So Sánh Bản Dịch(Tối đa 6 bản dịch)


Vaajtswv Txujlug(HMOBSV)

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925(VI1934)

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010(RVV11)

Bản Dịch 2011(BD2011)

Bản Dịch Mới(NVB)

Bản Phổ Thông(BPT)

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

1Muaj ib yaam txujci tseem ceeb tshwm rua sau nruab ntug, yog ib tug quaspuj muab lub nub naav hab lub hli nyob huv qaab nwg kwtaw, sau nwg taubhau nwg ntoo lub mom vaajntxwv kws muaj kaum ob lub nub qub.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

1Đoạn, trên trời hiện ra một dấu lớn: Một người đàn bà có mặt trời bao bọc, dưới chân có mặt trăng, và trên đầu có mão triều thiên bằng mười hai ngôi sao.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

1Rồi một dấu lạ lớn xuất hiện ở trên trời: Một phụ nữ mình được bao phủ bằng mặt trời, chân đứng trên mặt trăng, đầu đội mão miện bằng mười hai ngôi sao.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

1Bấy giờ một hiện tượng lớn xảy ra trên trời: một phụ nữ mặc bằng mặt trời, mặt trăng ở dưới chân nàng, đầu nàng đội mão làm bằng mười hai ngôi sao.

Bản Dịch Mới (NVB)

1Một dấu lạ lớn xuất hiện trên trời: Một người đàn bà mặc áo bằng mặt trời, dưới chân có mặt trăng, đầu đội mão bằng mười hai ngôi sao.

Bản Phổ Thông (BPT)

1Sau đó có một dấu lạ lớn hiện ra trên trời: Một người đàn bà mặc áo bằng mặt trời, có mặt trăng dưới chân, đầu đội mão triều có mười hai ngôi sao.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

2Nwg suab ib plaab mivnyuas hab quaj vem ua mob teb heev yuav yug mivnyuas.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

2Người có thai, và kêu la vì nhọc nhằn và đau đẻ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

2Nàng có thai và kêu la đau đớn, quặn thắt vì sắp sinh.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

2Người phụ nữ ấy mang thai; nàng kêu la vì chuyển bụng và đau đớn quặn thắt vì sắp sinh.

Bản Dịch Mới (NVB)

2Nàng có thai và kêu la vì đau đớn sắp sinh con.

Bản Phổ Thông (BPT)

2Nàng đang mang thai và kêu la đau đẻ vì gần đến giờ sinh nở.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

3Hab muaj dua ib yaam txujci tseem ceeb tshwm rua sau nruab ntug, yog muaj ib tug zaaj luj lab ploog. Nwg muaj xyaa lub taubhau hab kaum tug kub, hab sau xyaa lub taubhau muaj xyaa lub mom kub.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

3Trên trời cũng hiện ra một dấu khác nữa: Là một con rồng lớn sắc đỏ, có bảy đầu, mười sừng, và trên đầu có bảy mão triều thiên.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

3Trên trời cũng xuất hiện một dấu lạ khác: Một con rồng lớn màu đỏ có bảy đầu, mười sừng, và trên bảy đầu có bảy mão miện.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

3Khi ấy cũng có một hiện tượng khác xảy ra trên trời: kìa, một Con Rồng lớn, màu đỏ, có bảy đầu và mười sừng; trên các đầu nó có bảy vương miện.

Bản Dịch Mới (NVB)

3Một dấu lạ khác cũng xuất hiện trên trời: Kìa, một con rồng lớn màu đỏ có bảy đầu và mười sừng, bảy đầu đội bảy mão.

Bản Phổ Thông (BPT)

3Rồi có một dấu lạ khác hiện ra trên trời: Một con rồng khổng lồ màu đỏ có bảy đầu, mỗi đầu có bảy mão triều. Con rồng cũng có mười sừng.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

4Nwg xuas nwg tug kwtwv nplawm tej nub qub sau nruab ntug poob taag ib feem huv peb, hab muab nrum lug rua huv nplajteb. Tug zaaj hov nyob ntawm tug quaspuj kws saamswm yuav yug mivnyuas hauv ntej, sub txhad noj tau tug mivnyuas rua thaus yug hlo lug.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

4Đuôi kéo một phần ba các ngôi sao trên trời, đem quăng xuống đất; con rồng ấy chực trước người đàn bà gần đẻ, hầu cho khi đẻ ra thì nuốt con người đi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

4Đuôi kéo theo một phần ba các ngôi sao trên trời và ném xuống đất. Rồng đứng trước người phụ nữ sắp sinh, để khi nàng sinh thì ăn nuốt con của nàng.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

4Ðuôi nó quét sạch một phần ba các ngôi sao trên trời và vất chúng xuống đất. Con Rồng đứng trước mặt người phụ nữ sắp sinh con, chực ăn nuốt đứa con do nàng sinh ra.

Bản Dịch Mới (NVB)

4Đuôi nó kéo một phần ba các ngôi sao trên trời, đem quăng xuống đất. Con rồng đứng chực trước người đàn bà sắp sinh nở, để nuốt sống đứa con khi sinh ra.

Bản Phổ Thông (BPT)

4Đuôi nó quét một phần ba ngôi sao trên trời và ném xuống đất. Nó đứng trước mặt người đàn bà sắp sinh nở để chực hễ đứa nhỏ lọt lòng là nuốt sống nó ngay.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

5Tug quaspuj txawm yug tau ib tug tub, yog tug kws yuav xuas qws hlau kaav taag nrho ib tsoom tebchaws suavdawg, tassws nwg tug mivnyuas raug muab txeeb hlo coj moog rua ntawm Vaajtswv hab ntawm Vaajtswv lub zwm txwv lawm.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

5Người sanh một con trai, con trai ấy sẽ dùng gậy sắt mà cai trị mọi dân tộc; đứa trẻ ấy được tiếp lên tới Đức Chúa Trời, và nơi ngôi Ngài.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

5Người phụ nữ sinh một con trai; con trai ấy sẽ dùng gậy sắt mà cai trị các dân tộc. Nhưng con nàng được tiếp lên đến Đức Chúa Trời, tận ngai của Ngài.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

5Người phụ nữ sinh một con trai, là Ðấng sẽ chăn dắt muôn dân bằng cây gậy sắt; con trai của nàng được đoạt lấy đưa lên Ðức Chúa Trời và đến tận ngai của Ngài.

Bản Dịch Mới (NVB)

5Nàng sinh một Con trai. Con trai ấy sắp dùng gậy sắt mà trị vì tất cả các dân tộc. Nhưng Con trai nàng được tiếp đón lên tới Đức Chúa Trời, đến tận ngai Ngài.

Bản Phổ Thông (BPT)

5Người đàn bà sinh ra một bé trai, đứa bé đó sẽ cai trị mọi dân tộc với một cây roi sắt. Đứa bé được tiếp lên nơi Thượng Đế và ngôi Ngài.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

6Tes tug quaspuj txawm tswv moog rua huv tebchaws moj saab qhua. Hov ntawd muaj ib lub chaw kws Vaajtswv npaaj ca rua nwg sub luas txhad yug tau nwg ib txheeb ob puas rau caum nub.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

6Còn người đàn bà, thì trốn vào đồng vắng, tại đó người đã có một nơi ở mà Đức Chúa Trời đã sửa soạn cho, để nuôi mình trong một ngàn hai trăm sáu mươi ngày.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

6Còn người phụ nữ thì chạy trốn vào hoang mạc; tại đó, Đức Chúa Trời đã chuẩn bị cho nàng một chỗ để được nuôi dưỡng trong một nghìn hai trăm sáu mươi ngày.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

6Còn người phụ nữ thì trốn vào đồng hoang, nơi đó Ðức Chúa Trời đã chuẩn bị sẵn cho nàng một chỗ, để tại đó nàng được nuôi dưỡng một ngàn hai trăm sáu mươi ngày.

Bản Dịch Mới (NVB)

6Còn người đàn bà trốn vào đồng hoang đến một nơi Đức Chúa Trời đã chuẩn bị; ở đó nàng được nuôi dưỡng một ngàn hai trăm sáu mươi ngày.

Bản Phổ Thông (BPT)

6Còn người đàn bà thì chạy trốn vào sa mạc, đến một nơi Thượng Đế đã chuẩn bị sẵn để được chăm sóc trong một ngàn hai trăm sáu mươi ngày.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

7Tes txawm ua rog sau ntuj, Mikha‑ee hab nwg cov tubkhai ntuj ua rog rua tug zaaj hov, mas tug zaaj hab nwg cov tubkhai ntuj kuj tawm tsaam,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

7Bấy giờ có một cuộc chiến đấu trên trời: Mi-chen và các sứ người tranh chiến cùng con rồng, rồng cũng cùng các sứ mình tranh chiến lại;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

7Lúc ấy có một trận chiến xảy ra ở trên trời: Mi-ca-ên và các thiên sứ của mình giao chiến với con rồng; con rồng với các sứ giả của nó cũng đánh trả.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

7Bấy giờ có một trận chiến ở trên trời, Mi-chên và các thiên sứ của ngài đánh nhau với Con Rồng. Con Rồng và các quỷ sứ của nó đánh lại;

Bản Dịch Mới (NVB)

7Một cuộc chiến tranh bùng nổ trên trời: Mi-ca-ên và các thiên sứ mình tiến công con rồng. Con rồng và các thiên sứ nó đánh lại,

Bản Phổ Thông (BPT)

7Rồi có cuộc tranh chiến trên trời. Mi-chen và các thiên sứ người chiến đấu cùng con rồng, con rồng cùng các thiên sứ nó cũng chống trả lại.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

8tassws tug zaaj tog swb lawm hab tsw muaj chaw nyob sau ntuj dua le lawm.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

8song chúng nó không thắng, và chẳng còn thấy nơi chúng nó ở trên trời nữa.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

8Nhưng chúng không thắng được, và không còn tìm thấy chỗ của chúng ở trên trời nữa.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

8nhưng chúng bị đánh bại, và không còn tìm thấy chỗ nào trên trời cho chúng nữa.

Bản Dịch Mới (NVB)

8nhưng không thắng nổi nên mất hết chỗ đứng trên trời.

Bản Phổ Thông (BPT)

8Nhưng con rồng không thắng nổi cho nên nó và các thiên sứ nó mất chỗ đứng trên thiên đàng.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

9Tug nam zaaj yog tug naab txwj naab laug thau u kws hu tas Ntxwg Nyoog hab Xataa, yog tug kws daag ntxag tuabneeg thoob nplajteb. Nwg raug muab nrum lug rua huv lub nplajteb, hab nwg cov tubkhai ntuj kuj raug muab nrum nrug nwg ua ke lug hab.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

9Con rồng lớn đó bị quăng xuống, tức là con rắn xưa, gọi là ma quỉ và Sa-tan, dỗ dành cả thiên hạ; nó đã bị quăng xuống đất, các sứ nó cũng bị quăng xuống với nó.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

9Con rồng lớn bị ném xuống, tức là con rắn xưa, được gọi là ma quỷ hay Sa-tan, kẻ lừa dối cả nhân loại. Nó đã bị ném xuống đất; các sứ giả của nó cũng bị ném xuống với nó.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

9Con Rồng lớn đã bị ném xuống, đó là Con Rắn thời xưa, có tên là Ác Quỷ và Sa-tan, kẻ lừa dối dân cư trên khắp thế gian; nó bị ném xuống đất, và các quỷ sứ của nó cũng bị ném xuống chung với nó.

Bản Dịch Mới (NVB)

9Con rồng lớn, tức con rắn xưa, được gọi là quỷ vương và Sa-tan, là lũ lừa gạt tất cả dân cư thế gian, bị quăng xuống đất cùng với các thiên sứ nó.

Bản Phổ Thông (BPT)

9Con rồng khổng lồ bị ném ra khỏi thiên đàng. Nó là con rắn đời xưa, tức ma quỉ hay Sa-tăng, chuyên đi lường gạt thế gian. Con rồng cùng các thiên sứ nó bị ném xuống đất.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

10Hab kuv nov ib lub suab sau ntuj has tas,“Nwgnuav txujkev dim hab fwjchimhab Vaajtswv lub tebchawshab nwg tug Kheto tug fwjchim lug txug lawm,vem tug kws ab ham peb cov kwvtijraug muab nrum lug lawm,yog tug kws ab ham rua ntawmVaajtswv lub xubndag nruab nub mo ntuj.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

10Tôi lại nghe trên trời có tiếng lớn rằng: Bây giờ sự cứu rỗi, quyền năng, và nước Đức Chúa Trời chúng ta đã đến cùng quyền phép của Đấng Christ Ngài nữa; vì kẻ kiện cáo anh em chúng ta, kẻ ngày đêm kiện cáo chúng ta trước mặt Đức Chúa Trời, nay đã bị quăng xuống rồi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

10Tôi nghe trên trời có tiếng lớn nói rằng:“Bây giờ sự cứu rỗi, quyền năng,Vương quốc của Đức Chúa Trời chúng ta,Và thẩm quyền Đấng Christ của Ngài đã đến,Vì kẻ tố cáo anh em chúng ta, ngày đêm tố cáo họ trước mặt Đức Chúa Trời,Đã bị ném xuống rồi.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

10Bấy giờ tôi nghe một tiếng lớn trên trời nói rằng,“Bây giờ ơn cứu rỗi, quyền lực, và vương quốc của Ðức Chúa Trời chúng ta đã đến,Và quyền năng của Ðấng Christ của Ngài đã đến.Vì Kẻ Tố Cáo anh chị em chúng ta đã bị ném xuống;Nó là kẻ ngày đêm tố cáo họ trước mặt Ðức Chúa Trời chúng ta.

Bản Dịch Mới (NVB)

10Tôi nghe một tiếng lớn trên trời tuyên bố: “Bây giờ sự cứu rỗi, quyền năng và vương quốc Đức Chúa Trời chúng ta Và thẩm quyền của Chúa Cứu Thế của Ngài đã đến, Vì kẻ tố cáo anh chị em của chúng ta, Ngày đêm buộc tội họ trước mặt Đức Chúa Trời Đã bị quăng xuống rồi.

Bản Phổ Thông (BPT)

10Sau đó tôi nghe tiếng vang trên thiên đàng rằng:“Sự cứu rỗi và quyền năngcùng nước của Thượng Đế chúng tavà quyền của Đấng Cứu Thếhiện đã đến.Kẻ tố cáo anh chị em chúng ta,đã tố cáo họ ngày và đêmtrước mặt Thượng Đế chúng tađã bị ném xuống.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

11Puab kov yeej nwgvem yog tug Mivnyuas Yaaj cov ntshaavhab vem yog puab tej lug timkhawv,txawm yog yuav tuaglos puab tsw khauvxwm puab txujsa.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

11Chúng đã thắng nó bởi huyết Chiên Con và bởi lời làm chứng của mình; chúng chẳng tiếc sự sống mình cho đến chết.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

11Họ đã chiến thắng nó nhờ huyết Chiên Con,Và nhờ lời làm chứng của họ;Họ chẳng tiếc sự sống của mình cho đến chết.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

11Nhưng họ đã chiến thắng nó, nhờ huyết của Chiên Con,Và nhờ những lời làm chứng của họ;Vì họ không tham sống sợ chết.

Bản Dịch Mới (NVB)

11Họ đã chiến thắng nó Bởi huyết Chiên Con Và bởi lời chứng mình; Họ chẳng tham sống sợ chết.

Bản Phổ Thông (BPT)

11Anh chị em chúng tađã chiến thắng nó bằng huyếtcủa Chiên Con vàbằng lời giảng của họ.Họ đã không coi trọng mạng sống mìnhvì chẳng sợ chết.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

12Vem le nuav, lub ntuj ceeb tsheejhab suavdawg kws nyob huv 'e,ca le zoo sab xyiv faab.Tassws lub nplajteb hab dej havtxwv 'e,mej yuav raug txom nyemvem Ntxwg Nyoog tub nqeg lug rua huv mejua npau tawg quas vog,tsua qhov nwg paub tas nwg lubswjhawm tshuav tsw ntev lawm.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

12Bởi vậy, hỡi các từng trời và các đấng ở đó, hãy vui mừng đi! Khốn nạn cho đất và biển! Vì ma quỉ biết thì giờ mình còn chẳng bao nhiêu, nên giận hoảng mà đến cùng các ngươi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

12Vì vậy, hỡi các tầng trời, và những người ở trong đó,Hãy vui mừng đi!Nhưng khốn thay cho đất và biển,Vì ma quỷ biết thì giờ của nó không còn bao lâu,Nên giận hoảng mà xuống với các ngươi.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

12Vậy hỡi các từng trời và những ai ở trong đó, hãy vui mừng lên.Nhưng khốn cho đất và biển,Vì Ác Quỷ đã xuống chỗ của các ngươi, và nó vô cùng tức giận,Vì nó biết thì giờ của nó không còn bao lâu nữa.”

Bản Dịch Mới (NVB)

12Vì thế, các tầng trời Và dân trên trời hãy vui mừng! Nhưng khốn cho đất và biển, Vì quỷ vương xuống cùng các ngươi! Nó nổi giận vô cùng Vì biết thì giờ nó gần hết rồi.”

Bản Phổ Thông (BPT)

12Cho nên, các từng trờivà mọi vật trong đó hãy vui lên!Nhưng khốn cho đất và biểnvì ma quỉ đã đến trên ngươi!Nó đầy lòng căm giận vì nó biếtnó không còn bao nhiêu thì giờ nữa.”

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

13Thaus tug zaaj pum tas nwg raug muab nrum nqeg lug rua huv nplajteb lawm, nwg txawm lawv caum tug quaspuj kws yug tug tub hov qaab.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

13Khi rồng thấy mình bị quăng xuống đất, bèn đuổi theo người đàn bà đã sanh con trai.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

13Khi rồng thấy mình bị ném xuống đất thì đuổi theo người phụ nữ đã sinh con trai.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

13Khi Con Rồng thấy nó đã bị ném xuống đất, nó đuổi bắt người phụ nữ đã sinh đứa con trai.

Bản Dịch Mới (NVB)

13Khi con rồng thấy mình bị quăng xuống đất, liền đuổi bắt người đàn bà đã sinh con trai.

Bản Phổ Thông (BPT)

13Khi con rồng thấy đã bị ném xuống đất nó liền đuổi theo người đàn bà đã sinh bé trai.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

14Tassws muab ob phob kauj tis pub rua tug quaspuj hov ib yaam le kauj tis daav luj sub nwg txhad yaa tswv tug zaaj hov moog rua huv tebchaws moj saab qhua tau, moog rua lub chaw kws luas yuav yug nwg ib ncua swjhawm, ob ncua hab ib nraab ncua.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

14Nhưng người được ban cho một cặp cánh chim phụng hoàng, đặng bay về nơi đồng vắng là chỗ ẩn náu của mình; ở đó được nuôi một thì, các thì, và nửa thì, lánh xa mặt con rắn.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

14Nhưng người phụ nữ được ban cho đôi cánh đại bàng để bay đến chỗ của nàng trong hoang mạc, nơi nàng sẽ được nuôi dưỡng một thì, các thì, và nửa thì, tránh xa con rắn.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

14Nhưng người phụ nữ được ban cho đôi cánh của chim đại bàng lớn, để nàng có thể bay vào đồng hoang, về chỗ ở của nàng, nơi đó nàng được nuôi một kỳ, các kỳ, và nửa kỳ, thoát khỏi Con Rắn.

Bản Dịch Mới (NVB)

14Nhưng nàng được ban cho hai cánh đại bàng để bay vào chỗ của nàng trong sa mạc. Tại đó, nàng được nuôi dưỡng một thì, các thì và nửa thì, cách xa mặt con rắn.

Bản Phổ Thông (BPT)

14Nhưng người đàn bà được ban cho cặp cánh chim phượng hoàng lớn để bay đến chỗ đã dành sẵn nơi sa mạc. Nơi đó nàng được chăm sóc trong một ngàn hai trăm sáu mươi ngày, tránh xa khỏi con rồng.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

15Tug zaaj txawm tsuag dej tawm huv nwg lub qhov ncauj lug zoo yaam le ib tug nam dej lug lawv tug quaspuj qaab sub txhad kuav tau hlo nwg moog.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

15Bấy giờ con rắn phun nước ở miệng mình ra như sông theo sau người đàn bà, hầu cho kéo người xuống sông.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

15Con rắn phun nước từ miệng ra như sông đằng sau người phụ nữ để cuốn nàng đi.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

15Con Rắn phun nước trong miệng nó ra như một dòng sông, đuổi theo người phụ nữ, để dùng dòng nước lũ cuốn trôi nàng.

Bản Dịch Mới (NVB)

15Miệng con rắn phun nước ra như sông đuổi theo người đàn bà, để cuốn trôi nàng trong dòng nước.

Bản Phổ Thông (BPT)

15Con rồng liền lấy miệng phun nước như sông theo sau để làm nước lụt cuốn người đàn bà đi.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

16Tassws lub nplajteb paab tug quaspuj, tes txawm qheb hlo qhov ncauj nqog tej dej kws tawm huv tug zaaj lub qhov ncauj ndwg lug.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

16Nhưng đất tiếp cứu người đàn bà; vì đất hả miệng nuốt sông mà con rồng đã phun ra từ miệng nó.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

16Nhưng đất tiếp cứu người phụ nữ bằng cách há miệng ra và nuốt dòng sông mà con rồng đã phun ra từ miệng nó.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

16Nhưng trái đất giúp người phụ nữ; đất hả miệng nuốt dòng sông mà Con Rồng đã phun ra từ miệng nó.

Bản Dịch Mới (NVB)

16Nhưng đất tiếp cứu người đàn bà bằng cách hả miệng nuốt dòng sông phun ra từ miệng con rồng.

Bản Phổ Thông (BPT)

16Nhưng đất giúp người đàn bà bằng cách hả miệng nuốt con sông phun ra từ miệng con rồng.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

17Tug zaaj txawm chim heev rua tug quaspuj hov hab moog ua rog rua tug quaspuj caaj ceg kws tshuav nyob, yog cov kws tuav rawv Vaajtswv tej lug nkaw hab Yexu tej lug timkhawv.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

17Con rồng giận người đàn bà, bèn đi tranh chiến cùng con cái khác của người, là những kẻ vẫn giữ các điều răn của Đức Chúa Trời và lời chứng của Đức Chúa Jêsus.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

17Con rồng nổi giận với người phụ nữ và đi giao chiến với phần còn lại của dòng dõi nàng, là những người vâng giữ các điều răn của Đức Chúa Trời và có lời chứng của Đức Chúa Jêsus.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

17Con Rồng rất tức giận người phụ nữ; nó đi gây chiến với con cái còn lại của nàng, đó là những người vâng giữ các điều răn của Ðức Chúa Trời và gìn giữ những lời chứng của Ðức Chúa Jesus.

Bản Dịch Mới (NVB)

17Con rồng căm giận người đàn bà, nên đi tiến công các dòng dõi khác của nàng, tức là những người vâng giữ các điều răn Đức Chúa Trời và có lời chứng của Đức Giê-su. Con Rồng đứng trên bãi cát bờ biển.

Bản Phổ Thông (BPT)

17Con rồng vô cùng tức giận người đàn bà nên nó đi tranh chiến với con cái nàng—tức những người vâng theo mệnh lệnh của Thượng Đế và giữ lời dạy của Chúa Giê-xu.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

18Tes tug zaaj txawm moog sawv huv cov xuab zeb ntawm ntug havtxwv.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

18Con rồng đứng trên bãi cát của biển.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

18Rồi con rồng đứng trên bãi cát của biển.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

18Bấy giờ Con Rồng đứng trên bãi cát nơi bờ biển.

Bản Phổ Thông (BPT)

18Rồi con rồng đứng trên bờ biển.