năm một lần, và phải đem theo máu để dâng tế lễ chuộc tội cho chính mình và cho dân chúng.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

7Nhưng phòng thứ nhì thì chỉ vị thượng tế mới được vào mỗi năm một lần, và phải luôn đem theo huyết, để dâng lên, chuộc những tội lỗi của ông và của toàn dân đã vô tình phạm.

Bản Dịch Mới (NVB)

7Mặt khác, một mình vị trưởng tế mỗi năm một lần được vào phần thứ nhì, mang huyết theo để dâng tế lễ đền tội cho mình và cho dân chúng ngộ phạm.

Bản Phổ Thông (BPT)

7Nhưng chỉ có một mình thầy tế lễ tối cao mới được vào gian phòng thứ nhì, mỗi năm một lần thôi. Thầy tế lễ tối cao không thể vào phòng ấy mà không mang huyết theo dâng cho Thượng Đế để chuộc tội mình và chuộc tội vô tình của dân chúng.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

8Yang Bơngăt Hiam kơčrâo brơi rơđah rơđo̱ng laih kơ tơlơi jơlan kiăng kơ mŭt pơ Anih Rơgoh Hiam Hloh aka ƀu tŭ pơrơđah rai ôh yuakơ anih sang khăn gah rơngiao anŭn ăt dŏ pơ anŭn.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

8Đức Thánh Linh lấy đó chỉ ra rằng hễ đền tạm thứ nhứt đương còn, thì đường vào nơi rất thánh chưa mở.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

8Đức Thánh Linh dùng điều nầy để chỉ ra rằng một khi đền tạm thứ nhất vẫn còn thì đường vào Nơi Chí Thánh chưa được mở.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

8Ðức Thánh Linh dùng điều đó để cho chúng ta biết rằng ngày nào Ðền Tạm thứ nhất vẫn còn thì đường vào Nơi Chí Thánh vẫn chưa mở.

Bản Dịch Mới (NVB)

8Đức Thánh Linh dùng điều này để chứng tỏ rằng một khi đền tạm trước vẫn còn thì đường vào nơi chí thánh chưa khai thông.

Bản Phổ Thông (BPT)

8Thánh Linh dùng điều nầy để cho thấy rằng khi hệ thống Lều Thánh cũ vẫn đang được dùng thì đường vào Nơi Chí Thánh chưa mở ra.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

9Anŭn jing sa rup pơhơmutu kơ rơnŭk anai yơh. Tơlơi anŭn kiăng laĭ kơ tơlơi hơdôm gơnam brơi pơyơr hăng gơnam pơyơr ngă yang ƀing khua ngă yang pơyơr laih kơ Ơi Adai ƀu dưi pơrơgoh hĭ ôh pran jua tơpă pô kơkuh pơpŭ.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

9Ấy là một hình bóng chỉ về đời bây giờ, để tỏ rằng các lễ vật và hi sinh dâng đó, không có thể làm cho kẻ thờ phượng được vẹn lành về lương tâm.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

9Điều nầy biểu tượng cho thời hiện tại, theo đó các lễ vật và sinh tế được dâng không có khả năng làm cho lương tâm của người thờ phượng toàn hảo được,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

9Ðó là hình bóng của thời hiện tại, thời các lễ vật và các thú vật hiến tế được dâng hiến không thể làm cho lương tâm người thờ phượng được thánh sạch vẹn toàn.

Bản Dịch Mới (NVB)

9Đây là ví dụ về thời hiện tại, theo đó các lễ vật và sinh tế dâng hiến không đủ khả năng làm lương tâm của người phụng vụ toàn hảo.

Bản Phổ Thông (BPT)

9Đây là ví dụ về thời hiện tại. Hình ảnh ấy cho thấy rằng các của lễ và sinh tế không thể khiến lương tâm kẻ thờ phụng toàn thiện được.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

10Hơdôm tơlơi hơđăp anŭn kơnơ̆ng tĕk djơ̆ kơ gơnam ƀơ̆ng hăng gơnam mơñum wơ̆t hăng hơdôm tơlơi phiăn rao rơgoh đôč, anŭn jing khul tơlơi phiăn gah rơngiao tŭ yua hlŏng truh pơ rơnŭk Ơi Adai pơjing rai tơlơi hơduah tơña phrâo.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

10Đó chẳng qua là mạng lịnh của xác thịt, cũng như các lễ ăn, uống, rửa sạch, chỉ lập cho đến kỳ hoán cải vậy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

10mà chỉ liên quan đến đồ ăn, thức uống và các lễ thanh tẩy khác nhau, là các luật lệ buộc xác thịt phải tuân thủ cho đến thời kỳ cải cách.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

10Những điều ấy chỉ liên quan đến thức ăn, thức uống, các hình thức tẩy rửa, những luật lệ cho thân thể được áp đặt cho đến khi có một trật tự mới.

Bản Dịch Mới (NVB)

10Đó chỉ là các món ăn, thức uống và các lễ tẩy rửa khác nhau, là các luật lệ xác thịt, áp dụng cho đến thời kỳ cải cách.

Bản Phổ Thông (BPT)

10Các của lễ và sinh tế chỉ liên quan đến thực phẩm, thức uống và nghi thức tẩy sạch. Đó là những qui luật cho thân thể phải tuân theo cho đến khi Thượng Đế chỉ cách thức mới.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

11Tơdang Krist rai jing Pô khua ngă yang prŏng hloh kơ hơdôm tơlơi bruă hiam klă jing tơlơi hơmâo laih pơ anai, Ñu găn nao pơ sang khăn yom pơphan hloh hăng hlo̱m ƀo̱m, jing sang khăn ƀu djơ̆ mơ̆ng mơnuih mơnam pơkra rai ôh, tơlơi anŭn kiăng laĭ, sang anŭn ƀu djơ̆ jing črăn amăng tơlơi mơnơ̆ng hrih pơjing anai ôh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

11Nhưng Đấng Christ đã hiện đến, làm thầy tế lễ thượng phẩm của những sự tốt lành sau nầy; Ngài đã vượt qua đền tạm lớn hơn và trọn vẹn hơn, không phải tay người dựng ra, nghĩa là không thuộc về đời nầy;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

11Nhưng khi Đấng Christ đã đến như một thầy tế lễ thượng phẩm của những điều tốt đẹp sau nầy, thì qua đền tạm lớn hơn và toàn hảo hơn — không do tay người làm nên, nghĩa là không thuộc về những vật của đời nầy —

Bản Dịch 2011 (BD2011)

11Nhưng Ðấng Christ đã đến để làm Vị Thượng Tế của những điều tốt đẹp hơn sắp đến. Ngài đi vào một Ðền Tạm vĩ đại hơn và toàn hảo hơn, không bởi tay loài người dựng nên, tức là không thuộc về thế giới thọ tạo nầy.

Bản Dịch Mới (NVB)

11Khi Chúa Cứu Thế xuất hiện làm vị thượng tế của những sự thiện hảo hiện có, Ngài đi suốt qua đền thờ vĩ đại hơn và toàn hảo không do bàn tay người xây dựng, tức là không thuộc về thế giới thọ tạo này.

Bản Phổ Thông (BPT)

11Khi Chúa Cứu Thế Giê-xu đến làm thầy tế lễ tối cao mang những điều tốt đẹp chúng ta hiện đang hưởng, thì Ngài đi vào một lều lớn hơn và hoàn toàn hơn, không do tay người làm ra và cũng không thuộc về trần gian nầy.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

12Tơlơi anŭn kiăng laĭ Ñu ƀu mŭt pơ anih anŭn yua mơ̆ng drah bơbe hăng drah ană rơmô ôh, samơ̆ Ñu mŭt pơ Anih Rơgoh Hiam Hloh ha wơ̆t jing djŏp kơ abih bang yơh hăng drah Ñu pô, jing tơlơi ba rai tơlơi song mă hlŏng lar.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

12Ngài đã vào nơi rất thánh một lần thì đủ hết, không dùng huyết của dê đực và của bò con, nhưng dùng chính huyết mình, mà được sự chuộc tội đời đời.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

12Ngài đã bước vào nơi Chí Thánh một lần đủ cả, không dùng máu dê đực và bò con, nhưng dùng chính huyết mình để đem đến sự cứu chuộc đời đời cho chúng ta.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

12Ngài không nhờ huyết của dê đực và bò đực, nhưng dùng chính huyết Ngài, để vào Nơi Chí Thánh một lần đủ cả, mà thực hiện sự cứu chuộc đời đời.

Bản Dịch Mới (NVB)

12Ngài không dùng huyết của dê đực hay bò con nhưng dùng chính huyết Ngài mà bước vào nơi chí thánh một lần đủ cả và được sự chuộc tội đời đời.

Bản Phổ Thông (BPT)

12Chúa Cứu Thế đi vào Nơi Chí Thánh một lần đủ cả. Ngài không mang theo huyết của dê hoặc bò con. Sinh tế của Ngài mang vào là chính huyết mình, nhờ huyết ấy Ngài giải thoát chúng ta đời đời khỏi tội lỗi.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

13Drah khul bơbe, rơmô tơno laih anŭn hơbâo ană rơmô ania arăng añăh ƀơi ƀing hlơi pô tŭ tơlơi phiăn ƀu rơgoh kiăng kơ pơrơgoh hĭ ƀing gơñu, kiăng kơ ƀing gơñu jing hĭ rơgoh gah rơngiao.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

13Vì nếu huyết của dê đực bò đực cùng tro bò cái tơ mà người ta rưới trên kẻ ô uế còn làm sạch được phần xác thịt họ và nên thánh thay,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

13Vì nếu máu của dê đực và bò đực cùng tro của bò cái tơ mà người ta rảy trên kẻ bị ô uế còn thánh hóa họ để được thanh sạch về phần xác thịt,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

13Vì nếu huyết của dê đực và bò đực, cùng tro của bò cái tơ rảy trên những người bị ô uế có thể thánh hóa họ, làm phần xác của họ được tinh sạch,

Bản Dịch Mới (NVB)

13Vì nếu huyết của dê đực và bò đực cùng tro bò cái tơ đem rảy trên người ô uế còn thánh hóa họ cho được thanh sạch về thân xác,

Bản Phổ Thông (BPT)

13Nếu huyết của dê, bò đực và tro của bò cái rắc lên những người không tinh sạch còn làm cho thân thể họ được sạch,

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

14Tui anŭn, hloh kơ anŭn yơh drah Krist, jing Pô mơ̆ng Yang Bơngăt Hiam hlŏng lar jao pơyơr laih Ñu pô jing gơnam pơyơr ƀu hơmâo nam rơka kơ Ơi Adai, či pơrơgoh hĭ hơdôm pran jua tơpă ta mơ̆ng khul tơlơi bruă ba nao pơ tơlơi djai, kiăng kơ ƀing ta dưi mă bruă kơ Ơi Adai hơdip.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

14huống chi huyết của Đấng Christ, là Đấng nhờ Đức Thánh Linh đời đời, dâng chính mình không tì tích cho Đức Chúa Trời, thì sẽ làm sạch lương tâm anh em khỏi công việc chết, đặng hầu việc Đức Chúa Trời hằng sống, là dường nào!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

14thì huống chi huyết của Đấng Christ, là Đấng nhờ Thánh Linh đời đời, dâng chính mình không tì vết cho Đức Chúa Trời, sẽ tẩy sạch lương tâm anh em khỏi công việc chết, để phục vụ Đức Chúa Trời hằng sống bội phần hơn là dường nào!

Bản Dịch 2011 (BD2011)

14thì huyết của Ðấng Christ, Ðấng nhờ Ðức Thánh Linh đời đời dâng chính Ngài làm con vật hiến tế không tì vết lên Ðức Chúa Trời, tẩy sạch những việc chết khỏi lương tâm chúng ta, để chúng ta phục vụ Ðức Chúa Trời hằng sống, có hiệu lực hơn biết bao!

Bản Dịch Mới (NVB)

14thì huyết Chúa Cứu Thế là Đấng nhờ Thánh Linh đời đời dâng hiến chính mình Ngài như một sinh tế không tì vết cho Đức Chúa Trời càng có hiệu lực muôn phần hơn, để thanh tẩy lương tâm chúng ta khỏi những công việc chết để phụng vụ Đức Chúa Trời hằng sống.

Bản Phổ Thông (BPT)

14huống chi huyết của Chúa Cứu Thế còn hữu hiệu đến mức nào nữa. Ngài dâng chính mình qua Thần linh đời đời để làm một sinh tế toàn vẹn cho Thượng Đế. Huyết Ngài tẩy sạch lương tâm chúng ta khỏi những hành vi dẫn đến cái chết để chúng ta có thể thờ kính và phục vụ Thượng Đế hằng sống.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

15Yuakơ tơhơnal tơlơi anŭn yơh, Yang Yêsu Krist jing Pô Krah Rơno̱m kơ tơlơi pơgop phrâo tŏng krah Ơi Adai hăng mơnuih mơnam, kiăng kơ hlơi pô Ơi Adai iâu mă laih dưi mă tŭ tơlơi ƀuăn kơ gơnam kŏng ngăn hlŏng lar. Anŭn jing tơlơi Krist djai laih, jing tơlơi song mă kiăng kơ pơrơngai hĭ ƀing gơñu mơ̆ng tơlơi soh ƀing gơñu ngă laih amăng tơlơi pơgop tal sa.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

15Nhân đó, Ngài là Đấng trung bảo của giao ước mới, để khi Ngài chịu chết mà chuộc tội đã phạm dưới giao ước cũ, thì những kẻ được kêu gọi nhận lãnh cơ nghiệp đời đời đã hứa cho mình.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

15Vì lý do đó, Ngài là Đấng Trung Gian của giao ước mới; nhờ đó, những người được kêu gọi có thể nhận lãnh cơ nghiệp đời đời đã hứa cho mình, vì Ngài lấy cái chết để chuộc tội lỗi họ đã phạm dưới giao ước thứ nhất.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

15Vì lý do đó Ngài là Ðấng Trung Gian của giao ước mới, để những người được gọi có thể nhận lãnh cơ nghiệp đời đời đã hứa, vì cái chết đã xảy ra để cứu chuộc những người phạm tội dưới giao ước thứ nhất.

Bản Dịch Mới (NVB)

15Vì thế, Ngài là Đấng trung gian của giao ước mới; như thế những người được kêu gọi có thể thừa hưởng cơ nghiệp đời đời Ngài đã hứa, vì Ngài đã chịu chết để chuộc họ khỏi những tội ác họ đã phạm dưới giao ước thứ nhất.

Bản Phổ Thông (BPT)

15Do đó, Chúa Cứu Thế mang đến cho dân chúng một Giao Ước Mới từ Thượng Đế. Những ai được Thượng Đế kêu gọi thì bây giờ có thể hưởng được phúc lành đời đời mà Ngài đã hứa. Họ nhận được những phúc lành ấy là vì Chúa Cứu Thế chịu chết để ai sống dưới giao ước cũ đều được giải thoát khỏi tội.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

16Amăng tơlơi bruă kơ tơlơi pơmĭn pơtă, kiăng biă mă yơh kiăng kơ pơrơklă kơ tơlơi djai pô hơmâo pơjing laih tơlơi pơmĭn pơtă anŭn,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

16Vì khi có chúc thơ, thì cần phải đợi đến kẻ trối chết đã.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

16Vì nơi nào có chúc thư thì cần phải chứng minh người lập chúc thư ấy đã qua đời.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

16Nơi nào có chúc thư thì người lập chúc thư cần phải được xác nhận rằng đã qua đời,

Bản Dịch Mới (NVB)

16Trong trường hợp lập chúc thư, cần phải chứng tỏ người lập chúc thư đã chết,

Bản Phổ Thông (BPT)

16Khi có tờ di chúc thì phải chứng tỏ rằng người viết di chúc đó đã qua đời.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

17yuakơ tơlơi pơmĭn pơtă jing hĭ tơlơi tŭ yua kơnơ̆ng tơdang pô pơmĭn pơtă anŭn djai hĭ laih đôč. Sĭt tơlơi pơmĭn pơtă anŭn ƀu či tŭ yua ôh tơdang pô pơjing tơlơi anŭn ăt dŏ hơdip.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

17Chúc thơ chỉ có giá trị sau lúc chết, vì hễ kẻ trối còn sống thì nó không có quyền gì.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

17Chúc thư chỉ có hiệu lực sau khi chết; vì nếu người lập chúc thư còn sống thì nó không có giá trị gì.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

17vì chúc thư chỉ có hiệu lực khi người lập chúc thư đã qua đời, vì chúc thư không bao giờ được đem ra thi hành khi người lập chúc thư vẫn còn sống.

Bản Dịch Mới (NVB)

17vì lẽ chúc thư chỉ có giá trị khi người đã chết, nếu người lập chúc thư còn sống thì nó không hiệu lực.

Bản Phổ Thông (BPT)

17Di chúc ấy chẳng có giá trị gì khi người đó còn sống; nó chỉ có hiệu lực sau khi người ấy qua đời.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

18Anŭn yơh jing tơhơnal tơlơi yua hơget wơ̆t tơdah tơlơi pơgop tal sa ăt ƀu jing hĭ tŭ yua lơi tơdah ƀu hơmâo tơlơi tuh drah.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

18Ấy vậy, chính giao ước trước nào chẳng phải là không dùng máu mà lập.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

18Do đó, ngay cả giao ước thứ nhất cũng không hiệu lực nếu không có máu.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

18Vì vậy ngay cả giao ước thứ nhất cũng không có hiệu lực nếu không có huyết.

Bản Dịch Mới (NVB)

18Do đó, giao ước thứ nhất cũng phải dùng huyết mà thiết lập.

Bản Phổ Thông (BPT)

18Vì thế giao ước đầu tiên không thể bắt đầu nếu không có huyết để chứng tỏ đã có một cái chết.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

19Yuakơ tơdang Môseh hơmâo pơhaih laih rĭm tơlơi pơđar tơlơi juăt Ơi Adai kơ abih bang ƀing ană plei, ñu mă drah khul ană rơmô hăng bơbe hrŏm hăng ia, mrai mriah hăng than kơyâo hơmrui, laih anŭn añăh ƀơi abih dua tơkŭl hră tơlơi juăt hăng ƀơi abih bang ƀing ană plei.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

19Lúc Môi-se phán mọi điều răn của luật pháp cho dân chúng, có lấy máu của bò con và dê đực, với nước, dây nhung đỏ tía và nhành ngưu tất rảy trên sách cùng trên cả dân chúng,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

19Vì khi Môi-se công bố mọi điều răn của luật pháp cho dân chúng, ông lấy máu của bò con và dê đực, với nước, dây nhung đỏ tía và nhánh bài hương rảy trên cuộn sách cùng trên cả dân chúng

Bản Dịch 2011 (BD2011)

19Sau khi Mô-sê công bố mọi điều răn trong Luật Pháp cho toàn dân, ông đã lấy huyết của bò đực và dê đực, với nước, dây nhung đỏ, và nhánh cây bài hương rảy trên cuộn sách và trên toàn dân,

Bản Dịch Mới (NVB)

19Sau khi công bố mọi điều răn của Kinh Luật cho toàn dân, Môi-se lấy huyết của bò con và dê đực với nước, rồi dùng dây len đỏ và cành bài hương rảy lên cả cuốn sách lẫn dân chúng,

Bản Phổ Thông (BPT)

19Trước hết, Mô-se dạy dân sự mọi mệnh lệnh mà luật pháp dặn bảo. Sau đó ông lấy huyết của bò con và dê trộn với nước, rồi lấy len đỏ và nhánh kinh giới rưới lên sách luật và trên dân chúng.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

20Ñu laĭ tui anai, “Anai jing drah kơđŏm hĭ tơlơi pơgop, jing tơlơi Ơi Adai hơmâo pơđar laih kiăng kơ ƀing gih ngă tui.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

20mà nói rằng: Nầy là huyết của sự giao ước mà Đức Chúa Trời đã dạy lập với các ngươi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

20và nói: “Đây là máu của giao ước mà Đức Chúa Trời đã truyền dạy các ngươi.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

20rồi nói rằng,“Ðây là huyết của giao ước mà Ðức Chúa Trời đã truyền cho anh chị em.”

Bản Dịch Mới (NVB)

20mà nói: “Đây là huyết giao ước mà Đức Chúa Trời đã truyền cho các ngươi tuân giữ!”

Bản Phổ Thông (BPT)

20Ông nói, “Đây là huyết để bắt đầu Giao ước mà Thượng Đế truyền cho các ngươi phải vâng giữ.”

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

21Ăt kar kaĭ mơ̆n, Môseh añăh drah anŭn ƀơi abih dua sang khăn jăng jăi laih anŭn ƀơi abih bang khul dram gơnam pioh yua kơ bruă kơkuh pơpŭ.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

21Đoạn, người cũng lấy huyết ấy rảy đền tạm cùng mọi đồ thờ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

21Và cùng cách ấy, ông lấy máu đó rảy trên đền tạm cùng tất cả khí dụng thờ phượng.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

21Tương tự, ông cũng rảy huyết trên Lều Tạm và trên mọi khí dụng được dùng trong việc thờ phượng.

Bản Dịch Mới (NVB)

21Cả đền tạm cũng như tất cả khí dụng phụng vụ đều được ông rảy huyết như thế.

Bản Phổ Thông (BPT)

21Cũng thế, Mô-se rưới huyết lên Lều Thánh và trên mọi vật dùng trong việc thờ phụng.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

22Sĭt yơh, tơlơi juăt anŭn hơduah tơña ƀiă kơ abih bang gơnam khŏm tŭ tơlơi pơrơgoh hăng drah, laih anŭn ƀu hơmâo tơlơi tuh drah ôh, sĭt ƀu hơmâo tơlơi pap brơi ôh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

22Theo luật pháp thì hầu hết mọi vật đều nhờ huyết mà được sạch: không đổ huyết thì không có sự tha thứ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

22Theo luật pháp, hầu hết mọi vật đều nhờ huyết mà được tinh sạch; không đổ huyết thì không có sự tha thứ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

22Thật vậy, theo Luật Pháp hầu hết mọi vật phải nhờ huyết để được tinh sạch, và không có đổ huyết thì không có sự tha thứ.

Bản Dịch Mới (NVB)

22Theo Kinh Luật, hầu hết mọi vật đều được tẩy thanh bằng huyết, vì không đổ huyết thì không có sự tha tội.

Bản Phổ Thông (BPT)

22Luật pháp qui định rằng mọi việc phải được tẩy sạch nhờ huyết vì nếu không đổ huyết thì không thể được tha tội.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

23Tui anŭn, sa tơlơi kiăng biă mă yơh kơ sang yang jăng jăi anŭn wơ̆t hăng hơdôm mơta tơlơi amăng anŭn, jing khul gơnam pơgru kơ khul gơnam pơ adai adih tŭ pơrơgoh hăng hơdôm gơnam pơyơr ngă yang anŭn, samơ̆ hơdôm gơnam pơ adai anŭn jing hơmâo khul gơnam pơyơr ngă yang hiam hloh kơ khul gơnam pơyơr anŭn yơh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

23Vậy, nếu những tượng chỉ về các vật trên trời đã phải nhờ cách ấy mà được sạch, thì chính các vật trên trời phải nhờ của lễ càng quí trọng hơn nữa để được sạch.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

23Vậy, nếu những mô phỏng về các vật trên trời cần phải nhờ các sinh tế ấy mà được sạch, thì chính các vật trên trời phải nhờ sinh tế tốt hơn để được sạch.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

23Vậy nếu những gì mô phỏng của những cái có thật trên trời mà còn phải được thanh tẩy như thế, thì chính những cái có thật trên trời càng phải được thanh tẩy bằng các thú vật hiến tế cao quý hơn biết bao.

Bản Dịch Mới (NVB)

23Vậy, nếu các bản sao của các vật trên trời đều cần được thanh tẩy bằng các sinh tế thì các vật trên trời cần phải có sinh tế tốt hơn.

Bản Phổ Thông (BPT)

23Cho nên những gì tượng trưng cho các việc thật trên trời phải được tẩy sạch qua của lễ bằng thú vật; nhưng những việc thật trên trời cần những sinh tế tốt hơn thú vật.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

24Yuakơ Krist ƀu mŭt ôh pơ anih rơgoh hiam mơnuih mơnam pơkra, jing kơnơ̆ng ha boh rup pơgru mơ̆ng anih sĭt đôč, samơ̆ Ñu mŭt pơ plei hiam anŭn yơh, ră anai Ñu pơala brơi kơ ƀing ta ƀơi anăp Ơi Adai.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

24Vả Đấng Christ chẳng phải vào nơi thánh bởi tay người làm ra, theo kiểu mẫu nơi thánh thật, bèn là vào chính trong trời, để bây giờ vì chúng ta hiện ra trước mặt Đức Chúa Trời.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

24Vì Đấng Christ không vào nơi thánh bởi tay người làm ra, là bản sao của nơi thánh thật, nhưng vào chính thiên đàng, để bây giờ Ngài thay cho chúng ta đến trước mặt Đức Chúa Trời.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

24Vì Ðấng Christ đã không vào Nơi Chí Thánh do loài người dựng nên, tức những gì mô phỏng của những cái có thật, nhưng Ngài đã vào chính thiên đàng để hiện nay vì chúng ta xuất hiện trước mặt Ðức Chúa Trời.

Bản Dịch Mới (NVB)

24Vì Chúa Cứu Thế không ngự vào một nơi thánh do bàn tay người xây dựng, mô phỏng theo nơi thánh thật, nhưng Ngài ngự vào chính thiên đàng, để bây giờ xuất hiện đại diện chúng ta trước mặt Đức Chúa Trời.

Bản Phổ Thông (BPT)

24Chúa Cứu Thế Giê-xu không phải đi vào Nơi Chí Thánh do tay người làm ra, một nơi tiêu biểu cho Nơi Chí Thánh thật. Ngài đi vào chính thiên đàng và hiện nay đang ở trước mặt Thượng Đế để cầu khẩn cho chúng ta.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

25Ñu ƀu či mŭt ôh pơ adai kiăng kơ pơyơr Ñu pô lu wơ̆t dơ̆ng kar hăng ƀing khua ngă yang prŏng hloh mŭt laih pơ Anih Rơgoh Hiam Hloh rĭm thŭn kiăng kơ pơyơr drah ƀu djơ̆ drah ñu pô ôh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

25Ấy chẳng phải là dâng chính mình Ngài nhiều lần, như thầy tế lễ thượng phẩm mỗi năm vào trong nơi rất thánh mà dâng huyết không phải là huyết mình;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

25Ngài cũng không dâng chính mình nhiều lần như thầy tế lễ thượng phẩm mỗi năm vào Nơi Chí Thánh dâng máu không phải là máu của mình.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

25Không phải Ngài vào thường xuyên để dâng chính Ngài như các vị thượng tế khác phải vào Nơi Chí Thánh hằng năm, mang theo huyết không phải là huyết của họ.

Bản Dịch Mới (NVB)

25Ngài cũng không vào đó để dâng chính mình hết lần này đến lần khác như các vị trưởng tế phải vào nơi chí thánh hằng năm, dâng huyết không phải của họ.

Bản Phổ Thông (BPT)

25Thầy tế lễ tối cao mỗi năm đi vào Nơi Chí Thánh một lần mang theo huyết mà không phải huyết mình. Nhưng Chúa Cứu Thế Giê-xu không cần phải hi sinh mạng Ngài nhiều lần.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

26Tơdah tui anŭn, Krist či khŏm tŭ gleh tơnap lu wơ̆t dơ̆ng yơh čơdơ̆ng mơ̆ng tơlơi hrih pơjing kơ adai lŏn. Pơala kơ tơlơi anŭn, Ñu hơmâo pơƀuh rai laih sa wơ̆t djŏp kơ abih bang ƀơi rơnŭk hơnăl tuč kiăng kơ mă pơđuaĭ hĭ tơlơi soh yua mơ̆ng tơlơi Ñu pơsăn drơi hĭ Ñu pô.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

26bằng chẳng vậy, thì từ buổi sáng thế đến nay, Ngài đã phải chịu khổ nhiều lần rồi. Nhưng hiện nay đến cuối cùng các thời đại, Ngài đã hiện ra chỉ một lần, dâng mình làm tế lễ để cất tội lỗi đi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

26Vì nếu vậy, từ buổi sáng thế đến nay, Ngài đã phải chịu khổ nhiều lần rồi. Nhưng bây giờ, Ngài đã hiện ra một lần đủ cả vào cuối các thời đại để dâng mình làm sinh tế cất tội lỗi đi.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

26Vì nếu không như thế thì từ khi sáng tạo vũ trụ đến nay Ngài đã phải chịu đau đớn nhiều lần; nhưng nay, vào cuối các thời đại, Ngài xuất hiện chỉ một lần đủ cả, dâng chính Ngài làm con vật hiến tế để cất bỏ tội lỗi.

Bản Dịch Mới (NVB)

26Nếu thế, từ khi sáng tạo vũ trụ, Ngài đã phải chịu thống khổ nhiều lần rồi. Nhưng bây giờ, Ngài xuất hiện chỉ một lần vào thời kỳ cuối cùng, hy sinh chính mình để tiêu trừ tội lỗi.

Bản Phổ Thông (BPT)

26Nếu không thì kể từ khi tạo thiên lập địa, Ngài đã phải chịu khổ nhiều lần. Nhưng Ngài chỉ đến một lần đủ cả vào thời kỳ cuối cùng nầy để xóa tội lỗi đi bằng cách hi sinh chính mình.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

27Rĭm čô mơnuih khŏm tŭ pơkă kiăng kơ djai sa wơ̆t laih anŭn tơdơi kơ anŭn ñu khŏm tŭ tơlơi phat kơđi mơ̆ng Ơi Adai yơh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

27Theo như đã định cho loài người phải chết một lần, rồi chịu phán xét,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

27Theo như đã định cho loài người phải chết một lần, rồi chịu phán xét.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

27Theo như đã định cho loài người, ai cũng phải chết một lần, và sau đó sẽ bị phán xét.

Bản Dịch Mới (NVB)

27Như đã được ấn định, loài người phải chết một lần, sau đó phải chịu xét đoán.

Bản Phổ Thông (BPT)

27Vì đã định cho mọi người phải chết một lần rồi chịu xét xử,

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

28Ăt kar hăng anŭn mơ̆n, Krist tŭ pơsăn drơi sa wơ̆t kiăng kơ mă pơđuaĭ hĭ khul tơlơi soh lu mơnuih. Laih anŭn Ñu či pơƀuh rai tal dua dơ̆ng, ƀu djơ̆ kiăng kơ glăm mă tơlơi soh ôh, samơ̆ kiăng pơklaih hĭ hlơi pô čang tơguan kơ Ñu yơh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

28cũng vậy, Đấng Christ đã dâng mình chỉ một lần đặng cất tội lỗi của nhiều người; Ngài lại sẽ hiện ra lần thứ hai, không phải để cất tội đi nữa, nhưng để ban sự cứu rỗi cho kẻ chờ đợi Ngài.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

28Cũng vậy, Đấng Christ đã dâng mình chỉ một lần để xóa bỏ tội lỗi của nhiều người; Ngài lại sẽ hiện ra lần thứ hai, không phải để cất tội lỗi đi nữa, nhưng để ban ơn cứu rỗi cho những người trông đợi Ngài.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

28Ðấng Christ cũng vậy, sau khi đã dâng chính mình Ngài một lần để mang lấy tội lỗi của nhiều người, Ngài sẽ hiện ra lần thứ hai, không phải để mang lấy tội lỗi, nhưng để cứu những người trông mong Ngài.

Bản Dịch Mới (NVB)

28Vậy Chúa Cứu Thế đã hy sinh một lần để xóa bỏ tội lỗi của nhiều người. Ngài sẽ xuất hiện lần thứ nhì, không phải để gánh tội lỗi nữa, nhưng để cứu rỗi những người trông đợi Ngài.

Bản Phổ Thông (BPT)

28cho nên Chúa Cứu Thế Giê-xu dâng mình Ngài làm sinh tế một lần đủ cả để xóa tội lỗi của nhiều người. Ngài sẽ trở lại lần thứ hai, không phải để hi sinh vì tội lỗi nữa, mà là đem sự cứu rỗi đến cho những kẻ chờ đợi Ngài.