So Sánh Bản Dịch(Tối đa 6 bản dịch)


和合本修订版(RCUVSS)

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925(VI1934)

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010(RVV11)

Bản Dịch 2011(BD2011)

Bản Dịch Mới(NVB)

Bản Phổ Thông(BPT)

和合本修订版 (RCUVSS)

1我又看见另一位大力的天使从天降下,披着云彩,头上有彩虹,脸面像太阳,两脚像火柱。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

1Đoạn, tôi lại thấy một vị thiên sứ khác sức mạnh lắm, ở từ trời xuống, có đám mây bao bọc lấy. Trên đầu người có mống; mặt người giống như mặt trời và chân như trụ lửa.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

1Sau đó, tôi thấy một thiên sứ khác đầy uy lực từ trời xuống, có một đám mây bao phủ. Trên đầu thiên sứ có một chiếc cầu vồng; mặt thiên sứ như mặt trời và chân như trụ lửa.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

1Tôi lại thấy một vị thiên sứ mạnh mẽ khác từ trời xuống, mình cuộn trong mây, trên đầu có cầu vồng, mặt sáng rực như mặt trời, và hai chân như hai trụ lửa.

Bản Dịch Mới (NVB)

1Lúc ấy, tôi thấy một thiên sứ dũng mãnh khác từ trời xuống, mặc y phục bằng mây, đầu đội cầu vồng, mặt sáng rực như mặt trời, chân như trụ lửa.

Bản Phổ Thông (BPT)

1Rồi tôi thấy một thiên sứ dũng mãnh khác từ thiên đàng xuống có đám mây bao bọc, trên đầu có cái mống, mặt giống như mặt trời, chân như trụ lửa.

和合本修订版 (RCUVSS)

2他手里拿着展开的小书卷。他右脚踏海,左脚踏地,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

2Người cầm nơi tay một quyển sách nhỏ mở ra: Người để chân hữu mình trên biển, chân tả mình trên đất,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

2Thiên sứ cầm trong tay một quyển sách nhỏ đã mở. Thiên sứ đặt chân phải trên biển, chân trái trên đất liền

Bản Dịch 2011 (BD2011)

2Trong tay vị thiên sứ ấy cầm một cuộn sách nhỏ đã được mở ra. Vị thiên sứ ấy đặt chân phải trên biển và chân trái trên đất,

Bản Dịch Mới (NVB)

2Trong tay, thiên sứ cầm một quyển sách nhỏ đã mở ra, chân phải đặt trên biển, chân trái đạp trên đất.

Bản Phổ Thông (BPT)

2Người cầm trong tay một cuộn sách nhỏ mở ra. Chân phải người đặt trên biển và chân trái đặt trên đất.

和合本修订版 (RCUVSS)

3大声呼喊,好像狮子吼叫。呼喊完了,就有七个雷发出声音。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

3và kêu lên một tiếng lớn, như tiếng sư tử rống; khi kêu tiếng đó rồi thì bảy tiếng sấm rền lên.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

3và kêu lên một tiếng lớn như tiếng gầm của sư tử. Khi thiên sứ kêu lên thì bảy tiếng sấm vang vọng.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

3rồi hô lên một tiếng lớn như tiếng sư tử rống. Khi vị thiên sứ ấy hô lên, bảy tiếng sấm vang rền đáp lại.

Bản Dịch Mới (NVB)

3Thiên sứ thét lên một tiếng lớn như tiếng gầm sư tử, liền có bảy tiếng sấm vang rền.

Bản Phổ Thông (BPT)

3Rồi người kêu lớn như tiếng sư tử rống. Khi vừa kêu xong thì có bảy tiếng sấm rền đáp lại.

和合本修订版 (RCUVSS)

4七个雷发声后,我正要写出来,就听见从天上有声音说:“七个雷所说的,你要封上,不可写出来。”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

4Lại khi bảy tiếng sấm rền lên rồi, tôi có ý chép lấy, nhưng tôi nghe một tiếng ở từ trời đến phán rằng: Hãy đóng ấn những điều bảy tiếng sấm đã nói, và đừng chép làm chi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

4Sau khi bảy tiếng sấm vang lên, tôi định ghi lại thì nghe có tiếng từ trời: “Hãy niêm những điều bảy tiếng sấm đã nói, đừng ghi lại!”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

4Khi bảy tiếng sấm vừa dứt lời, tôi định ghi xuống thì tôi nghe có tiếng từ trời phán, “Hãy niêm phong những lời của bảy tiếng sấm vừa nói, đừng ghi lại những lời ấy.”

Bản Dịch Mới (NVB)

4Khi bảy tiếng sấm nói, tôi sắp ghi chép, thì có tiếng phán từ trời: “Phải giữ kín những điều bảy tiếng sấm nói ra, đừng ghi chép!”

Bản Phổ Thông (BPT)

4Khi các tiếng sấm vừa đáp lại thì tôi định viết. Nhưng tôi nghe tiếng từ trời vọng xuống rằng, “Hãy giữ kín những điều các tiếng sấm nói, đừng viết xuống làm gì.”

和合本修订版 (RCUVSS)

5我所看见的那踏海踏地的天使向天举起右手,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

5Bấy giờ vị thiên sứ mà tôi đã thấy đứng trên biển và trên đất, giơ tay hữu lên trời,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

5Thiên sứ mà tôi đã thấy đứng trên biển và trên đất liền giơ tay phải lên trời,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

5Bấy giờ vị thiên sứ tôi đã thấy đứng trên biển và trên đất đưa tay phải lên trời,

Bản Dịch Mới (NVB)

5Thiên sứ tôi thấy đang đứng trên biển và đất đưa tay phải lên trời,

Bản Phổ Thông (BPT)

5Rồi thiên sứ mà tôi thấy đứng trên biển và trên đất giơ tay phải lên trời,

和合本修订版 (RCUVSS)

6指着创造天和天上之物、地和地上之物、海和海中之物、直活到永永远远的那位起誓,说:“不再有时日了。”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

6chỉ Đấng hằng sống đời đời, là Đấng đã dựng nên trời cùng muôn vật trên trời, dựng nên đất cùng muôn vật dưới đất, dựng nên biển cùng muôn vật trong biển, mà thề rằng không còn có thì giờ nào nữa;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

6nhân danh Đấng sống đời đời, Đấng tạo dựng trời và mọi vật trên trời, đất và mọi vật trên đất, biển và mọi vật trong biển, mà thề rằng: “Sẽ không còn trì hoãn nữa!

Bản Dịch 2011 (BD2011)

6nhân danh Ðấng hằng sống đời đời vô cùng, Ðấng đã tạo dựng trời và mọi vật trong đó, đất và mọi vật trong đó, biển và mọi vật trong đó, và thề rằng, “Sẽ không còn trì hoãn nữa,

Bản Dịch Mới (NVB)

6nhân danh Đấng Hằng Sống đời đời, là Đấng sáng tạo bầu trời và mọi vật trên trời, đất và muôn vật trên đất, biển và mọi vật dưới biển, mà thề rằng: “Đã hết thời hạn rồi,

Bản Phổ Thông (BPT)

6và thề, nhân danh quyền của Đấng sống đời đời là Đấng dựng nên trời, đất, biển và mọi vật trong đó. Thiên sứ thề rằng, “Sẽ không còn chần chờ gì nữa!

和合本修订版 (RCUVSS)

7但在第七位天使要吹号的日子,上帝的奥秘就要成全了,正如上帝向他仆人众先知所宣告的。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

7nhưng đến ngày mà vị thiên sứ thứ bảy cho nghe tiếng mình và thổi loa, thì sự mầu nhiệm Đức Chúa Trời sẽ nên trọn, như Ngài đã phán cùng các tôi tớ Ngài, là các đấng tiên tri.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

7Nhưng đến những ngày thiên sứ thứ bảy thổi kèn thì sự mầu nhiệm của Đức Chúa Trời sẽ hoàn tất, như Ngài đã công bố cho các đầy tớ Ngài là các nhà tiên tri.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

7nhưng trong những ngày tiếng kèn của vị thiên sứ thứ bảy vang lên, huyền nhiệm của Ðức Chúa Trời sẽ được làm ứng nghiệm, y như Ngài đã báo cho các đầy tớ Ngài, là các vị tiên tri.”

Bản Dịch Mới (NVB)

7Nhưng trong những ngày khi tiếng kèn của thiên sứ thứ bảy sắp thổi lên thì huyền nhiệm của Đức Chúa Trời sẽ hoàn thành, như Ngài đã công bố cho các đầy tớ Ngài là các tiên tri.”

Bản Phổ Thông (BPT)

7Vào ngày mà thiên sứ thứ bảy thổi kèn thì những chương trình giấu kín của Thượng Đế sẽ làm xong. Bí mật ấy là Tin Mừng mà Thượng Đế trình bày ra cho các tôi tớ Ngài tức các nhà tiên tri của Ngài.”

和合本修订版 (RCUVSS)

8我先前从天上所听见的那声音又吩咐我说:“你去,把那踏海踏地之天使手中展开的小书卷拿过来。”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

8Tiếng mà tôi đã nghe đến từ trời, lại nói cùng tôi và bảo rằng: Hãy đi, lấy quyển sách nhỏ mở ra trong tay vị thiên sứ đương đứng trên biển và đất.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

8Tiếng từ trời mà tôi đã nghe lại bảo tôi: “Hãy đi lấy quyển sách đã mở trong tay vị thiên sứ đang đứng trên biển và đất liền.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

8Kế đó, tiếng tôi đã nghe từ trời phán với tôi một lần nữa rằng, “Hãy đi, lấy cuộn sách đã mở ở nơi tay vị thiên sứ đứng trên biển và trên đất.”

Bản Dịch Mới (NVB)

8Rồi tôi nghe tiếng phán từ trời bảo tôi một lần nữa: “Con hãy đi lấy quyển sách đã mở trong tay thiên sứ đang đứng trên biển và trên đất!”

Bản Phổ Thông (BPT)

8Sau đó cũng nghe tiếng từ thiên đàng phán xuống lần nữa với tôi rằng, “Hãy đến lấy cuộn sách nơi tay của thiên sứ đang đứng trên biển và đất.”

和合本修订版 (RCUVSS)

9我就走到天使那里,对他说,请他把小书卷给我。他对我说:“你拿去,把它吃光。它会使你肚子发苦,然而在你口中会甘甜如蜜。”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

9Vậy, tôi đi tới vị thiên sứ và xin người cho tôi quyển sách nhỏ. Người phán: Ngươi hãy lấy và nuốt đi; nó sẽ đắng trong bụng ngươi, nhưng trong miệng ngươi nó sẽ ngọt như mật.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

9Vậy, tôi đi đến với thiên sứ và xin người quyển sách nhỏ. Thiên sứ bảo: “Hãy lấy và ăn đi! Trong bụng ngươi sẽ đắng, nhưng miệng thì ngọt như mật.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

9Tôi đến gặp vị thiên sứ ấy và xin vị ấy cho tôi cuộn sách nhỏ. Vị thiên sứ ấy nói với tôi, “Hãy lấy và ăn đi. Nó sẽ ngọt như mật trong miệng ngươi, nhưng sẽ đắng trong bụng ngươi.”

Bản Dịch Mới (NVB)

9Tôi đi đến với vị thiên sứ, xin người cho tôi quyển sách nhỏ. Thiên sứ bảo tôi: “Anh lấy ăn đi! Nó đắng trong bụng anh nhưng trong miệng sẽ ngọt như mật.”

Bản Phổ Thông (BPT)

9Tôi liền bước đến xin thiên sứ trao cho tôi cuộn sách nhỏ. Người bảo tôi, “Hãy lấy cuộn sách nầy và ăn đi. Nó sẽ chua trong bụng ngươi nhưng trong miệng ngươi sẽ ngọt như mật.”

和合本修订版 (RCUVSS)

10于是我从天使手中把小书卷接过来,把它吃光了,在我口中果然甘甜如蜜,吃了以后,我肚子觉得发苦。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

10Tôi lấy quyển sách nhỏ khỏi tay vị thiên sứ và nuốt đi; trong miệng tôi nó ngọt như mật, nhưng khi tôi nuốt rồi, thì đắng ở trong bụng.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

10Tôi lấy quyển sách nhỏ khỏi tay thiên sứ và ăn. Nó ngọt như mật trong miệng tôi; nhưng khi ăn rồi, bụng tôi lại đắng.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

10Tôi lấy cuộn sách nhỏ khỏi tay vị thiên sứ và ăn nó. Sách ấy ngọt như mật trong miệng tôi, nhưng khi nuốt vào, bụng tôi thấy đắng.

Bản Dịch Mới (NVB)

10Tôi lấy cuốn sách nhỏ nơi tay thiên sứ mà ăn, trong miệng ngọt như mật nhưng khi nuốt rồi, thấy đắng trong bụng.

Bản Phổ Thông (BPT)

10Tôi liền lấy cuộn sách nơi tay thiên sứ và ăn. Trong miệng tôi nó ngọt như mật nhưng sau khi ăn xong bụng tôi thấy chua.

和合本修订版 (RCUVSS)

11天使们对我说:“你必须指着许多民族、邦国、语言、君王再说预言。”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

11Có lời phán cùng tôi rằng: Ngươi cần phải nói tiên tri về nhiều dân nhiều nước, nhiều tiếng và nhiều vua nữa.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

11Rồi tôi được bảo: “Ngươi còn phải nói tiên tri về nhiều dân tộc, nhiều nước, nhiều thứ tiếng, và nhiều vua nữa.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

11Bấy giờ tôi được bảo, “Ngươi còn phải nói tiên tri về nhiều dân tộc, nhiều quốc gia, nhiều ngôn ngữ, và nhiều vua chúa.”

Bản Dịch Mới (NVB)

11Các vị ấy bảo tôi: “Anh lại phải nói tiên tri về nhiều dân tộc, quốc gia, ngôn ngữ và vua chúa nữa.”

Bản Phổ Thông (BPT)

11Rồi người bảo tôi, “Ngươi còn phải nói tiên tri thêm về nhiều dân tộc, quốc gia, ngôn ngữ và về các vua chúa.”