So Sánh Bản Dịch(Tối đa 6 bản dịch)


Nau Brah Ndu Ngơi(BBSV)

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925(VI1934)

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010(RVV11)

Bản Dịch 2011(BD2011)

Bản Dịch Mới(NVB)

Bản Phổ Thông(BPT)

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

1Bu ăn ma gâp du mlâm rpho nâm bu du mlâm mâng, jêh ri lah nâm pô aơ: "Dâk hom may, jêh ri veh ntŭk kloh Brah Ndu, nơng ƀư brah, jêh ri phung mbah tâm ntŭk nĕ.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

1Bấy giờ có người ban cho tôi một cây lau giống như cây gậy, và biểu tôi rằng: Hãy đứng dậy, đo đền thờ Đức Chúa Trời, bàn thờ, và những kẻ thờ lạy tại đó.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

1Bấy giờ tôi được ban cho một cây thước đo giống như cây gậy và được bảo: “Hãy đứng dậy đo đền thờ của Đức Chúa Trời và bàn thờ cùng với những người thờ phượng trong đó.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

1Ðoạn tôi được cho một cây thước đo, giống như một cây gậy, và được bảo rằng, “Hãy đứng dậy và đo đền thờ Ðức Chúa Trời, bàn thờ, và những vật dùng để thờ phượng Ngài trong đó,

Bản Dịch Mới (NVB)

1Tôi được ban cho một cây sậy giống như cái thước và được lệnh: “Con hãy đứng dậy đo đền thờ Đức Chúa Trời và bàn thờ, cùng đếm những người thờ lạy trong đó,

Bản Phổ Thông (BPT)

1Tôi được trao cho một thước đo giống cái roi và được dặn, “Hãy đi đo đền thờ của Thượng Đế và bàn thờ, đồng thời đếm số người thờ phụng tại đó.

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

2Ƀiălah lơi veh ôh nđâp padih ntŭk kloh Brah Ndu; lơi păng, yorlah bu ăn jêh păng ma phung mpôl băl ta neh ntu, jêh ri khân păng mra jot ƀon kloh ueh dôl tâm puăn jât ma bar khay.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

2Còn sân ngoài đền thờ thì hãy để nó ra ngoài, đừng đo làm chi; vì chỗ đó đã phó cho dân ngoại, họ sẽ giày đạp thành thánh đủ bốn mươi hai tháng.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

2Nhưng sân ngoài thì chừa ra, đừng đo; vì nó đã được giao cho dân ngoại, và họ sẽ giày đạp thành thánh trong bốn mươi hai tháng.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

2nhưng hãy chừa sân ngoài của đền thờ, đừng đo nó, vì nó đã được ban cho các dân ngoại, và họ sẽ giày đạp thành thánh trong bốn mươi hai tháng.

Bản Dịch Mới (NVB)

2nhưng bỏ, đừng đo sân ngoài đền thờ vì nó đã được giao cho các dân tộc ngoại quốc. Họ sẽ chà đạp thành thánh trong bốn mươi hai tháng.

Bản Phổ Thông (BPT)

2Nhưng đừng đo sân ngoài đền thờ. Hãy để yên vì phần ấy đã được giao cho những người không thuộc dân Chúa. Họ sẽ chà đạp thành thánh trong bốn mươi hai tháng.

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

3Gâp mra ăn ma bar hê nơm mbơh gâp nau dơi mbơh lor dôl tâm du rbăn bar rhiăng prao jât nar, soh ao ƀau."

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

3Ta sẽ cho hai người làm chứng ta mặc áo bao gai đi nói tiên tri trong một ngàn hai trăm sáu mươi ngày.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

3Ta sẽ cho hai chứng nhân của Ta mặc áo vải sô và nói tiên tri trong một nghìn hai trăm sáu mươi ngày.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

3Ta sẽ cho hai nhân chứng của Ta, mặc vải gai, nói tiên tri trong một ngàn hai trăm sáu mươi ngày.”

Bản Dịch Mới (NVB)

3Ta sẽ ban quyền năng cho hai nhân chứng của Ta; họ sẽ mặc bao gai và nói tiên tri suốt một ngàn hai trăm sáu mươi ngày.

Bản Phổ Thông (BPT)

3Ta sẽ giao quyền lực cho hai nhân chứng. Họ sẽ nói tiên tri trong một ngàn hai trăm sáu mươi ngày. Họ sẽ ăn mặc vải sô để bày tỏ sự buồn thảm.”

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

4Phung nĕ jêng bar tơm play Ôlive jêh ri bar mlâm jâng jrêng păng dâk ta năp Kôranh Brah neh ntu.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

4Hai người làm chứng ấy tức là hai cây ô-li-ve và hai chân đèn đứng trước mặt Chúa của thế gian.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

4Hai người nầy là hai cây ô-liu và hai chân đèn đứng trước mặt Chúa của đất.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

4Ðó là hai cây ô-liu và hai cây đèn đứng trước mặt Chúa của thế gian.

Bản Dịch Mới (NVB)

4Đây là hai cây ô-liu và hai giá đèn đứng trước mặt Chúa Tể thế giới.

Bản Phổ Thông (BPT)

4Hai nhân chứng ấy tức là hai cây ô-liu và hai chân đèn đứng trước mặt Chúa của cả thế gian.

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

5Tơlah du huê bunuyh ŭch ƀư mhĭk ma khân păng, ŭnh luh tă bơh trôm mbung khân păng jêh ri sa phung rlăng khân păng, jêh ri tơlah du huê ŭch ƀư mhĭk ma khân păng, khân păng mra dơn nau khĭt pô nây.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

5Nếu ai muốn làm hại hai người đó, thì có lửa ra từ miệng hai người thiêu nuốt kẻ thù nghịch mình: Kẻ nào muốn làm hại hai người thì phải bị giết như vậy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

5Nếu ai muốn làm hại hai người nầy thì lửa ra từ miệng họ sẽ thiêu đốt những kẻ thù của họ; bất cứ ai muốn làm hại họ thì sẽ bị giết như vậy.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

5Nếu ai muốn làm hại họ, lửa từ miệng họ phun ra sẽ thiêu rụi kẻ thù của họ. Nếu ai muốn làm hại họ, kẻ ấy sẽ bị giết như thế.

Bản Dịch Mới (NVB)

5Nếu có ai muốn hại họ thì lửa từ miệng họ loè ra đốt chết các kẻ thù nghịch. Ai muốn làm hại họ đều phải bị giết cách ấy.

Bản Phổ Thông (BPT)

5Nếu ai muốn làm hại họ, lửa sẽ ra từ miệng họ giết mọi kẻ thù. Nếu ai muốn hại họ cách nào khác thì cũng sẽ bị giết như thế.

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

6Khân păng geh nau dơi nchăng trôk, gay ma lơi hôm ăn geh mih dôl nar khân păng mbơh lor khân păng geh nau dơi tâm rgâl dak jêng mham, jêh ri dơi ăn ăp ntil nau mhĭk ma neh ntu ăp tơ̆ khân păng ŭch.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

6Hai người có quyền đóng trời lại, để cho trời không mưa trong những ngày mình nói tiên tri; hai người lại có quyền biến nước thành huyết và khiến các thứ tai nạn làm hại trên đất, lúc nào muốn làm cũng được cả.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

6Họ có quyền đóng trời lại để mưa không rơi xuống trong những ngày họ nói tiên tri; họ cũng có quyền trên nước để biến nước thành máu, và dùng mọi thứ tai họa làm hại đất bất cứ lúc nào họ muốn.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

6Hai vị ấy có quyền đóng cửa trời để mưa không rơi xuống đất trong những ngày họ nói tiên tri, và họ có quyền biến nước thành máu và đánh phạt trái đất bằng mọi thứ tai họa, bất cứ lúc nào họ muốn.

Bản Dịch Mới (NVB)

6Hai người có quyền đóng trời lại không cho mưa xuống đất suốt thời gian họ nói tiên tri, cũng có quyền trên nước, biến nước thành máu và giáng mọi tai họa trên đất bất cứ lúc nào họ muốn.

Bản Phổ Thông (BPT)

6Hai nhân chứng ấy có quyền ngăn không cho mưa xuống đất trong thời gian họ nói tiên tri. Họ cũng có quyền biến nước ra máu và gây ra đủ thứ khốn khổ trên đất bao nhiêu lần cũng được.

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

7Tơlah jêh lôch nau khân păng mbơh, jun mra luh tă bơh brŏng jru mra tâm lơh đah khân păng. Mra dơi jun đah khân păng jêh ri nkhĭt khân păng.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

7Khi hai người đã làm chứng xong rồi, có con thú dưới vực sâu lên, sẽ chiến đấu cùng hai người; thú ấy sẽ thắng và giết đi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

7Khi hai người đã làm chứng xong thì con thú từ vực sâu đi lên, giao chiến và đánh bại họ rồi giết đi.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

7Khi họ hoàn thành sứ mạng làm chứng của mình, một con thú từ vực thẳm đi lên sẽ tấn công họ, đánh bại họ, và giết họ.

Bản Dịch Mới (NVB)

7Khi họ hoàn tất cuộc làm chứng, Con Thú từ vực thẳm lên sẽ giao chiến với họ, chiến thắng và giết họ đi.

Bản Phổ Thông (BPT)

7Sau khi hai nhân chứng làm xong công tác thì một con vật từ hố không đáy lên chiến đấu cùng họ. Con vật sẽ thắng và giết họ.

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

8Jêh ri săk jăn khân păng khĭt mra gŭ tâm trong ƀon toyh, ƀon bu rnha ma nau tâm ntĭt ƀon Sôdôm jêh ri n'gor Êjip. Ta nây lĕ bu nkhĭt jêh Kôranh Brah khân păng ta si tâm rkăng.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

8Thây hai người sẽ còn lại trên đường cái của thành lớn, gọi bóng là Sô-đôm và Ê-díp-tô, tức là nơi mà Chúa hai người cũng đã bị đóng đinh trên thập tự giá.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

8Xác hai người sẽ nằm trên đại lộ của thành phố lớn, gọi theo nghĩa bóng là Sô-đôm và Ai Cập, nơi Chúa của họ đã bị đóng đinh trên thập tự giá.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

8Thi thể họ sẽ bị phơi bày trên đường của thành phố lớn mà phương diện thuộc linh gọi là Sô-đôm và Ai-cập, nơi Chúa của họ đã chịu đóng đinh.

Bản Dịch Mới (NVB)

8Thây hai người nằm trên đường phố của thành phố lớn, gọi theo nghĩa bóng là Sô-đôm và Ai-cập, là nơi Chúa của họ đã bị đóng đinh.

Bản Phổ Thông (BPT)

8Xác của họ sẽ nằm phơi trên phố của thành lớn nơi Chúa bị đóng đinh vào thập tự giá. Thành ấy gọi là Xô-đôm và Ai-cập, mang ý nghĩa thiêng liêng.

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

9Dôl tâm pe nar ma n'gul bunuyh tă bơh ƀon lan, jrŏng nau ngơi êng, jêh ri phung mpôl băl êng bu mra uănh ma săk jăn khân păng khĭt, jêh ri mâu ăn ôh bu brôi khân păng tâm môch.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

9Người ta ở các dân tộc, các chi phái, các tiếng, các nước sẽ trông thấy thây hai người trong ba ngày rưỡi, và chúng sẽ không cho chôn những thây ấy trong mồ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

9Mọi người thuộc các dân, các bộ tộc, các thứ tiếng, các nước sẽ nhìn xem xác của họ trong ba ngày rưỡi, và không chịu cho chôn trong mồ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

9Người ta từ các dân tộc, các bộ lạc, các ngôn ngữ, và các quốc gia sẽ nhìn thấy thi thể của họ trong ba ngày rưỡi; và chúng không cho đem thi thể của họ chôn trong mộ.

Bản Dịch Mới (NVB)

9Trải qua ba ngày rưỡi, người ta thuộc mọi dân tộc, ngôn ngữ và quốc gia nhìn xem thây hai người và không cho chôn cất.

Bản Phổ Thông (BPT)

9Mọi người từ mọi dân, mọi chi tộc, mọi thứ tiếng, mọi quốc gia sẽ nhìn thấy xác hai nhân chứng ấy trong ba ngày rưỡi vì chúng không cho phép ai chôn cất họ.

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

10Jêh ri yor khân păng, phung gŭ ta neh ntu mra maak jêh ri mra răm jêh ri khân păng mra tâm njuăl ndơ ăn ndrăng khân păng yorlah phung bar hê kôranh nơm mbơh lor nây ƀư rêh ni jêh phung gŭ ta neh ntu.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

10Các dân sự trên đất sẽ vui mừng hớn hở về hai người, và gởi lễ vật cho nhau, bởi hai tiên tri đó đã khuấy hại dân sự trên đất.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

10Dân trên đất vui mừng về họ, hớn hở gửi quà cho nhau, vì hai nhà tiên tri nầy đã làm khổ cư dân trên đất.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

10Những người sống trên đất sẽ vui mừng về cái chết của họ, người ta sẽ ăn mừng và tặng quà cho nhau, vì hai vị tiên tri ấy đã làm khổ những người sống trên đất.

Bản Dịch Mới (NVB)

10Các dân cả thế giới sẽ vui mừng hớn hở vì hai người đã chết và gửi tặng phẩm chúc mừng nhau, vì hai tiên tri của Chúa đã làm khổ dân cư cả thế giới.

Bản Phổ Thông (BPT)

10Dân cư trên đất sẽ vui mừng sung sướng vì hai người ấy đã chết. Họ gởi quà biếu lẫn nhau vì hai tiên tri ấy đã gây khốn khổ nhiều cho mọi người trên đất.

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

11Jêh pe nar ma n'gul nĕ huêng nau rêh luh tă bơh Brah Ndu lăp tâm khân păng jêh ri khân păng dâk, jêh ri nau krit toyh tât ma phung saơ khân păng.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

11Nhưng, sau ba ngày rưỡi ấy, có sinh khí từ Đức Chúa Trời đến nhập vào trong hai người: Hai người bèn đứng thẳng dậy, và những kẻ đứng xem đều kinh hãi cả thể.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

11Sau ba ngày rưỡi, sinh khí từ Đức Chúa Trời đến nhập vào hai người và họ đứng thẳng dậy, khiến những kẻ xem thấy vô cùng sợ hãi.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

11Nhưng sau ba ngày rưỡi, sinh khí từ Ðức Chúa Trời nhập vào họ, khiến họ đứng dậy trên chân mình. Bấy giờ những kẻ đang nhìn xem họ đều cực kỳ sợ hãi.

Bản Dịch Mới (NVB)

11Nhưng sau ba ngày rưỡi, có sinh khí ra từ Đức Chúa Trời nhập vào trong hai người và họ đứng thẳng lên, khiến những kẻ nhìn xem đều phải khủng khiếp.

Bản Phổ Thông (BPT)

11Nhưng sau ba ngày rưỡi, Thượng Đế cho hơi sống vào hai tiên tri trở lại. Họ sẽ đứng lên, mọi người sẽ trông thấy và hốt hoảng.

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

12Khân păng tăng bâr tă bơh trôk lah ma khân păng pô aơ: "Hao hom ta aơ." Jêh ri khân păng hao tâm trôk tâm ndâr tŭk jêh ri phung rlăng khân păng saơ nau nây.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

12Hai người nghe một tiếng lớn ở từ trên trời đến phán cùng mình rằng: Hãy lên đây! Hai người bèn lên trời trong đám mây và những kẻ thù nghịch đều trông thấy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

12Hai người nghe một tiếng lớn từ trời bảo rằng: “Hãy lên đây!” Hai người lên trời trong đám mây; và những kẻ thù đều xem thấy.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

12Họ nghe một tiếng lớn từ trời gọi họ rằng, “Hãy lên đây!” Bấy giờ họ được cất lên trời trong đám mây, giữa lúc những kẻ thù của họ đang nhìn theo.

Bản Dịch Mới (NVB)

12Họ nghe một tiếng gọi lớn từ trời bảo: ‘Lên đây!’ Họ lên trời trong một đám mây; các kẻ thù nghịch họ đều nhìn theo.

Bản Phổ Thông (BPT)

12Rồi hai tiên tri sẽ nghe tiếng gọi lớn từ thiên đàng rằng, “Hãy lên đây!” Rồi họ sẽ cất lên trời trong đám mây trước mắt các kẻ thù.

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

13Dôl nây geh nau sâr neh ntu toyh jêh ri du kô̆ tâm jât ƀon toyh tŭp Pơh rbăn nuyh khĭt tâm nau n'găr neh ntu, jêh ri phung êng klach jêh ri tâm rnê ma Brah Ndu tâm trôk.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

13Đồng một giờ đó, có cơn động đất lớn; một phần mười của thành đổ xuống, bảy ngàn người chết trong cơn động đất ấy, còn những kẻ khác thất kinh và ngợi khen Đức Chúa Trời trên trời.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

13Vào giờ ấy, có một cơn động đất lớn; một phần mười thành phố đổ xuống; bảy nghìn người chết trong cơn động đất. Những người còn lại đều kinh hoàng và dâng vinh quang cho Đức Chúa Trời trên trời.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

13Ngay giờ đó một trận động đất lớn xảy ra; một phần mười của thành phố bị sụp đổ, và bảy ngàn người bị chết vì trận động đất ấy; những người sống sót đều cực kỳ sợ hãi, và dâng vinh hiển lên Ðức Chúa Trời trên trời.

Bản Dịch Mới (NVB)

13Trong giờ đó, có cơn động đất lớn, một phần mười thành phố sụp đổ, bảy ngàn người chết trong cơn động đất, và những kẻ còn sống sót đều kinh hoàng và tôn vinh Đức Chúa Trời trên trời.”

Bản Phổ Thông (BPT)

13Cùng lúc ấy có cơn động đất dữ dội, một phần mười thành phố sẽ sụp đổ. Bảy ngàn người chết trong cơn động đất, còn những kẻ sống sót rất kinh sợ và dâng vinh hiển cho Thượng Đế trên trời.

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

14Nau rêh ni rơh bar rlau jêh. Aơ nau rêh ni rơh pe mra ntơm tât.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

14”Nạn” thứ nhì qua rồi; nầy “Nạn” thứ ba đến mau chóng.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

14Khổ nạn thứ nhì đã qua; nầy, khổ nạn thứ ba đến mau chóng.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

14Cơn khốn thứ nhì đã qua; kìa, cơn khốn thứ ba đang đến cách mau chóng.

Bản Dịch Mới (NVB)

14Tai họa thứ nhì đã qua, kìa, tai họa thứ ba đến mau chóng.

Bản Phổ Thông (BPT)

14Nạn thứ nhì vừa xong. Xin lưu ý: Nạn thứ ba sắp đến ngay sau đó.

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

15Tông păr ueh rơh pơh uh nŭng jêh ri tâm trôk geh bâr ktang lah nâm pô aơ: "Ƀon bri hđăch neh ntu jao jêh ma Kôranh Brah he jêh ri ma Krist păng, jêh ri păng mra chiă uănh tâm lĕ rnôk."

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

15Vị thiên sứ thứ bảy thổi loa, có những tiếng lớn vang ra trên trời rằng: Từ nay nước của thế gian thuộc về Chúa chúng ta và Đấng Christ của Ngài, Ngài sẽ trị vì đời đời.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

15Thiên sứ thứ bảy thổi kèn, có tiếng lớn từ trời nói rằng:“Vương quốc của thế gian thuộc về Chúa chúng ta,Và Đấng Christ của Ngài.Ngài sẽ trị vì đời đời.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

15Vị thiên sứ thứ bảy thổi kèn, có tiếng lớn trên trời nói rằng,“Vương quốc của thế gian đã trở thành vương quốc của Chúa chúng ta và của Ðấng Christ của Ngài; Ngài sẽ trị vì đời đời vô cùng.”

Bản Dịch Mới (NVB)

15Vị thiên sứ thứ bảy thổi kèn, liền có những tiếng lớn trên trời loan báo: “Vương quốc của thế gian nay đã trở thành vương quốc của Chúa chúng ta và của Chúa Cứu Thế của Ngài! Ngài sẽ trị vì đời đời!”

Bản Phổ Thông (BPT)

15Khi thiên sứ thứ bảy thổi kèn liền có nhiều tiếng lớn từ thiên đàng kêu lên rằng:“Quyền cai trị thế gian nay thuộc về Chúa chúng tavà Đấng Cứu Thế của Ngài, Ngài sẽ cai trị đời đời.”

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

16Jêh ri phung bar jât ma puăn nuyh phung buranh gŭ ta năp Brah Ndu ta sưng hđăch, khân păng kŭp măt ta neh, jêh ri mbah ma Brah Ndu,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

16Hai mươi bốn trưởng lão đương ngồi ở trước mặt Đức Chúa Trời, trên ngai mình, đều cúi mình sấp mặt xuống, thờ lạy Đức Chúa Trời,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

16Hai mươi bốn trưởng lão đang ngồi trên ngai trước mặt Đức Chúa Trời đều phủ phục xuống đất, thờ lạy Đức Chúa Trời,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

16Bấy giờ hai mươi bốn vị trưởng lão đang ngồi trên ngai của họ trước mặt Ðức Chúa Trời liền quỳ sấp mặt xuống, thờ lạy Ðức Chúa Trời,

Bản Dịch Mới (NVB)

16Hai mươi bốn trưởng lão đang ngồi trên ngai mình trước mặt Đức Chúa Trời đều sấp mặt xuống, thờ lạy Đức Chúa Trời,

Bản Phổ Thông (BPT)

16Rồi hai mươi bốn trưởng lão đang ngồi trên ngôi trước mặt Thượng Đế, sấp mặt xuống bái lạy Thượng Đế.

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

17dôl lah nâm pô aơ: "Hên tâm rnê ma may, Ơ Kôranh Brah Ndu Nơm Brah Lơn, Nơm jêng, jêh ri Nơm jêng jêh; yorlah may djôt jêh nau brah toyh may jêh ri may ntơm chiă uănh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

17mà rằng: Hỡi Chúa là Đức Chúa Trời Toàn năng, là Đấng hiện có, trước đã có, chúng tôi cảm tạ Ngài, vì Ngài đã cầm quyền rất cao trong tay và đã trị vì.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

17và nói rằng:“Lạy Chúa, là Đức Chúa Trời Toàn Năng, ĐẤNG HIỆN CÓ VÀ ĐÃ CÓ,Chúng con cảm tạ Ngài vì Ngài đã nắm quyền tối cao,Và đã trị vì.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

17và nói,“Chúng con cảm tạ Ngài,Lạy Chúa là Ðức Chúa Trời Toàn Năng,Ðấng Hiện Có và Ðã Có;Vì Ngài đã lấy quyền lực lớn lao của Ngài để trị vì.

Bản Dịch Mới (NVB)

17và tung hô: “Chúng con tạ ơn Ngài. Lạy Chúa, Đức Chúa Trời Toàn Năng, Là Đấng đang có và đã có! Vì Ngài đã lấy quyền năng vĩ đại Mà trị vì.

Bản Phổ Thông (BPT)

17Họ nói:“Lạy Chúa Toàn Năng,chúng tôi tạ ơn Ngài,là Đấng hiện có, trước đã cóvì Ngài đã dùng quyền năng lớn laovà bắt đầu cai trị!

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

18Phung băl mpôl bunuyh ji nuih, ƀiălah nau may nuih tât jêh, jêh ri mông phat dôih ma phung khĭt hŏ tât jêh, gay nkhôm phung tông păr may, phung kôranh nơm mbơh lor, phung kloh ueh, jêh ri phung klach yơk ma amoh may, phung jê̆, jêh ri phung toyh, jêh ri ƀư rai phung vay ƀư rai neh ntu."

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

18Các dân tộc vốn giận dữ, nhưng cơn thạnh nộ của Ngài đã đến: Giờ đã tới, là giờ phán xét kẻ chết, thưởng cho tôi tớ Chúa là các đấng tiên tri, thưởng cho các thánh và các người kính sợ danh Chúa, thưởng cho kẻ nhỏ cùng kẻ lớn, và hủy phá những kẻ đã hủy phá thế gian.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

18Các dân tộc giận dữ;Nhưng cơn thịnh nộ của Ngài đã đến,Là thời điểm phán xét kẻ chết,Ban thưởng cho các đầy tớ Ngài, các nhà tiên tri, các thánh đồ,Và những người kính sợ danh Ngài,Cả bé lẫn lớn,Và hủy diệt những kẻ hủy diệt quả đất.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

18Muôn dân nổi giận,Nhưng cơn thịnh nộ của Ngài đã đến,Thì giờ phán xét những kẻ chết đã đến,Ðó là lúc ban thưởng cho các đầy tớ của Ngài, các vị tiên tri, các thánh đồ, và những người kính sợ danh Ngài, cả nhỏ lẫn lớn,Và tiêu diệt những kẻ phá hủy trái đất.”

Bản Dịch Mới (NVB)

18Các dân tộc nổi giận Nhưng cơn thịnh nộ Ngài đã đổ xuống. Đã đến lúc xử đoán các người chết Và tưởng thưởng các đầy tớ, tức các tiên tri của Chúa, Các thánh và các người kính sợ danh Ngài, Cả lớn lẫn nhỏ, Cùng hủy diệt những kẻ hủy diệt thế gian.”

Bản Phổ Thông (BPT)

18Dân cư trên thế giới nổi giận,nhưng cơn thịnh nộ Ngài đã đến.Tới lúc Ngài xét xử kẻ chết và ban thưởng cho các tôi tớ Ngài là các nhà tiên trivà các dân thánh của Ngài,những người kính sợ Ngàicả lớn lẫn nhỏ.Đã đến lúc hủy diệt những kẻ hủy diệt thế gian!”

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

19Jêh ri ntŭk kloh Brah Ndu tâm trôk pơk jêh, jêh ri hip nau păng tâm rnglăp tâm mpơl tâm ntŭk kloh păng; jêh ri geh lơp rmah, bâr nteh, nglaih, nau n'găr neh ntu jêh ri pler ktang.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

19Đền thờ Đức Chúa Trời bèn mở ra ở trên trời, hòm giao ước bày ra trong đền thờ Ngài, rồi có chớp nhoáng, tiếng, sấm sét, động đất và mưa đá lớn.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

19Đền thờ của Đức Chúa Trời ở trên trời mở ra, bên trong thấy có Hòm Giao Ước của Ngài, rồi có những tia chớp, tiếng nói, tiếng sấm, động đất và mưa đá lớn.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

19Bấy giờ đền thờ Ðức Chúa Trời trên trời mở ra, rương giao ước của Ngài trong đền thờ Ngài được trông thấy; rồi sét chớp, âm vang, sấm nổ, động đất, và một trận mưa đá khủng khiếp xảy ra.

Bản Dịch Mới (NVB)

19Lúc ấy, đền thờ Đức Chúa Trời trên trời mở ra, người ta thấy Rương Giao Ước trong đền thờ Ngài, rồi có những chớp nhoáng, tiếng ầm ầm, sấm sét, một cơn động đất và một trận mưa đá lớn.

Bản Phổ Thông (BPT)

19Rồi đền thờ của Thượng Đế trên thiên đàng mở ra. Người ta có thể thấy Rương Giao Ước trong đền thờ, trong đó đựng giao ước của Thượng Đế lập với dân Ngài. Tiếp sau có chớp, sấm vang rầm, động đất và cơn mưa đá lớn.