So Sánh Bản Dịch(Tối đa 6 bản dịch)


Klei Aê Diê Blŭ 2015(RRB)

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925(VI1934)

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010(RVV11)

Bản Dịch 2011(BD2011)

Bản Dịch Mới(NVB)

Bản Phổ Thông(BPT)

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

1 Leh anăn kâo ƀuh sa drei hlô dliê kbiă mơ̆ng êa ksĭ, mâo pluh ƀĕ ki leh anăn kjuh boh kŏ. Ti ki ñu mâo pluh boh đuôn mtao, leh anăn ti boh kŏ ñu mâo anăn klei blŭ dlao wač kơ Aê Diê.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

1Đoạn, tôi thấy ở dưới biển lên một con thú có mười sừng bảy đầu, trên những sừng có mười cái mão triều thiên, và trên những đầu có danh hiệu sự phạm thượng.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

1Sau đó, tôi thấy một con thú từ biển lên. Nó có mười sừng, bảy đầu; trên các sừng có mười mão miện, trên các đầu có danh hiệu phạm thượng.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

1Kế đó tôi thấy một Con Thú từ dưới biển đi lên; Con Thú ấy có mười sừng và bảy đầu; trên các sừng nó có mười vương miện, và trên các đầu nó có những danh hiệu phạm thượng.

Bản Dịch Mới (NVB)

1Tôi thấy một con thú từ dưới biển lên. Nó có mười sừng và bảy đầu, mười sừng đội mười mão, và bảy đầu mang những danh hiệu phạm thượng.

Bản Phổ Thông (BPT)

1Sau đó tôi thấy một con vật từ biển lên. Nó có mười sừng và bảy đầu, mỗi sừng có một mão triều. Trên mỗi đầu có viết một danh phạm thượng.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

2 Hlô dliê kâo ƀuh jing msĕ si êmông brêč, mâo jơ̆ng msĕ si jơ̆ng sa drei kgâo, leh anăn ƀăng êgei ñu jing msĕ si ƀăng êgei êmông gu. Anak rai brei kơ hlô dliê anăn klei myang, jhưng mtao, leh anăn klei dưi prŏng ñu pô.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

2Con thú tôi thấy đó giống như con beo; chân nó như chân gấu, miệng như miệng sư tử, và con rồng đã lấy sức mạnh, ngôi, và quyền phép lớn mà cho nó.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

2Con thú tôi xem thấy giống con beo; chân như chân gấu, miệng như miệng sư tử. Con rồng đã ban cho nó quyền lực, ngai báu và thẩm quyền lớn.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

2Con Thú tôi thấy ấy trông giống như một con beo; chân nó giống như chân gấu; miệng nó giống như miệng sư tử. Con Rồng ban cho nó quyền lực, ngai vàng, và quyền phép lớn.

Bản Dịch Mới (NVB)

2Con thú tôi thấy giống như con báo, nhưng có chân như gấu và miệng như miệng sư tử. Con rồng đã ban cho nó năng lực mình, ngai báu mình và uy quyền lớn.

Bản Phổ Thông (BPT)

2Nó giống như con beo, chân như chân gấu và miệng như miệng sư tử. Con rồng cho nó mọi quyền thế và ngôi.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

3Sa hlăm kjuh boh kŏ ñu msĕ si êka păt čiăng djiê, ƀiădah anôk êka anăn hlao leh, leh anăn jih lăn ala tui hlue hlô dliê anăn hŏng klei bi kngăr.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

3Một cái trong các cái đầu nó như bị thương đến chết; nhưng vết thương chết ấy được lành, và cả thế gian đều lấy làm lạ mà theo con thú đó.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

3Một trong những đầu của nó dường như bị trọng thương; nhưng vết thương đã được lành, và cả thế gian đều kinh ngạc mà đi theo con thú ấy.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

3Một cái đầu của nó dường như đã bị tử thương, nhưng vết tử thương đã lành. Mọi người trên đất lấy làm lạ và đi theo Con Thú.

Bản Dịch Mới (NVB)

3Một trong bảy đầu như bị tử thương, nhưng vết thương ấy được lành và cả thế giới đều kinh ngạc mà theo con thú.

Bản Phổ Thông (BPT)

3Một trong những đầu của con vật trông giống như đã chết vì một vết thương nhưng được chữa lành, cho nên cả thế giới kinh ngạc và đi theo nó.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

4Phung mnuih kkuh mpŭ kơ anak rai, kyuadah ñu brei leh klei dưi ñu kơ hlô dliê, leh anăn diñu kkuh mpŭ kơ hlô dliê, lač, “Hlei pô jing msĕ si hlô dliê, leh anăn hlei pô dưi bi blah hŏng ñu?”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

4Người ta khởi sự thờ phượng con rồng, bởi nó đã lấy quyền phép cho con thú; và họ cũng thờ phượng chính con thú, mà rằng: Ai sánh được với con thú, ai giao chiến cùng nó được?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

4Người ta thờ lạy con rồng vì nó đã ban thẩm quyền cho con thú. Họ cũng thờ lạy con thú và nói rằng: “Ai giống như con thú, ai có thể giao chiến với nó?”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

4Họ thờ phượng Con Rồng, vì Con Rồng ban cho Con Thú quyền phép. Họ cũng thờ phượng Con Thú và nói, “Ai có thể được như Con Thú và ai có thể đánh lại nó?”

Bản Dịch Mới (NVB)

4Người ta thờ lạy con rồng vì nó đã cho con thú uy quyền mình, cũng thờ lạy con thú mà rằng: “Ai sánh được với con thú. Ai có thể chiến đấu chống lại con thú?”

Bản Phổ Thông (BPT)

4Dân chúng thờ lạy con rồng vì con rồng đã cấp quyền phép cho con vật. Họ cũng thờ lạy con vật và nói rằng, “Ai giống như con vật? Ai tranh chiến với nó được?”

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

5 Hlô dliê mâo klei dưi blŭ klei krưh leh anăn klei dlao wač kơ Aê Diê, leh anăn hlô dliê mâo klei dưi kiă kriê êjai pă pluh dua mlan.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

5Nó được ban cho cái miệng nói những lời kiêu ngạo phạm thượng; và nó lại được quyền làm việc trong bốn mươi hai tháng.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

5Con thú được ban cho cái miệng nói những lời ngạo mạn, phạm thượng; nó được phép thực thi quyền hạn trong bốn mươi hai tháng.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

5Con Thú được ban cho cái miệng nói những lời ngạo mạn và phạm thượng, và được ban cho quyền để hành động trong bốn mươi hai tháng.

Bản Dịch Mới (NVB)

5Nó được ban cho cái miệng nói đại ngôn và phạm thượng và được quyền hoạt động trong bốn mươi hai tháng.

Bản Phổ Thông (BPT)

5Con vật được phép nói những lời xấc xược và phạm thượng. Nó được dùng quyền lực của nó trong bốn mươi hai tháng.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

6Hlô dliê anăn ha blŭ klei dlao wač kơ Aê Diê, dlao wač kơ anăn Aê Diê leh anăn kơ anôk gơ̆ dôk, leh anăn kơ phung dôk hlăm adiê.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

6Vậy, nó mở miệng ra nói những lời phạm đến Đức Chúa Trời, phạm đến danh Ngài, đền tạm Ngài cùng những kẻ ở trên trời.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

6Nó mở miệng nói những lời xúc phạm đến Đức Chúa Trời, xúc phạm đến danh Ngài, đền tạm của Ngài và những người ở trên trời.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

6Nó mở miệng nói những lời xúc phạm đến Ðức Chúa Trời, xúc phạm đến danh Ngài, đến nơi thờ phượng Ngài, và đến những đấng ở trên trời.

Bản Dịch Mới (NVB)

6Nó mở miệng nói phạm thượng chống Đức Chúa Trời, phạm đến danh Ngài, đền tạm Ngài và dân trên trời!

Bản Phổ Thông (BPT)

6Nó dùng miệng nói phạm thượng, phạm đến danh Ngài, nơi Ngài ngự và phạm đến mọi người sống trên thiên đàng.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

7 Msĕ mơh ñu mâo klei dưi bi blah hŏng phung doh jăk leh anăn dưi hŏng digơ̆. Leh anăn ñu mâo klei dưi kiă kriê jih jang djuê ana, jih jang phung ƀuôn sang, jih jang klei blŭ mdê mdê, leh anăn jih jang găp djuê mnuih.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

7Nó lại được phép giao chiến cùng các thánh đồ và được thắng. Nó cũng được quyền trị mọi chi phái, mọi dân tộc, mọi tiếng và mọi nước.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

7Nó được phép giao chiến với các thánh đồ và chiến thắng họ. Nó cũng được ban cho quyền hành trên các bộ tộc, các dân, các thứ tiếng, và các nước.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

7Nó cũng được cho phép giao chiến với các thánh đồ và chiến thắng họ; và nó được ban cho quyền trên mọi bộ lạc, mọi dân tộc, mọi ngôn ngữ, và mọi quốc gia.

Bản Dịch Mới (NVB)

7Nó được phép tiến công các thánh đồ và thắng họ. Nó cũng được ban cho uy quyền thống trị tất cả các chi tộc, dân tộc, ngôn ngữ và quốc gia.

Bản Phổ Thông (BPT)

7Nó lại được cấp cho quyền gây chiến với các thánh đồ và thắng họ. Nó được ban quyền trên mọi chi tộc, mọi dân, mọi thứ tiếng và mọi nước.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

8 Jih jang mnuih dôk ti lăn ala srăng kkuh mpŭ kơ ñu, grăp čô amâo mâo anăn čih leh mơ̆ng êlâo klei hrih lăn ala hlăm hdruôm hră klei hdĭp Êđai Biăp, Pô arăng bi mdjiê leh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

8Hết thảy những dân cư trên đất đều thờ lạy nó, là những kẻ không có tên ghi trong sách sự sống của Chiên Con đã bị giết từ buổi sáng thế.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

8Tất cả những người sống trên mặt đất sẽ thờ lạy nó, tức là những người không có tên ghi trong sách sự sống của Chiên Con đã bị giết từ buổi sáng thế.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

8Tất cả những người sống trên đất sẽ thờ phượng nó, tức tất cả những ai không có tên được ghi trong sách sự sống của Chiên Con bị giết từ buổi sáng thế.

Bản Dịch Mới (NVB)

8Tất cả dân cư thế gian đều thờ lạy nó, tức là những kẻ không có tên ghi trong sách Sự Sống của Chiên Con là Đấng đã bị giết từ khi sáng tạo vũ trụ.

Bản Phổ Thông (BPT)

8Mọi người trên đất sẽ thờ lạy con vật tức là tất cả những người từ thuở sáng thế mà không có tên trong sách sự sống của Chiên Con. Chiên Con là Đấng đã bị giết.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

9Hlei pô mâo knga, brei ñu hmư̆:

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

9Ai có tai, hãy nghe!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

9Ai có tai, hãy lắng nghe!

Bản Dịch 2011 (BD2011)

9Ai có tai, xin hãy lắng nghe.

Bản Dịch Mới (NVB)

9Ai có tai hãy lắng nghe!

Bản Phổ Thông (BPT)

9Ai có tai nghe, hãy lắng nghe:

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

10 Hlei pô čuăn leh jing mnă, ñu srăng nao kơ anôk jing mnă;hlei pô čuăn leh tŭ klei bi mdjiê hŏng đao gưm,srăng tŭ klei bi mdjiê hŏng đao gưm.Tinei jing klei gĭr leh anăn klei đăo kơ phung doh jăk.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

10Nếu ai bắt người làm phu tù, chính mình sẽ bị làm phu tù; nếu ai giết người bằng gươm, mình phải bị giết bằng gươm. Đây là sự nhịn nhục và đức tin của các thánh đồ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

10Nếu ai phải bị lưu đày,Người ấy sẽ đi lưu đày.Nếu ai phải bị giết bằng gươm,Người ấy sẽ bị giết bằng gươm.Đây là lòng kiên nhẫn và đức tin của các thánh đồ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

10Nếu ai phải bị lưu đày, người ấy sẽ bị lưu đày.Nếu ai phải bị giết bằng gươm, người ấy sẽ bị giết bằng gươm.Ðây là sự chịu đựng và sự thử thách đức tin của các thánh đồ.

Bản Dịch Mới (NVB)

10Ai phải làm tù binh Sẽ bị bắt làm tù binh. Ai phải bị gươm giết chết Sẽ bị giết bằng lưỡi gươm. Đây là sự kiên nhẫn và đức tin của các thánh đồ.

Bản Phổ Thông (BPT)

10Nếu số ai phải bị cầm tùthì sẽ bị cầm tù.Nếu số ai phải bị giết bằng gươmthì sẽ bị gươm giết.Như thế có nghĩa là dân thánh Chúa phải nhẫn nhục và có đức tin.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

11Êdei tinăn kâo ƀuh sa drei hlô dliê mkăn kbiă mơ̆ng lăn. Ñu mâo dua ƀĕ ki msĕ si sa drei êđai biăp, leh anăn ñu blŭ msĕ si sa drei anak rai.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

11Tôi lại thấy từ dưới đất lên một con thú khác, có hai sừng như sừng chiên con, và nói như con rồng.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

11Tôi lại thấy một con thú khác từ đất lên. Nó có hai sừng như sừng chiên con, và nói như con rồng.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

11Tôi lại thấy một Con Thú khác từ dưới đất đi lên. Nó có hai sừng như con chiên, và nó nói như Con Rồng.

Bản Dịch Mới (NVB)

11Tôi lại thấy một con thú khác từ dưới đất lên. Nó có hai sừng như sừng chiên con và nói như một con rồng.

Bản Phổ Thông (BPT)

11Rồi tôi thấy một con vật khác từ đất lên. Nó có hai sừng giống như chiên con nhưng tiếng nói giống như con rồng.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

12Ñu yua jih klei dưi hlô dliê tal sa ti anăp hlô dliê anăn, leh anăn ñu mgô̆ lăn ala leh anăn phung dôk ti lăn ala kkuh mpŭ kơ hlô dliê tal sa, pô mâo anôk êka păt čiăng djiê hlao leh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

12Nó cũng dùng mọi quyền phép của con thú trước tại trước mặt con thú ấy, và nó bắt thế gian cùng dân cư nó phải thờ lạy con thú trước, là con có vết thương đến chết đã được lành.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

12Nó thực thi tất cả quyền hành của con thú thứ nhất ngay trước mặt con thú ấy, và khiến đất cùng dân cư trên đất thờ lạy con thú thứ nhất, là con thú bị trọng thương được chữa lành.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

12Nó thi hành mọi quyền lực của Con Thú thứ nhất trước mặt Con Thú ấy. Nó làm cho thế giới và mọi người sống trên đất phải thờ phượng Con Thú thứ nhất, tức Con Thú có một đầu bị tử thương nhưng đã lành.

Bản Dịch Mới (NVB)

12Nó sử dụng mọi uy quyền của con thú thứ nhất trước mặt con thú ấy. Nó bắt quả đất và dân cư khắp thế giới thờ lạy con thú thứ nhất, tức con thú có vết tử thương đã được lành.

Bản Phổ Thông (BPT)

12Con lên sau đứng trước mặt con thứ nhất và dùng đủ quyền giống như con trước. Với quyền ấy nó bắt mọi người sống trên đất phải thờ lạy con vật đầu tiên tức con vật có vết thương suýt chết nhưng được lành.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

13Ñu ngă lu klei bi knăl prŏng, wăt brei pui trŭn mơ̆ng adiê lĕ ti lăn ala ti anăp ală mnuih;

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

13Nó làm những phép lạ lớn, đến nỗi khiến lửa từ trên trời rơi xuống đất trước mặt người ta.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

13Nó thực hiện những dấu lạ lớn, đến nỗi khiến lửa từ trời rơi xuống đất trước mặt người ta.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

13Nó làm được những dấu lạ lớn, ngay cả khiến lửa từ trời giáng xuống đất trước mặt người ta.

Bản Dịch Mới (NVB)

13Nó làm những dấu lạ lớn đến nỗi khiến lửa từ trời rơi xuống đất trước mặt người ta.

Bản Phổ Thông (BPT)

13Con vật thứ nhì còn làm nhiều phép lạ lớn, đến nỗi nó có thể khiến lửa từ trời rơi xuống đất trước mắt mọi người.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

14leh anăn ñu mplư phung dôk ti lăn ala hŏng klei bi knăl ñu mâo dưi ngă ti anăp hlô dliê tal sa. Ñu mtă kơ phung anăn ngă rup hlô dliê mâo anôk êka kyua đao gưm ƀiădah ăt dôk hdĭp.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

14Nó lừa dối dân cư trên đất bằng những phép lạ nó đã được phép làm ra trước mặt con thú; và khuyên dân cư trên đất tạc tượng cho con thú đã bị thương bằng gươm và đã sống lại.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

14Nó lừa dối dân cư trên đất bằng những dấu lạ mà nó được phép làm trước mặt con thú; và bảo họ tạc tượng con thú đã bị thương bằng gươm mà vẫn sống.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

14Nó lừa gạt những người sống trên đất bằng những dấu lạ nó được ban cho để thực hiện trước mặt Con Thú. Nó bảo những người sống trên đất phải lập tượng của Con Thú có đầu đã bị gươm chém bị thương mà vẫn còn sống.

Bản Dịch Mới (NVB)

14Nó lừa gạt dân cư thế gian bằng những dấu lạ nó được phép thực hiện trước mặt con thú. Nó bảo họ tạc tượng con thú đã bị gươm đâm mà còn sống.

Bản Phổ Thông (BPT)

14Nó phỉnh gạt dân cư trên đất bằng những phép lạ mà nó được phép làm. Nó dùng phép lạ để phục vụ con vật trước. Con vật thứ nhì còn bắt người ta tạc tượng thờ con vật trước, tức con vật bị thương vì lưỡi gươm giết hại nhưng vùng sống lại.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

15Leh anăn ñu mâo klei dưi brei rup hlô dliê tal sa bi êwa, čiăng kơ rup hlô dliê dưi blŭ, leh anăn dưi bi mdjiê phung amâo kkuh mpŭ kơ rup hlô dliê anăn.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

15Nó cũng được quyền hà hơi sống vào tượng con thú, hầu cho tượng ấy nói được và khiến hết thảy những kẻ nào không thờ lạy tượng con thú đó bị giết đi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

15Nó cũng được phép ban hơi thở cho tượng con thú để tượng ấy nói được, và khiến bất cứ ai không thờ lạy tượng con thú ấy đều phải bị giết chết.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

15Nó cũng được quyền ban hơi thở vào tượng Con Thú, để tượng Con Thú có thể nói, và khiến những ai không thờ phượng tượng Con Thú đều bị giết.

Bản Dịch Mới (NVB)

15Nó được quyền hà sinh khí vào tượng con thú cho tượng nói được và khiến tất cả những người không thờ lạy tượng con thú đều bị giết đi.

Bản Phổ Thông (BPT)

15Con vật thứ nhì còn có quyền ban sự sống cho tượng của con vật trước để tượng nói được. Tượng ấy còn có quyền ra lệnh giết những người không chịu bái lạy nó.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

16Msĕ mơh ñu brei jih jang, phung điêt wăt phung prŏng, phung mdrŏng wăt phung ƀun ƀin, phung êngiê wăt phung hlŭn mă tŭ klei čih ti kngan hnuă amâodah ti adhei digơ̆.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

16Nó cũng khiến mọi người, nhỏ và lớn, giàu và nghèo, tự chủ và tôi mọi, đều chịu ghi dấu hoặc trên tay hữu, hoặc trên trán,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

16Nó cũng khiến mọi người, cả bé lẫn lớn, giàu lẫn nghèo, tự do lẫn nô lệ đều phải có một dấu trên tay phải hoặc trên trán,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

16Nó bắt mọi người, nhỏ và lớn, giàu và nghèo, tự do và nô lệ, phải có một dấu nơi tay phải hoặc trên trán,

Bản Dịch Mới (NVB)

16Nó cũng khiến tất cả loài người, nhỏ lớn, giàu, nghèo, tự do và nô lệ đều phải nhận một dấu hiệu trên tay phải hoặc trên trán,

Bản Phổ Thông (BPT)

16Nó còn buộc mọi người lớn nhỏ, giàu nghèo, tự do hay nô lệ phải ghi dấu trên tay mặt và trên trán.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

17Snăn amâo mâo ôh sa čô dưi blei amâodah čhĭ tơdah gơ̆ amâo mâo gru kđăm anăn hlô dliê amâodah mrô anăn hlô dliê.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

17hầu cho người nào không có dấu ấy, nghĩa là không có danh con thú hay số của tên nó, thì không thể mua cùng bán được.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

17để không ai có thể mua hay bán được nếu không có dấu ấy, tức là tên con thú hay số của tên nó.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

17để không ai có thể mua hoặc bán gì được nếu không có dấu ấy, đó là danh của Con Thú hoặc con số biểu hiệu cho danh nó.

Bản Dịch Mới (NVB)

17người nào không có dấu hiệu ấy, tức là tên con thú hay chữ số tên nó, đều không thể nào mua bán được.

Bản Phổ Thông (BPT)

17Không ai có thể mua bán gì nếu không có dấu đó tức tên con vật hay mã số của tên nó.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

18Anei jing klei iêu kơ klei thâo mĭn: brei hlei pô mâo klei thâo săng tĭng mrô hlô dliê, kyuadah mrô anăn jing mrô mnuih. Mrô anăn jing năm êtuh năm pluh năm.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

18Đây tỏ ra sự khôn ngoan: Kẻ nào thông minh, hãy tính số con thú, vì đó là một số người; số nó là sáu trăm sáu mươi sáu.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

18Trong trường hợp nầy cần có sự khôn ngoan. Ai là người hiểu biết hãy tính ra số của con thú, vì đó là con số tiêu biểu cho tên một người; số của nó là sáu trăm sáu mươi sáu.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

18Ở đây đòi hỏi sự khôn ngoan. Ai có tri thức hãy tính ra số của con thú, vì đó là số của một người; số của nó là sáu trăm sáu mươi sáu.

Bản Dịch Mới (NVB)

18Việc này đòi hỏi sự khôn ngoan: Ai sáng trí hãy tính chữ số con thú, vì đó là chữ số của một người. Chữ số nó là sáu trăm sáu mươi sáu.

Bản Phổ Thông (BPT)

18Phải cần khôn ngoan để hiểu điều nầy. Người nào khôn ngoan hãy tìm hiểu ý nghĩa con số, tức con số của một người. Số đó là sáu trăm sáu mươi sáu.