So Sánh Bản Dịch(Tối đa 6 bản dịch)


Vajtswv Txojlus(HMOWSV)

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925(VI1934)

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010(RVV11)

Bản Dịch 2011(BD2011)

Bản Dịch Mới(NVB)

Bản Phổ Thông(BPT)

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

1Kuv pom ib tug tsiaj tawm hauv hiavtxwv los muaj kaum tus kub thiab xya lub taubhau, thiab muaj kaum lub mom kub saum cov kub ntawd, thiab muaj tej npe uas saib tsis taus Vajtswv sau rau ntawm nws cov taubhau.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

1Đoạn, tôi thấy ở dưới biển lên một con thú có mười sừng bảy đầu, trên những sừng có mười cái mão triều thiên, và trên những đầu có danh hiệu sự phạm thượng.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

1Sau đó, tôi thấy một con thú từ biển lên. Nó có mười sừng, bảy đầu; trên các sừng có mười mão miện, trên các đầu có danh hiệu phạm thượng.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

1Kế đó tôi thấy một Con Thú từ dưới biển đi lên; Con Thú ấy có mười sừng và bảy đầu; trên các sừng nó có mười vương miện, và trên các đầu nó có những danh hiệu phạm thượng.

Bản Dịch Mới (NVB)

1Tôi thấy một con thú từ dưới biển lên. Nó có mười sừng và bảy đầu, mười sừng đội mười mão, và bảy đầu mang những danh hiệu phạm thượng.

Bản Phổ Thông (BPT)

1Sau đó tôi thấy một con vật từ biển lên. Nó có mười sừng và bảy đầu, mỗi sừng có một mão triều. Trên mỗi đầu có viết một danh phạm thượng.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

2Tus tsiaj uas kuv pom ntawd zoo ib yam li tsov pom txwv, txhais kotaw zoo li kotaw dais, lub qhov ncauj zoo li tsov ntxhuav lub. Tus zaj txawm pub nws lub zog thiab nws lub zwm txwv thiab hwjchim loj kawg rau tus tsiaj ntawd.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

2Con thú tôi thấy đó giống như con beo; chân nó như chân gấu, miệng như miệng sư tử, và con rồng đã lấy sức mạnh, ngôi, và quyền phép lớn mà cho nó.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

2Con thú tôi xem thấy giống con beo; chân như chân gấu, miệng như miệng sư tử. Con rồng đã ban cho nó quyền lực, ngai báu và thẩm quyền lớn.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

2Con Thú tôi thấy ấy trông giống như một con beo; chân nó giống như chân gấu; miệng nó giống như miệng sư tử. Con Rồng ban cho nó quyền lực, ngai vàng, và quyền phép lớn.

Bản Dịch Mới (NVB)

2Con thú tôi thấy giống như con báo, nhưng có chân như gấu và miệng như miệng sư tử. Con rồng đã ban cho nó năng lực mình, ngai báu mình và uy quyền lớn.

Bản Phổ Thông (BPT)

2Nó giống như con beo, chân như chân gấu và miệng như miệng sư tử. Con rồng cho nó mọi quyền thế và ngôi.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

3Nws li ib lub taubhau muaj tej qhov txhab uas mob yuav tuag, tiamsis tej qhov txhab ntawd kho tau zoo lawm. Neeg thoob ntiajteb phimhwj kawg thiab raws tus tsiaj ntawd qab mus.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

3Một cái trong các cái đầu nó như bị thương đến chết; nhưng vết thương chết ấy được lành, và cả thế gian đều lấy làm lạ mà theo con thú đó.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

3Một trong những đầu của nó dường như bị trọng thương; nhưng vết thương đã được lành, và cả thế gian đều kinh ngạc mà đi theo con thú ấy.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

3Một cái đầu của nó dường như đã bị tử thương, nhưng vết tử thương đã lành. Mọi người trên đất lấy làm lạ và đi theo Con Thú.

Bản Dịch Mới (NVB)

3Một trong bảy đầu như bị tử thương, nhưng vết thương ấy được lành và cả thế giới đều kinh ngạc mà theo con thú.

Bản Phổ Thông (BPT)

3Một trong những đầu của con vật trông giống như đã chết vì một vết thương nhưng được chữa lành, cho nên cả thế giới kinh ngạc và đi theo nó.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

4Lawv pe hawm tus zaj vim nws pub nws lub hwjchim rau tus tsiaj ntawd, thiab lawv kuj pe hawm tus tsiaj thiab hais tias, “Leejtwg zoo cuag li tus tsiaj no thiab leejtwg yuav tawm tsam tau tus tsiaj no?”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

4Người ta khởi sự thờ phượng con rồng, bởi nó đã lấy quyền phép cho con thú; và họ cũng thờ phượng chính con thú, mà rằng: Ai sánh được với con thú, ai giao chiến cùng nó được?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

4Người ta thờ lạy con rồng vì nó đã ban thẩm quyền cho con thú. Họ cũng thờ lạy con thú và nói rằng: “Ai giống như con thú, ai có thể giao chiến với nó?”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

4Họ thờ phượng Con Rồng, vì Con Rồng ban cho Con Thú quyền phép. Họ cũng thờ phượng Con Thú và nói, “Ai có thể được như Con Thú và ai có thể đánh lại nó?”

Bản Dịch Mới (NVB)

4Người ta thờ lạy con rồng vì nó đã cho con thú uy quyền mình, cũng thờ lạy con thú mà rằng: “Ai sánh được với con thú. Ai có thể chiến đấu chống lại con thú?”

Bản Phổ Thông (BPT)

4Dân chúng thờ lạy con rồng vì con rồng đã cấp quyền phép cho con vật. Họ cũng thờ lạy con vật và nói rằng, “Ai giống như con vật? Ai tranh chiến với nó được?”

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

5Muab lub ncauj uas hais lus khav theeb thiab hais lus saib tsis taus Vajtswv pub rau tus tsiaj ntawd, thiab muab hwjchim rau nws ua haujlwm plaub caug ob lub hlis.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

5Nó được ban cho cái miệng nói những lời kiêu ngạo phạm thượng; và nó lại được quyền làm việc trong bốn mươi hai tháng.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

5Con thú được ban cho cái miệng nói những lời ngạo mạn, phạm thượng; nó được phép thực thi quyền hạn trong bốn mươi hai tháng.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

5Con Thú được ban cho cái miệng nói những lời ngạo mạn và phạm thượng, và được ban cho quyền để hành động trong bốn mươi hai tháng.

Bản Dịch Mới (NVB)

5Nó được ban cho cái miệng nói đại ngôn và phạm thượng và được quyền hoạt động trong bốn mươi hai tháng.

Bản Phổ Thông (BPT)

5Con vật được phép nói những lời xấc xược và phạm thượng. Nó được dùng quyền lực của nó trong bốn mươi hai tháng.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

6Nws qheb nws lub qhov ncauj hais lus tuam mom Vajtswv. Nws hais lus tuam mom Vajtswv lub npe thiab Vajtswv lub chaw nyob thiab cov uas nyob saum ntuj ceeb tsheej.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

6Vậy, nó mở miệng ra nói những lời phạm đến Đức Chúa Trời, phạm đến danh Ngài, đền tạm Ngài cùng những kẻ ở trên trời.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

6Nó mở miệng nói những lời xúc phạm đến Đức Chúa Trời, xúc phạm đến danh Ngài, đền tạm của Ngài và những người ở trên trời.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

6Nó mở miệng nói những lời xúc phạm đến Ðức Chúa Trời, xúc phạm đến danh Ngài, đến nơi thờ phượng Ngài, và đến những đấng ở trên trời.

Bản Dịch Mới (NVB)

6Nó mở miệng nói phạm thượng chống Đức Chúa Trời, phạm đến danh Ngài, đền tạm Ngài và dân trên trời!

Bản Phổ Thông (BPT)

6Nó dùng miệng nói phạm thượng, phạm đến danh Ngài, nơi Ngài ngự và phạm đến mọi người sống trên thiên đàng.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

7Tso cai rau nws ua rog rau cov xov dawb thiab kov yeej lawv, thiab muab hwjchim pub rau nws kav txhua xeem txhua haiv neeg txhua yam lus thiab txhua lub tebchaws.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

7Nó lại được phép giao chiến cùng các thánh đồ và được thắng. Nó cũng được quyền trị mọi chi phái, mọi dân tộc, mọi tiếng và mọi nước.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

7Nó được phép giao chiến với các thánh đồ và chiến thắng họ. Nó cũng được ban cho quyền hành trên các bộ tộc, các dân, các thứ tiếng, và các nước.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

7Nó cũng được cho phép giao chiến với các thánh đồ và chiến thắng họ; và nó được ban cho quyền trên mọi bộ lạc, mọi dân tộc, mọi ngôn ngữ, và mọi quốc gia.

Bản Dịch Mới (NVB)

7Nó được phép tiến công các thánh đồ và thắng họ. Nó cũng được ban cho uy quyền thống trị tất cả các chi tộc, dân tộc, ngôn ngữ và quốc gia.

Bản Phổ Thông (BPT)

7Nó lại được cấp cho quyền gây chiến với các thánh đồ và thắng họ. Nó được ban quyền trên mọi chi tộc, mọi dân, mọi thứ tiếng và mọi nước.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

8Txhua tus uas nyob hauv ntiajteb yuav pe hawm tus tsiaj ntawd, yog txhua tus uas tsis muaj npe sau cia rau hauv tus Menyuam Yaj uas raug muab tua txij thaum tsim ntuj tsim teb los li phau ntawv txojsia.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

8Hết thảy những dân cư trên đất đều thờ lạy nó, là những kẻ không có tên ghi trong sách sự sống của Chiên Con đã bị giết từ buổi sáng thế.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

8Tất cả những người sống trên mặt đất sẽ thờ lạy nó, tức là những người không có tên ghi trong sách sự sống của Chiên Con đã bị giết từ buổi sáng thế.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

8Tất cả những người sống trên đất sẽ thờ phượng nó, tức tất cả những ai không có tên được ghi trong sách sự sống của Chiên Con bị giết từ buổi sáng thế.

Bản Dịch Mới (NVB)

8Tất cả dân cư thế gian đều thờ lạy nó, tức là những kẻ không có tên ghi trong sách Sự Sống của Chiên Con là Đấng đã bị giết từ khi sáng tạo vũ trụ.

Bản Phổ Thông (BPT)

8Mọi người trên đất sẽ thờ lạy con vật tức là tất cả những người từ thuở sáng thế mà không có tên trong sách sự sống của Chiên Con. Chiên Con là Đấng đã bị giết.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

9Leejtwg muaj qhov ntsej kuj cia li mloog.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

9Ai có tai, hãy nghe!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

9Ai có tai, hãy lắng nghe!

Bản Dịch 2011 (BD2011)

9Ai có tai, xin hãy lắng nghe.

Bản Dịch Mới (NVB)

9Ai có tai hãy lắng nghe!

Bản Phổ Thông (BPT)

9Ai có tai nghe, hãy lắng nghe:

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

10Tus uas npaj rau luag ntes mus,tus ntawd kuj yuav raug luag ntes mus,Tus uas tu cia rau hniav ntaj tua,tus ntawd yeej yuav raug hniav ntaj tua.No yog qhov uas cov xov dawb yuav tsum ua siab ntev thev thiab ntseeg.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

10Nếu ai bắt người làm phu tù, chính mình sẽ bị làm phu tù; nếu ai giết người bằng gươm, mình phải bị giết bằng gươm. Đây là sự nhịn nhục và đức tin của các thánh đồ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

10Nếu ai phải bị lưu đày,Người ấy sẽ đi lưu đày.Nếu ai phải bị giết bằng gươm,Người ấy sẽ bị giết bằng gươm.Đây là lòng kiên nhẫn và đức tin của các thánh đồ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

10Nếu ai phải bị lưu đày, người ấy sẽ bị lưu đày.Nếu ai phải bị giết bằng gươm, người ấy sẽ bị giết bằng gươm.Ðây là sự chịu đựng và sự thử thách đức tin của các thánh đồ.

Bản Dịch Mới (NVB)

10Ai phải làm tù binh Sẽ bị bắt làm tù binh. Ai phải bị gươm giết chết Sẽ bị giết bằng lưỡi gươm. Đây là sự kiên nhẫn và đức tin của các thánh đồ.

Bản Phổ Thông (BPT)

10Nếu số ai phải bị cầm tùthì sẽ bị cầm tù.Nếu số ai phải bị giết bằng gươmthì sẽ bị gươm giết.Như thế có nghĩa là dân thánh Chúa phải nhẫn nhục và có đức tin.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

11Thiab kuv pom dua ib tug tsiaj tawm hauv nruab nqhuab los muaj ob tug kub zoo ib yam li ib tug menyuam yaj thiab hais lus ib yam li ib tug zaj.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

11Tôi lại thấy từ dưới đất lên một con thú khác, có hai sừng như sừng chiên con, và nói như con rồng.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

11Tôi lại thấy một con thú khác từ đất lên. Nó có hai sừng như sừng chiên con, và nói như con rồng.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

11Tôi lại thấy một Con Thú khác từ dưới đất đi lên. Nó có hai sừng như con chiên, và nó nói như Con Rồng.

Bản Dịch Mới (NVB)

11Tôi lại thấy một con thú khác từ dưới đất lên. Nó có hai sừng như sừng chiên con và nói như một con rồng.

Bản Phổ Thông (BPT)

11Rồi tôi thấy một con vật khác từ đất lên. Nó có hai sừng giống như chiên con nhưng tiếng nói giống như con rồng.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

12Nws siv thawj tug tsiaj lub hwjchim huvsi tab meeg thawj tug tsiaj ntawd thiab ua rau lub ntiajteb thiab tej neeg uas nyob hauv pe hawm thawj tug tsiaj uas muaj qhov txhab twb yuav tuag uas ho kho zoo lawm.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

12Nó cũng dùng mọi quyền phép của con thú trước tại trước mặt con thú ấy, và nó bắt thế gian cùng dân cư nó phải thờ lạy con thú trước, là con có vết thương đến chết đã được lành.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

12Nó thực thi tất cả quyền hành của con thú thứ nhất ngay trước mặt con thú ấy, và khiến đất cùng dân cư trên đất thờ lạy con thú thứ nhất, là con thú bị trọng thương được chữa lành.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

12Nó thi hành mọi quyền lực của Con Thú thứ nhất trước mặt Con Thú ấy. Nó làm cho thế giới và mọi người sống trên đất phải thờ phượng Con Thú thứ nhất, tức Con Thú có một đầu bị tử thương nhưng đã lành.

Bản Dịch Mới (NVB)

12Nó sử dụng mọi uy quyền của con thú thứ nhất trước mặt con thú ấy. Nó bắt quả đất và dân cư khắp thế giới thờ lạy con thú thứ nhất, tức con thú có vết tử thương đã được lành.

Bản Phổ Thông (BPT)

12Con lên sau đứng trước mặt con thứ nhất và dùng đủ quyền giống như con trước. Với quyền ấy nó bắt mọi người sống trên đất phải thờ lạy con vật đầu tiên tức con vật có vết thương suýt chết nhưng được lành.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

13Nws ua txujci tseem ceeb loj, thiab ua tau hluavtaws poob saum ntuj los rau hauv ntiajteb tab meeg neeg sawvdaws.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

13Nó làm những phép lạ lớn, đến nỗi khiến lửa từ trên trời rơi xuống đất trước mặt người ta.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

13Nó thực hiện những dấu lạ lớn, đến nỗi khiến lửa từ trời rơi xuống đất trước mặt người ta.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

13Nó làm được những dấu lạ lớn, ngay cả khiến lửa từ trời giáng xuống đất trước mặt người ta.

Bản Dịch Mới (NVB)

13Nó làm những dấu lạ lớn đến nỗi khiến lửa từ trời rơi xuống đất trước mặt người ta.

Bản Phổ Thông (BPT)

13Con vật thứ nhì còn làm nhiều phép lạ lớn, đến nỗi nó có thể khiến lửa từ trời rơi xuống đất trước mắt mọi người.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

14Vim yog tej txujci tseem ceeb uas pub rau nws ua tab meeg thawj tug tsiaj ntawd nws thiaj dag ntxias tej neeg hauv ntiajteb. Nws hais kom neeg hauv ntiajteb tsim ib tug dab mlom rau tus tsiaj uas muaj qhov txhab vim raug hniav ntaj tiamsis tseem ciaj sia nyob.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

14Nó lừa dối dân cư trên đất bằng những phép lạ nó đã được phép làm ra trước mặt con thú; và khuyên dân cư trên đất tạc tượng cho con thú đã bị thương bằng gươm và đã sống lại.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

14Nó lừa dối dân cư trên đất bằng những dấu lạ mà nó được phép làm trước mặt con thú; và bảo họ tạc tượng con thú đã bị thương bằng gươm mà vẫn sống.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

14Nó lừa gạt những người sống trên đất bằng những dấu lạ nó được ban cho để thực hiện trước mặt Con Thú. Nó bảo những người sống trên đất phải lập tượng của Con Thú có đầu đã bị gươm chém bị thương mà vẫn còn sống.

Bản Dịch Mới (NVB)

14Nó lừa gạt dân cư thế gian bằng những dấu lạ nó được phép thực hiện trước mặt con thú. Nó bảo họ tạc tượng con thú đã bị gươm đâm mà còn sống.

Bản Phổ Thông (BPT)

14Nó phỉnh gạt dân cư trên đất bằng những phép lạ mà nó được phép làm. Nó dùng phép lạ để phục vụ con vật trước. Con vật thứ nhì còn bắt người ta tạc tượng thờ con vật trước, tức con vật bị thương vì lưỡi gươm giết hại nhưng vùng sống lại.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

15Thiab pub nws ua pa rau tus dab mlom tsiaj ntawd kom tus dab mlom tsiaj ntawd hais tau lus thiab muab cov uas tsis yeem pe tus dab mlom tsiaj ntawd ua kom tuag.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

15Nó cũng được quyền hà hơi sống vào tượng con thú, hầu cho tượng ấy nói được và khiến hết thảy những kẻ nào không thờ lạy tượng con thú đó bị giết đi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

15Nó cũng được phép ban hơi thở cho tượng con thú để tượng ấy nói được, và khiến bất cứ ai không thờ lạy tượng con thú ấy đều phải bị giết chết.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

15Nó cũng được quyền ban hơi thở vào tượng Con Thú, để tượng Con Thú có thể nói, và khiến những ai không thờ phượng tượng Con Thú đều bị giết.

Bản Dịch Mới (NVB)

15Nó được quyền hà sinh khí vào tượng con thú cho tượng nói được và khiến tất cả những người không thờ lạy tượng con thú đều bị giết đi.

Bản Phổ Thông (BPT)

15Con vật thứ nhì còn có quyền ban sự sống cho tượng của con vật trước để tượng nói được. Tượng ấy còn có quyền ra lệnh giết những người không chịu bái lạy nó.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

16Thiab nws tseem yuam txhua tus tsis hais tus hlob tus yau tus muaj tus pluag tus nyob ywj pheej thiab tus ua qhev kom ntaus cim rau ntawm txhais tes xis lossis ntawm hauv pliaj,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

16Nó cũng khiến mọi người, nhỏ và lớn, giàu và nghèo, tự chủ và tôi mọi, đều chịu ghi dấu hoặc trên tay hữu, hoặc trên trán,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

16Nó cũng khiến mọi người, cả bé lẫn lớn, giàu lẫn nghèo, tự do lẫn nô lệ đều phải có một dấu trên tay phải hoặc trên trán,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

16Nó bắt mọi người, nhỏ và lớn, giàu và nghèo, tự do và nô lệ, phải có một dấu nơi tay phải hoặc trên trán,

Bản Dịch Mới (NVB)

16Nó cũng khiến tất cả loài người, nhỏ lớn, giàu, nghèo, tự do và nô lệ đều phải nhận một dấu hiệu trên tay phải hoặc trên trán,

Bản Phổ Thông (BPT)

16Nó còn buộc mọi người lớn nhỏ, giàu nghèo, tự do hay nô lệ phải ghi dấu trên tay mặt và trên trán.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

17mas yog leejtwg tsis muaj lub cim uas yog tus tsiaj ntawd lub npe lossis tus tsiaj ntawd lub npe lej, mas tus ntawd yuav muag thiab yuav, tsis tau dabtsi kiag li.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

17hầu cho người nào không có dấu ấy, nghĩa là không có danh con thú hay số của tên nó, thì không thể mua cùng bán được.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

17để không ai có thể mua hay bán được nếu không có dấu ấy, tức là tên con thú hay số của tên nó.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

17để không ai có thể mua hoặc bán gì được nếu không có dấu ấy, đó là danh của Con Thú hoặc con số biểu hiệu cho danh nó.

Bản Dịch Mới (NVB)

17người nào không có dấu hiệu ấy, tức là tên con thú hay chữ số tên nó, đều không thể nào mua bán được.

Bản Phổ Thông (BPT)

17Không ai có thể mua bán gì nếu không có dấu đó tức tên con vật hay mã số của tên nó.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

18Tej no yuav tsum siv tswvyim tib zoo. Tus uas nkag siab cia li xam raws li tus tsiaj ntawd cov lej, vim cov lej ntawd yog ib tug neeg li lej. Cov lej ntawd yog rau pua rau caum rau.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

18Đây tỏ ra sự khôn ngoan: Kẻ nào thông minh, hãy tính số con thú, vì đó là một số người; số nó là sáu trăm sáu mươi sáu.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

18Trong trường hợp nầy cần có sự khôn ngoan. Ai là người hiểu biết hãy tính ra số của con thú, vì đó là con số tiêu biểu cho tên một người; số của nó là sáu trăm sáu mươi sáu.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

18Ở đây đòi hỏi sự khôn ngoan. Ai có tri thức hãy tính ra số của con thú, vì đó là số của một người; số của nó là sáu trăm sáu mươi sáu.

Bản Dịch Mới (NVB)

18Việc này đòi hỏi sự khôn ngoan: Ai sáng trí hãy tính chữ số con thú, vì đó là chữ số của một người. Chữ số nó là sáu trăm sáu mươi sáu.

Bản Phổ Thông (BPT)

18Phải cần khôn ngoan để hiểu điều nầy. Người nào khôn ngoan hãy tìm hiểu ý nghĩa con số, tức con số của một người. Số đó là sáu trăm sáu mươi sáu.